
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thao tác dạy học giúp học sinh có kĩ năng phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nghệ thuật trong bộ môn Ngữ văn lớp 6
lượt xem 1
download

Nội dung nghiên cứu đề tài "Một số thao tác dạy học giúp học sinh có kĩ năng phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nghệ thuật trong bộ môn Ngữ văn lớp 6" gồm có: Tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh; Gây hứng thú cho học sinh thích học môn văn; Làm nổi bật các phương pháp hướng dẫn học sinh có kĩ năng phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nghệ thuật; Giúp các em khắc sâu, nhớ lâu các kiến thức đã học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thao tác dạy học giúp học sinh có kĩ năng phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nghệ thuật trong bộ môn Ngữ văn lớp 6
- 1 MỤC LỤC Phần Nội Dung PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ I.Lí do chọn đề tài II.Mục đích nghiên cứu III. Nhiệm vụ nghiên cứu III. Đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài IV. Các phương pháp nghiên cứu V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu PHẦN B. NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận: II. Thực trạng vấn đề 1. Thực trạng kiến thức 2. Thực trạng về việc học sinh học văn 3. Thực trạng dạy học của giáo viên III Giải pháp và biện pháp thực hiện 1. Giáo viên cung cấp tri thức các biện pháp tư từ 2. Các dạng bài tập nhận diện về biện pháp tu từ 3. Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích tác dụng của cá 4. Kết quả PHẦN C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ PHẦN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO A.ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài:
- 2 1. Cơ sở lí luận: Thứ nhất: Đất nước ta đang trên con đường đổi mới với nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế. Nó đòi hỏi một sự phát triển toàn diện về kinh tế - văn hóa – xã hội của toàn đất nước. Trước vấn đề đó Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới giáo dục và đào tạo, đã có nhiều những nội dung giải pháp và cải cách giáo dục tiêu biểu như: chương trình SGK thay đổi, đưa công nghệ thông tin vào dạy học và đổi mới các phương pháp dạy học… Đó là một nhiệm vụ và yêu cầu cấp bách đối với mỗi giáo viên nói chung và với giáo viên dạy môn văn nói riêng. Bởi văn chương là tác phẩm nghệ thuật bằng ngôn ngữ. Dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp trong bản nghệ thuật nên trước hết giáo viên phải có một “ nghệ thuật ” - nghệ thuật phô diễm cái đẹp. Người thầy dạy môn văn, cụ thể hơn là khi dạy các biện pháp tu từ thì lại càng cần có cái “ nghệ thuật” đó. Bởi Tác phẩm - Văn bản là biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống. Cảm xúc, tâm trạng của tác giả có thể được bộc lộ trực tiếp hoặc gián tiếp qua hệ thống từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ … Một tác phẩm văn chương bao giờ cũng là kết quả của sự huy động tổng lực những tâm tư, tình cảm, trí