intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm về công tác quản lý chứng từ, sổ sách kế toán

Chia sẻ: Nguyễn Mạnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

170
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của kinh nghiệm là để công tác quản lý chứng từ được đảm bảo hơn, khoa học hơn, thuận tiện trong quá trình sử dụng lâu dài của nhà trường. Ngoài ra còn là minh chứng cho quá trình thu chi của nhà trường hàng năm, là hồ sơ để quyết toán với kho bạc nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm về công tác quản lý chứng từ, sổ sách kế toán

  1. PHẦN MỘT: THÔNG TIN TAC GIA SANG KIÊN. ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ­ Ho va tên tac gia sang kiên: ́ ́ ­ Ngay, thang, năm sinh:  ̀ ́ ­ Chưc vu, đ ́ ̣ ơn vi công tac:  ̣ ́ ̣ ­ Trinh đô chuyên môn:  ̀ ̣ ́ ̣ ́ ường ­ Đê nghi xet công nhân sang kiên: Câp tr ̀ ́ ́ ̃ ực ap dung:  ­ Linh v ́ ̣ “ Một số kinh nghiệm về công tác quản lý chứng từ,   sổ sách kế toán”. PHẦN HAI: NÔI DUNG SANG KIÊN ̣ ́ ́ CHƯƠNG I. NHƯNG VÂN ĐÊ CHUNG ̃ ́ ̀ 1. Khai quat đăc điêm tinh hinh cua nha tr ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ̉ ̀ ương. ̀ * Đặc điểm tình hình nhà trường:  Trường THCS bàn Trường được thành lập từ  năm   đến nay (năm học  2016­2017) nhà trường đã có bề  dày truyền thống dạy và học. Năm học 2016­ 2017, trường  trung học cơ  sở   có 16  lớp  (4 lớp 6, 4 lớp 7 học theo mô hình  trường học mới và 4 lớp 8, 4 lớp 9 học theo mô hình hiện hành) với tổng  học  sinh và 33 cán bộ giáo viên, nhân viên. Các đồng chí cán bộ  giáo viên, nhân viên  của trường đều có trình độ  chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, nên thuận lợi  cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên xã , trình độ  dân trí chưa cao, công việc lao   động chủ yếu theo nghề nông nên điều kiện kinh tế còn rất nhiều khó khăn, địa  bàn còn nhiều phức tạp về  vấn đề  xã hội, cũng gây  ảnh hưởng đến hiệu quả  giảng dạy của nhà trường. Vượt qua những khó khăn trên, trong những năm gần đây, nhà trường đang   có những bước tiến nhiều khởi sắc: Năm học 2014 – 2015 nhà trường đạt tập  1
  2. thể  lao động tiên tiến; Năm học 2015 ­ 2016 trường đạt tập thể  lao động tiên  tiến và có 5 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 4 chiến sỹ thi đua cấp  cơ sở, 22 giáo viên đạt danh hiệu LĐTT.  Có được những thành tích đó là do nhà   trường luôn được sự  quan tâm, chỉ  đạo sát sao của các cấp lãnh đạo Đảng ủy,   chính   quyền   địa   phương,   phòng   Giáo   dục   và   đào   tạo   huyện   và   Chi   bộ   nhà  trường. 2. Lý do viết kinh nghiệm: Qua nhiều năm thực tế  làm công tác kế  toán trong trường học việc bảo   quản chứng từ, sổ sách kế toán ở đơn vị tôi nhận thấy việc bảo quản chứng từ,   sổ  sách kế toán là một vấn đề  hết sức quan trọng vì nó là minh chứng cho toàn  bộ  những hoạt động tài chính của nhà trường, do đó tôi luôn quan tâm tìm hiểu  đề  ra những giải pháp thúc đẩy để  công việc được hoàn thành tốt và phát huy   hiệu quả  của nó. Đồng thời đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế  của sự việc nhằm tạo điều kiện tốt cho việc quản lý chứng từ, sổ sách kế  toán  có hiệu quả  cao nhất. Từ  những suy nghĩ trên bản thân tôi quyết định chọn đề  tài: “ Một số kinh nghiệm về công tác quản lý chứng từ, sổ sách kế toán”. 3. Mục đích  kinh nghiệm: Để  công tác quản lý chứng từ  được đảm bảo hơn, khoa học hơn, thuận   tiện trong quá trình sử dụng lâu dài của nhà trường. Ngoài ra còn là minh chứng   cho quá trình thu chi của nhà trường hàng năm, là hồ  sơ  để  quyết toán với kho   bạc nhà nước. 4. Phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ­ Phương pháp trao đổi ­ Phương pháp thực nghiệm 5. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý: 2