tưởng tượng, vốn ngôn ngữ, vốn sống … của bản thân tác giả. Nó là sự kết hợp hài hoà, chặt chẽ giữa “ ý và lời”, “giữa nghệ thuật và nội dung”. Vì thế, để học sinh đạt tới cái đích của cảm thụ đó thì một việc rất cần thiết là giúp học sinh có kĩ năng khi phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ - đó là con đường cảm thụ văn học. Thứ hai: Lí do tôi chọn đề tài này, vì sau gần một năm trải nghiệm với Sách giáo khoa mới lớp 6, tôi nhận thấy trong môn Ngữ văn lớp 6 cung cấp rất nhiều kĩ năng cho học sinh như: kĩ năng kể truyện, kĩ năng đóng vai nhân vật , kĩ năng kể truyện tưởng tượng, kĩ năng xác định và vận dụng các cụm từ, kĩ năng giải thích nghĩa của từ,….nhưng có lẽ kĩ năng phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ đã thu hút tôi hơn vì đây là mảng kiến thức tiếng việt trọng tâm của môn Ngữ văn lớp 6. Đồng thời đây cũng là kĩ năng cơ bản khi viết đoạn văn,
- 3 biết chỉ ra cái hay, cái đẹp của đoạn văn, đoạn thơ. Kĩ năng này làm tiền đề cho năng lực cảm thụ văn học ở lớp 7,8,9, đặc biệt kì thi vào 10. 2. Cơ sở thực tiễn: Xuất phát từ thực tế đó là tình trạng học sinh không thích học môn văn. Nếu như làm một phép so sánh với thời giáo dục ngày xưa thì hình ảnh ông đồ với những cuốn sách văn thơ trở thành hình tượng. Người học trò luôn khắc cốt ghi tâm những câu: “ Tiên học lễ hậu học văn , Nhân chi sơ tính bản thiện” hay có những ông trạng tí hon với khả năng đối đáp rất tài. Còn ngày nay, xã hội phát triển theo đúng quy luật của nó, con người cũng khẩn trương, vội vàng hơn – thời buổi CNH – HĐH, thời của công nghệ thông tin cái gì cũng nhanh, nhạy, luôn, ngay, nóng hổi. Vì thế mà hình như mọi người không có thời gian để chiêm nghiệm một câu nói triết lí, suy nghĩ cảm nhận về một bài thơ, bài văn, một câu chuyện sâu sắc. Và học sinh chắc cũng vậy, nếu cho học sinh làm một bài hay 10 bài toán, lý, hóa… thì học sinh vẫn sẵn sàng hứng thú còn nếu bảo học sinh viết một, hai đoạn văn thì chắc chắn sẽ nhận được những câu: “ Viết a cô? Dài lắm!” Đấy là chưa nói tới năng lực cảm thụ một đoạn thơ, bài thơ. Chả hiểu từ đâu, từ bao giờ các em lại có tính lười, sự ngại viết, ngại suy nghĩ như vậy? Đó là một câu hỏi day dứt mãi trong lòng tôi. Tại sao lại như vậy? Cái hứng thú của học trò khi nghe giảng “ Mắt chớp chớp, mồm đớp đớp” đâu rồi? Phải chăng đó là lỗi của thầy vì chưa chuẩn bị bài tốt, chưa có kỹ năng truyền thụ kiến thức, chưa có kỹ năng cảm thụ văn hay đó là lỗi của trò? Có thể đó là tỉ lệ 50/50, nhưng tôi thiết nghĩ cái bắt nguồn vẫn là từ người thầy đầu tiên, vì thế bản thân tôi luôn động viên mình cố gắng dạy tốt để giúp học sinh có cảm hứng, kỹ năng cảm thụ, hứng thú khi nghe giảng, ít nhất học sinh hiểu và cảm nhận gật gù. Nếu làm được như vậy thì tôi tin rằng học sinh sẽ thích môn văn. Mặt khác, năm nay tôi dạy lớp 6 - học sinh đầu cấp, các con rất bỡ ngỡ, non nớt trong khi các em bắt đầu tiếp cận với sách mới. Mà đặc trưng, mục tiêu của sách mới không nặng về kiến thức, chủ yếu rèn kĩ năng cho học sinh.
- 4 Tôi cũng đã nghiên cứu một số cuốn sách giáo khoa ngữ văn 6 mới, thì tôi nhận thấy mặc dù về cấu trúc bài, về tên các chủ đề là khác nhau, xong kiến thức trọng tâm của tiếng việt lớp 6 vẫn là các biện pháp tu từ ( chiếm 1/3 kiến thức tiếng việt). Vì vậy, dù dạy theo sách nào thì kĩ năng phân tích tác dụng của biện pháp tu từ là rất cần thiết. Nếu các con làm tốt kĩ năng này từ lớp 6 thì các lớp sau chắc chắn học sinh sẽ học tốt môn văn và có niềm yêu thích môn học! Tất cả những lí do trên đã trở thành động lực thôi thúc tôi chọn đề tài này! II. Mục đích nghiên cứu Trước khi thực hiện đề tài này, tôi luôn lắng nghe được những lời phản ánh của phụ huynh học sinh: “ Học văn vẫn là khó nhất vì nó cứ mung lung, trìu tượng, không cụ thể là cái gì”. Hoặc những lời tâm sự của học sinh: “ Cô ơi! Học văn buồn ngủ lắm! ”. Vì thế trong quá trình giảng dạy, tôi luôn trăn trở làm thế nào để học sinh cảm thấy học văn dễ hiểu? Học văn thấy hay? Học văn thấy thích? Làm thế nào để học sinh không ngại viết? Học sinh viết văn được dài? Viết có cảm xúc? Đó là tất cả những câu hỏi đặt ra trong tôi, giúp tôi bắt tay vào nghiên cứu đề tài. Tôi biết, cũng đã có rất nhiều thầy cô cũng có cùng nội dung nghiên cứu giống tôi, nhưng tôi tin mỗi người sẽ có một nét riêng, một kinh nghiệm của mình để cùng đóng góp cho hoàn thiện mục tiêu giáo dục của nước nhà. Khi nghiên cứu đề tài này tôi cũng xác định mục đích rất rõ ràng đó là: “ Một số thao tác dạy học giúp học sinh có kĩ năng phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nghệ thuật trong bộ môn ngữ văn lớp 6”. Tôi không đi sâu vào rèn kĩ năng viết đoạn văn theo các kiểu lập luận ( diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,..), bởi kĩ năng viết đoạn văn sẽ là một chủ đề khác, còn mục đích của đề tài tôi nghiên cứu nó đơn giản hơn, nó là bước “cày vỡ” trước, phù hợp với nhận thức của học sinh lớp 6 III. Nhiệm vụ nghiên cứu: Khi thực hiện đề tài nghiên cứu này tôi sẽ làm những nhiệm vụ sau: - Tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
- 5 - Gây hứng thú cho học sinh thích học môn văn. - Làm nổi bật các phương pháp hướng dẫn học sinh có kĩ năng phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nghệ thuật. - Giúp các em khắc sâu, nhớ lâu các kiến thức đã học. - Học sinh bước đầu biết cách cảm thụ các khổ thơ, đoạn văn. - Rèn kỹ năng viết đoạn văn cho học sinh. IV. Phương pháp nghiên cứu: - Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề chung , cơ sở lí luận về nghị luận xã hội trong chương trình THCS. - Phương pháp điều tra, trưng cầu ý kiến các trường bạn trong huyện, và ý kiến của những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã trải nghiệm, giàu tâm huyết. - Khảo sát thực nghiệm, phân tích, tổng hợp - Thực nghiệm sư phạm, kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của GV và kết quả học tập của học sinh. - So sánh đối chiếu với đầu năm học khi chưa áp dụng sáng kiến với kết quả cuối năm học khi áp dụng sáng kiến. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. V. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: “Một số thao tác dạy học giúp học sinh có kĩ năng phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nghệ thuật trong môn Ngữ văn Lớp 6” - Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 6B trường THCS. VI. Phạm vi, thời gian nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu: Sách ngữ văn lớp 6 - Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống - Thời gian: 8/2021 – tháng 5/2022 B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Cơ sở lí luận:
- 6 Như chúng ta biết, viết đoạn văn phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ là một kiến thức quan trọng, thường chiếm 20 - 30% trong cấu trúc của đề, nó nằm ở phần I: Đọc hiểu văn bản. Như vậy, việc nắm chắc kiến thức lý thuyết về các biện pháp tu từ có vai trò quyết định. Trước hết cần phải hiểu biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ hay còn được gọi là biện pháp nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào đó như từ, câu, văn bản… trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ra ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, một cảm xúc, một câu chuyện. Trong tiếng Việt, biện pháp tu từ rất đa dạng, phong phú và được sử dụng để tăng tính thẩm mĩ, tạp dấu ấn riêng cho mỗi tác phẩm. Tác giả có thể dùng một hoặc kết hợp nhiều biện pháp tu từ khác nhau để biểu đạt, bày tỏ cảm xúc của mình. Các biện pháp tu từ chúng ta thường sử dụng như biện pháp nhân hóa, biện pháp so sánh, hoán dụ, ẩn dụ… Hình vẽ minh họa các biện pháp tu từ II. Thực trạng vấn đề:
- 7 1. Thực trạng của kiến thức: Sách lớp 6 có cấu trúc: Đọc - Viết - Nói và Nghe. Phần tiếng việt nằm tiếp sau phần đọc văn bản. Ưu điểm của sách mới là giảm nhẹ lý thuyết, tăng vận dụng, rèn kĩ năng. Vì thế mà trong các tiết dạy thực hành tiếng việt, các biện pháp tu từ đã học ở tiểu học thì vào dạy thực hành vận dụng luôn. Cho nên khi dạy giáo viên không phải cung cấp kiến thức mới nhưng phải củng cố kiến thức cũ cho học sinh thì mới vận dụng vào giải bài tập được. Còn các biện pháp tu từ nghệ thuật chưa học thì ở những tiết thực hành tiếng việt sẽ có hướng dẫn học sinh tiếp nhận kiến thức mới. Giáo viên cung cấp kiến thức mới, học sinh nắm chắc rồi vận dụng làm bài. Hình ảnh sách minh họa cho hai tiết Thực hành tiếng việt khác nhau: ( Một tiết là ôn tập vận dụng, một tiết là cung cấp kiến thức mới và vận dụng ) Vì thế, khi dạy giáo viên cần nắm chắc kiến thức, mục tiêu để có phương pháp dạy học cho hiệu quả. 2. Thực trạng về việc học văn của học sinh: Trong chương trình THCS, môn Ngữ văn, một môn học quan trọng và chiếm số tiết khá nhiều trong phân phối chương trình so với các môn học khác. Nhưng nhiều học sinh tỏ ra thơ ơ, ngày càng nhiều học sinh chán học. Các em chưa tự chủ động tìm hiểu khám kiến thức. Một phần do năng lực cảm thụ của học sinh, một phần do xu thế thời đại, hội nhập toàn cầu đã ảnh hưởng đến nhận thức của phụ huynh học sinh về những môn học thời thượng (Toán, Lý, Hoá, Tin học, Ngoại ngữ).Vì vậy, học sinh ngày càng xa rời văn chương. Nếu văn chương không có tính năng ứng dụng thì tương lai người học không được đảm bảo! Đặc biệt, do đời sống hiện đại, với facbook, các mạng xã hội làm cho học sinh sống vội, cảm xúc dời dạc, nông cạn, bốc đồng, không sâu lắng! Buồn cũng