  3. Chứng từ  sổ  sách kế  toán là thành phần không thể  thiếu được trong quá  trình thanh toán, quyết toán, làm cơ sở để chứng minh cho việc thu ­ chi tài chính  của đơn vị. Chúng ta chỉ nhìn vào chứng từ, sổ sách kế toán ta sẽ biết được thực   trạng hoạt động của đơn vị là yếu tố tác động đến quá trình thu – chi của đơn vị,  nó góp phần quyết định hiệu quả  khách quan và trung thực của một đơn vị, là  điều kiện thiết yếu của một người làm công tác kế  toán của một đơn vị, đó là  phương tiện, là điều kiện làm cơ  sở  để  tính tiền lương và các khoản phụ  cấp,  các khoản thanh toán cho cá nhân, tập thể và các hoạt động mua sắm, sửa chữa,   nâng cấp tài sản, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chuyên môn được đầy đủ  và   kịp   thời   đúng   qui   định. Chứng từ sổ sách kế toán là một bằng chứng để  chứng minh cho việc thu ­ chi   tài chính của đơn vị. Đồng thời nó còn góp phần thúc đẩy cho mọi hoạt động   của đơn vị quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương. Từ thực tiễn trên cho chúng ta thấy việc quản lý chứng từ, sổ sách kế toán   là lâu dài và rất quan trọng. Là chứng từ minh bạch cho việc thu ­ chi tài chính ở  đơn vị và cho chính bản thân kế toán. Do đó việc bảo quản chứng từ, sổ sách kế  toán là phải được bảo quản cụ thể như sau: ­   Đ ố i   v ớ i  tài  liệu kế  toán dùng cho quản lý,  điều hành thường xuyên  không sử  dụng trực tiếp để  ghi sổ  kế  toán và lập báo cáo Tài chính năm (như  phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi không lưu trong tập chứng  từ  kế  toán của phòng kế  toán; báo cáo kế  toán hàng ngày, tháng, quý...) lưu trữ  tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc niên độ kế toán.              ­  Tất cả tài liệu kế toán liên quan trực tiếp đến ghi sổ  kế toán và lập báo  cáo Tài chính năm phải lưu trữ 20 năm, quy định cụ thể như sau:       +  Tài liệu kế toán thuộc niên độ kế toán: lưu trữ 20 năm tính từ khi kết  thúc niên độ kế toán; 3
  4.       +  Tài liệu kế toán của các đơn vị Chủ đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán   của các niên độ kế toán, tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án  hoàn thành: lưu trữ 20 năm tính từ khi báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn   thành được duyệt;        + Tài liệu kế  toán về  tài sản cố  định kể  cả  tài liệu kế  toán liên quan  đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ: lưu trữ  20 năm tính từ  khi hoàn thành việc   thanh lý, nhượng bán TSCĐ;      +  Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu trữ và các tài liệu liên quan đến   tiêu huỷ tài liệu kế toán: lưu trữ 20 năm tính từ khi lập biên bản,  ­ Tài liệu kế toán lưu trữ trên 20 năm là những tài liệu có tính sử liệu, có ý  nghĩa kinh tế, chính trị xã hội đối với đơn vị, ngành, địa phương, như:      + Sổ kế toán tổng hợp;      +  Báo cáo Tài chính năm; ­ Các văn bản áp dụng:   + Quyết định số 19/2006/QĐ­BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 quyết định về việc   ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp + Quyết định số  218/2000/QĐ­BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ  trưởng   Bộ tài chính về việc ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế toán của Bộ trưởng Bộ  Tài chính. + Thông tư số 155/2013/TT­BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 quy định về thời hạn  bảo quản hồ  sơ, tài liệu hình thành phổ  biến trong hoạt động của ngành tài   chính. CHƯƠNG II. NỘI DUNG 1. Thực trạng của kinh nghiệm: 4
  5. Chứng từ, sổ sách kế toán là những loại giấy có giá trị như tiền, là các số  liệu được phản ánh ghi lại trong quá trình thu ­ chi của đơn vị, là những chứng  cứ để lưu trữ hàng trục năm sau. Nó phản ánh toàn bộ các hoạt động của đơn vị  như: Tiền lương cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, chi mua sắm tài sản cố định và  trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi sửa chữa  nâng cấp cơ  sở  vật chất, chi mua văn phòng phẩm, chi phí nghiệp vụ  chuyên  môn của ngành và các khoản công tác phí... để thanh quyết toán với cơ  quan tài  chính. Chứng từ sổ, sách kế toán còn là bằng chứng lưu trữ để các cơ quan chức  năng các cấp thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi cần thiết. Chính vì vậy việc bảo   quản và lưu trữ phải thật tốt không cho thất thoát và hư hỏng để lưu trữ lâu dài. Thực tế do cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều hạn chế nên việc đầu tư  cho công tác lưu trữ, quản lý hồ  sơ  chứng từ  kế  toán chưa thực sự  được quan   tâm. Chưa có tủ lưu trữ hồ sơ riêng dành cho kế toán, hồ sơ kế toán các năm còn   phải lưu trữ  chung với tủ  lưu trữ  văn bằng, học bạ  của học sinh, tủ  hồ  sơ  để  chung với phòng đội. Tất cả chứng từ kế toán của một năm tài chính đều được   để  chung trong cùng một hộp hồ  sơ, chưa được sắp xếp phân loại theo từng   nhóm, từng loại chứng từ. Do đó việc bảo quản hồ  sơ, chứng từ  kế  toán còn   gặp rất nhiều hạn chế. Trước những vấn đề  như  vậy bản thân tôi nhận thấy cần có sự  thay đổi   trong công tác quản lý, bảo quản hồ sơ sổ sách, chứng từ kế toán cũng như việc  sắp xếp phân loại chứng từ, sổ sách kế toán của nhà trường. 2. Nội dung kinh nghiệm: 2.1. Giải quyết vấn đề: a. Khái niệm quản lý: ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ “Quan ly la tac đông co đinh hướng, co chu đich cua chu thê quan ly đên đôi ́ ̉ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ́ ́ ́  tượng quan ly trong môt tô ch ̉ ́ ̣ ̉ ưc nhăm lam cho tô ch ́ ̀ ̀ ̉ ức đo vân hanh va đat đ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ược  ̣ ́ ̉ ̉ ức”. muc đich cua tô ch 5
  6. b. Khai niêm vê ch ́ ̣ ̀ ứng từ sổ sách kế toán:           Luật Kế toán đã chỉ rõ: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang   tin phản ánh nghiệp vụ  kinh tế  tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ  ghi sổ  kế  toán “. Chứng từ  kế  toán có nhiều loại và được tập hợp thành hệ  thống chứng từ.  Đồng thời chứng từ, sổ sách kế toán là một loại giấy có giá trị như tiền, nó phản   ánh tình hình thu ­ chi của đơn vị, nó còn là điều kiện, là phương tiện để lưu trữ,  làm cơ sở thanh toán, quyết toán với cơ quan tài chính. Chứng từ, sổ sách kế toán là thành phần không thể  thiếu được trong một  cơ quan đơn vị. Là yếu tố cần thiết để  làm cơ  sở thanh quyết toán với cơ  quan  tài chính, là điều kiện thiết yếu của quá trình thu ­ chi tài chính. Đồng thời còn   tác động đến mọi hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, là yếu tố tác động  đến chất lượng giáo dục và đào tạo ở địa phương.          Từ những khái niệm trên cho thấy sự quan trọng của việc quản lý chứng  từ, sổ  sách kế  toán  ở  đơn vị  hành chính sự  nghiệp, nó đóng góp một vai trò vô  cùng   quan   trọng   ở   một   đơn   vị   quản   lý   Nhà   nước   về   giáo   dục   và   đào   tạo.            Với điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay thì việc bảo quản chứng từ,   sổ  sách kế  toán  ở  các cơ  quan đơn vị, nhất là các huyện vùng sâu, vùng xa còn  gặp nhiều khó khăn về  cơ  sở  vật chất. Nhưng việc quản lý và sử  dụng bảo  quản tốt chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị có ý nghĩa to lớn và thiết thực vừa   thực hiện được tốt công việc của người kế  toán, vừa giúp cho lãnh đạo được   yên tâm trong quản lý và điều hành. c. Tầm quan trọng và những yếu tố tổ chức quản lý chứng từ, sổ sách kế  toán:            Chứng từ, sổ sách kế toán là một trong các yếu tố quan trọng trong một   cơ quan, đơn vị. Từ đó làm cơ sở  thu ­ chi tài chính, thanh quyết toán, là căn cứ  để theo dõi những phát sinh về tiền lương và các khoản chi hoạt động và đầu tư  6
  7. mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác  giảng dạy của địa phương. Qua đó nhằm thúc đẩy cho quá trình hoạt động của   đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục  ở  địa phương hoạt động có hiệu quả  và liên tục hướng tới mục tiêu dân giàu,  nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. d. Một số biện pháp: Với thực trạng trên vấn đề  nâng cao chất lượng bảo quản chứng từ, sổ  sách kế toán của trường THCS thực hiện một số nội dung và phương pháp như  sau: Trước hết là phải làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân  viên trong nhà trường biết, làm tốt công tác phối hợp bộ phận kế toán trong việc  quản lý chứng từ, sổ sách kế toán phù hợp và hiệu quả. Tủ lưu trữ chứng từ, sổ  sách kế toán phải riêng biệt để tránh thất thoát chứng từ. Kế  toán phải xây dựng kế  hoạch bảo quản chứng từ, sổ  sách kế  toán  ở  đơn vị để mọi người cùng phối hợp thực hiện. Đồng thời kế toán phải là người  năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao, có tinh thần kỷ luật cao, có lề  lối làm việc khoa học là người cẩn trọng trong mọi vấn đề  để  đáp  ứng được  nhu cầu đặt ra, luôn ý thức trước được công việc của mình. Muốn làm tốt được công tác bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán thì trước   hết kế  toán phải sắp xếp chứng từ  cho khoa học gọn gàng, ngay thẳng, ngăn  nắp, đánh số  thứ  tự, kí hiệu, danh mục logic đóng lại thành tập theo hệ  thống   danh mục, mục lục ngân sách Nhà nước và cho vào hộp, kẹp niêm phong theo  thứ tự từng tháng, từng quý, từng năm và ngoài bìa hộp, kẹp phải ghi mã nguồn,  chương, loại, khoản…để dễ phân biệt và tiện lợi khi ta cần thiết đến chứng từ  nào đó ta dễ dàng lấy ra nhanh chóng, chính xác và kịp thời, tránh mất thời gian   và xáo trộn chứng từ. Đồng thời ta cũng lưu trữ  những danh mục, và ký hiệu  theo dõi trong hệ thống máy tính. 7
  8. Hàng tháng, quý, năm kế  toán phải kiểm tra lại một lần xem có mất mát  chứng từ, có hư hỏng hay mối mọt. Nếu có thì báo cáo với Lãnh đạo để có biện  pháp xử  lý kịp thời. Nếu không thì niêm phong lại bỏ  vào tủ  cất lại như  cũ. Hàng quý kế  toán phải thường xuyên dùng thuốc mối xịt vào trong tủ  đựng  chứng từ, sổ  sách kế  toán của mình không để  mối mọt vào và khóa cửa tủ  cẩn   thận. Nếu chúng ta làm tốt việc bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán như trên thì  đem lại hiệu quả cao nhất và lưu trữ được lâu dài, đồng thời tạo được niềm tin   cho   các   cấp   Lãnh   đạo. 2.2. Khả năng áp dụng:  Áp dụng cho tất cả  các trường học trong huyện không riêng gì trường   THCS 2.3. Phạm vi áp dụng: Trường THCS An Thịnh 2.4. Hiệu quả lợi ích thu được từ kinh nghiệm: Đầu năm bản thân tôi xây dựng kế hoạch sắp xếp và bảo quản chứng từ,  sổ sách kế toán trình Lãnh đạo phê duyệt. Để từ đó thực theo kế hoạch đã đề ra,   đồng thời phối hợp với các bộ  phận có liên quan làm tốt các mặt công việc  không để tồn đọng và kéo dài thời gian. Qua nhiều năm làm làm kế  toán chứng từ  được sắp xếp gọn gàng, ngăn  nắp, sạch đẹp, có khoa học, không bị  mối mọt, không bị  rách, dơ, không bị thất  lạc, từ đó đến nay luôn bảo quản tốt. Qua quá trình làm công tác kế  toán bản thân tôi đã thực hiện đầy đủ  các   chứng từ, sổ  sách kế  toán và thanh quyết toán kịp thời đúng thời gian qui định  của cấp trên, cho nên các năm học qua đã được Hội đồng thi đua khen thưởng  của nhà trường đánh giá cao trong công tác quản lý hồ sơ của nhà trường.  CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 8
  9. 1. Kết luận Một trong những nhiệm vụ  trọng tâm và quan trọng của kế  toán và việc  bảo quản và lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán. Do đó, việc áp dụng kinh nghiệm  trong việc quản lý, lưu trữ  chứng từ, sổ  sách kế  toán là hết sức cần thiết giúp   cho việc lưu trữ chứng từ kế toán được khoa học và lâu bền hơn. Từ  thực tiễn công tác quản lý chứng từ, sổ  sách kế  toán mà bản thân tôi  qua nhiều năm làm công tác kế  toán tôi rút ra được những kinh nghiệm sau:             Một là: kế  toán phải nắm rõ thực trạng của đơn vị, xác định tầm quan   trọng của chứng từ, sổ  sách kế  toán từ  đó đề  ra chương trình hoạt động bảo   quản cho phù hợp và đề  ra biện pháp quản lý chứng từ, sổ  sách kế  toán mang  tính   khả   thi.           Hai là: Kế toán phải nắm vững các văn bản pháp qui của nhà nước, của  ngành xem đó là cẩm nang cho mọi hoạt động của mình.           Ba là: Kế toán phải phối hợp tốt với các cán bộ, giáo viên, nhân viên khác  trong nhà trường nhằm thúc đẩy cho công việc được hoàn thành sớm nhất và có  hiệu   quả   cao   nhất.             Bốn là: Kế  toán phải có kế  hoạch hoạt động từ  đầu năm, qua đó nắm  được lộ  trình hoạt động của mình mà thực thi công việc được tốt nhất của   nhiệm vụ được giao. Chính vì vậy, tôi viết đề  tài này cũng không ngoài mục đích nêu lại kinh   nghiệm mà bản thân tôi đã trải nghiệm qua thực tế quản lý và lưu trữ chứng từ,   sổ  sách kế toán để  đồng nghiệp tham khảo. Hy vọng rằng với chính lòng nhiệt   huyết yêu nghề  của tôi cũng như  của đội ngũ giáo viên sẽ  đem lại hiệu quả  quản lý tài chính cao hơn nữa trong các năm tới để  phục vụ tốt hơn nữa cho sự  nghiệp giáo dục mà chúng ta đã chọn.         2.  Kiến nghị 9
  10.        * Đối với Phòng giáo dục: ­ Thường xuyên tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm, bàn luận rút ra   những kỹ năng tối ưu, tích cực để  nâng cao chất lượng cho toán kế toán tại các  đơn vị trường học.       * Đối với nhà trường: Cần quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý, lưu trữ  hồ sơ, chứng từ kế toán của đơn vị.                    Trên đây là một số  biện pháp mà bản thân tôi đã rút ra và áp dụng   tại Trường THCS ..... đạt được những thành công như đã nêu. Tôi tin chắc rằng  còn nhiều biện pháp hay hơn mà tôi chưa làm được, rất mong Hội đồng khoa   học các cấp góp ý, để  sáng kiến kinh nghiêm này được áp dụng rộng rãi trong  ngành giáo dục & đào tạo của huyện thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó  khăn rất hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng công việc./.   ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ “Quan ly la tac đông co đinh hướng, co chu đich cua chu thê quan ly đên đôi ́ ̉ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ́ ́ ́  tượng quan ly trong môt tô ch ̉ ́ ̣ ̉ ưc nhăm lam cho tô ch ́ ̀ ̀ ̉ ức đo vân hanh va đat đ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ược  ̣ ́ ̉ ̉ ức”. muc đich cua tô ch b. Khai niêm vê ch ́ ̣ ̀ ứng từ sổ sách kế toán:           Luật Kế toán đã chỉ rõ: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang   tin phản ánh nghiệp vụ  kinh tế  tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ  ghi sổ  kế  toán “. Chứng từ  kế  toán có nhiều loại và được tập hợp thành hệ  thống chứng từ.  Đồng thời chứng từ, sổ sách kế toán là một loại giấy có giá trị như tiền, nó phản   ánh tình hình thu ­ chi của đơn vị, nó còn là điều kiện, là phương tiện để lưu trữ,  làm cơ sở thanh toán, quyết toán với cơ quan tài chính. Chứng từ, sổ sách kế toán là thành phần không thể  thiếu được trong một  cơ quan đơn vị. Là yếu tố cần thiết để  làm cơ  sở thanh quyết toán với cơ  quan  10
  11. tài chính, là điều kiện thiết yếu của quá trình thu ­ chi tài chính. Đồng thời còn   tác động đến mọi hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, là yếu tố tác động  đến chất lượng giáo dục và đào tạo ở địa phương.          Từ những khái niệm trên cho thấy sự quan trọng của việc quản lý chứng  từ, sổ  sách kế  toán  ở  đơn vị  hành chính sự  nghiệp, nó đóng góp một vai trò vô  cùng   quan   trọng   ở   một   đơn   vị   quản   lý   Nhà   nước   về   giáo   dục   và   đào   tạo.            Với điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay thì việc bảo quản chứng từ,   sổ  sách kế  toán  ở  các cơ  quan đơn vị, nhất là các huyện vùng sâu, vùng xa còn  gặp nhiều khó khăn về  cơ  sở  vật chất. Nhưng việc quản lý và sử  dụng bảo  quản tốt chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị có ý nghĩa to lớn và thiết thực vừa   thực hiện được tốt công việc của người kế  toán, vừa giúp cho lãnh đạo được   yên tâm trong quản lý và điều hành. c. Tầm quan trọng và những yếu tố tổ chức quản lý chứng từ, sổ sách kế  toán:            Chứng từ, sổ sách kế toán là một trong các yếu tố quan trọng trong một   cơ quan, đơn vị. Từ đó làm cơ sở  thu ­ chi tài chính, thanh quyết toán, là căn cứ  để theo dõi những phát sinh về tiền lương và các khoản chi hoạt động và đầu tư  mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác  giảng dạy của địa phương. Qua đó nhằm thúc đẩy cho quá trình hoạt động của   đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục  ở  địa phương hoạt động có hiệu quả  và liên tục hướng tới mục tiêu dân giàu,  nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. d. Một số biện pháp: Với thực trạng trên vấn đề  nâng cao chất lượng bảo quản chứng từ, sổ  sách kế toán của trường THCS thực hiện một số nội dung và phương pháp như  sau: 11
  12. Trước hết là phải làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân  viên trong nhà trường biết, làm tốt công tác phối hợp bộ phận kế toán trong việc  quản lý chứng từ, sổ sách kế toán phù hợp và hiệu quả. Tủ lưu trữ chứng từ, sổ  sách kế toán phải riêng biệt để tránh thất thoát chứng từ. Kế  toán phải xây dựng kế  hoạch bảo quản chứng từ, sổ  sách kế  toán  ở  đơn vị để mọi người cùng phối hợp thực hiện. Đồng thời kế toán phải là người  năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao, có tinh thần kỷ luật cao, có lề  lối làm việc khoa học là người cẩn trọng trong mọi vấn đề  để  đáp  ứng được  nhu cầu đặt ra, luôn ý thức trước được công việc của mình. Muốn làm tốt được công tác bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán thì trước   hết kế  toán phải sắp xếp chứng từ  cho khoa học gọn gàng, ngay thẳng, ngăn  nắp, đánh số  thứ  tự, kí hiệu, danh mục logic đóng lại thành tập theo hệ  thống   danh mục, mục lục ngân sách Nhà nước và cho vào hộp, kẹp niêm phong theo  thứ tự từng tháng, từng quý, từng năm và ngoài bìa hộp, kẹp phải ghi mã nguồn,  chương, loại, khoản…để dễ phân biệt và tiện lợi khi ta cần thiết đến chứng từ  nào đó ta dễ dàng lấy ra nhanh chóng, chính xác và kịp thời, tránh mất thời gian   và xáo trộn chứng từ. Đồng thời ta cũng lưu trữ  những danh mục, và ký hiệu  theo dõi trong hệ thống máy tính. Hàng tháng, quý, năm kế  toán phải kiểm tra lại một lần xem có mất mát  chứng từ, có hư hỏng hay mối mọt. Nếu có thì báo cáo với Lãnh đạo để có biện  pháp xử  lý kịp thời. Nếu không thì niêm phong lại bỏ  vào tủ  cất lại như  cũ. Hàng quý kế  toán phải thường xuyên dùng thuốc mối xịt vào trong tủ  đựng  chứng từ, sổ  sách kế  toán của mình không để  mối mọt vào và khóa cửa tủ  cẩn   thận. Nếu chúng ta làm tốt việc bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán như trên thì  đem lại hiệu quả cao nhất và lưu trữ được lâu dài, đồng thời tạo được niềm tin   cho   các   cấp   Lãnh   đạo. 2.2. Khả năng áp dụng:  12
  13. Áp dụng cho tất cả  các trường học trong huyện không riêng gì trường   THCS 2.3. Phạm vi áp dụng: Trường THCS An Thịnh 2.4. Hiệu quả lợi ích thu được từ kinh nghiệm: Đầu năm bản thân tôi xây dựng kế  hoạch sắp xếp và bảo quản chứng từ,  sổ sách kế toán trình Lãnh đạo phê duyệt. Để từ đó thực theo kế hoạch đã đề ra,   đồng thời phối hợp với các bộ phận có liên quan làm tốt các mặt công  13
  14. NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. 14
  15. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 15
  16. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần một : Thông tin tác giả sáng kiến  1 Phần hai  : Nội dung sáng kiến. 1       Chương I: Những vấn đề chung 1 1. Khái quát đặc điểm tình hình  cơ quan đơn vị  1 2. Lý do viết kinh nghiệm  1 3. Mục đích của kinh nghiệm  2 4. Phương pháp nghiên cứu  2 5. Cơ sở khoa học và pháp lý liên quan đến kinh nghiệm 2       Chương II: Nội dung  3  1. Thực trạng của kinh nghiệm 3  2. Nội dung của kinh nghiệm 4 2.1. Giải quyết vấn đề 4 2.2. Khả năng áp dụng của kinh nghiệm  5 2.3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của kinh nghiệm 5 2.4. Hiệu quả, lợi ích thu đượccủa kinh nghiệm 5        Chương III. Kết luận và kiến nghị 6 1. Kết luận 6 2. Kiến nghị 6 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2