- 8 vài từ than vãn trên mạng xã hội, vui thì livetrim tứ tung,.. nên thực tế các tiết học yêu cầu các em viết là các e vò đầu vò tai, nặn cho ra chữ, rất ngán ngẩm. Học sinh viết ngắn ngủn, viết dời dạc, lủng củng không toát ý, thậm chí có em làm bài còn gạch đầu dòng,.. 3.Thực trạng về giảng dạy của giáo viên: Kiến thức của bộ môn ngữ gồm: Văn bản, Tiếng việt và Tập làm văn. Thực tế thì các giáo viên rất ngại dạy phần Văn bản và phần Tập làm văn, cứ nghĩ dạy phần Tiếng việt dễ hơn, vì nó ngắn gọn, kiến thức cụ thể và chính xác. Vì thế khi dạy phần Tiếng việt, Giáo viên tưởng đơn giản, nên khi dạy hay dạy nhanh, chữa bài tập qua loa, rồi còn bài tập thường cho về nhà. Giáo viên không kiểm tra phần bài tập về nhà làm của học sinh. Đối với tôi, thì tôi thấy dạy phần kiến thức Tiếng việt cũng không đơn giản chút nào! Vì muốn dạy tốt, giáo viên cần có nhiều yếu tố: Thứ nhất là Giáo viên phải có kiến thức, nắm chắc kiến thức vì “ Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Thứ hai là Giáo viên cần phải biết làm đơn giản kiến thức để học sinh dễ hiểu, đặc biệt khi dạy các biện pháp tu từ nghệ thuật Thứ ba Giáo viên cần phải hướng dẫn tỉ mỉ học sinh làm bài và kiểm tra bài làm của học sinh để uốn nắn sửa chữa. Vì nếu học sinh nắm chắc kiến thức tiếng việt tốt thì việc học văn sẽ hứng thú hơn, viết văn sẽ tốt vì nghệ thuật được phô diễn bằng ngôn từ. Thực tế tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp 6B, về đặc điểm của học sinh lớp 6B cũng có nhiều điểm thuận lợi song những điểm khó khăn còn rất nhiều. Đó là nhiều gia đình làm nghề nên mải mê làm việc lại cộng với lý do không biết hướng dẫn con học thế nào bởi kiến thức giờ học nó khác ngày trước nên chỉ nhắc nhở con qua loa, không sát sao quan tâm tới con mình nên học sinh có phần mải chơi, lười học, nghỉ học tự do. Trong khi học sinh ở lớp thuộc nhiều làng khác nhau trong xã nên việc trao đổi học nhóm của các em có phần khó thực hiện. Nhưng khó
- 9 khăn nhất đối với tôi là ở chỗ do tình hình dịch bệnh nên cô trò học qua trực tuyến. Dạy học qua trực tuyến có nhiều ưu điểm khi sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, xong cũng gặp không ít khó khăn như: Một số em không chú ý học, chơi game, kết nối mạng chập chờn, các em bỏ phòng học làm việc riêng, không tương tác với thầy cô…. 4. Kết quả thực trạng: ( Khảo sát bài kiểm tra học sinh) Giỏi Khá TB Yếu, kém Lớp 6B 2 -5% 8 – 23% 14 -43% 10- 29% III- CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Muốn học sinh có được kĩ năng để làm bài tập không phải là điều dễ mà đó là cả một quá trình bền bỉ, kiên trì từng bước. Cô trò từng ngày, bước qua từng bậc thang tri thức với phương châm “ Mưa dầm thấm lâu” mới đạt tới đích. Vì thế, khi thực hiện đề tài này Tôi đã thực hiện các bước như sau: 1. Giáo viên cung cấp tri thức về các biện pháp tu từ nghệ thuật 2. Các dạng bài tập nhận diện các biện pháp tu từ nghệ thuật 3. Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nghệ thuật 1. Giáo viên cung cấp tri thức về các biện pháp tu từ nghệ thuật Đây là một thao tác cơ bản đầu tiên của quá trình dạy học - cung cấp kiến thức cho hoc sinh. Tri thức đó là các biện pháp tu từ nghệ thuật gồm có: So sánh, nhân hóa, điệp ngữ, ẩn dụ và hoán dụ. Các tri thức này được sắp xếp theo cấu trúc kế thừa và phát triển, củng cố và nâng cao. Ở tiểu học học sinh đã được học biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, điệp ngữ rồi thì khi dạy giáo viên chỉ củng cố kiến
- 10 thức và cho học sinh vận dụng vào làm bài tập. Còn các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ học sinh chưa được học thì khi dạy giáo viên sẽ cung cấp kiến thức mới cho học sinh. Việc cung cấp kiến thức lý thuyết về các biện pháp tu từ nghệ thuật nằm trọn ở kì I, nhưng bài tập vận dụng, nâng cao thì lặp đi lặp lại ở kì I và xuyên suốt kì II. Điều này cho thấy, việc nắm chắc kiến thức lý thuyết về các biện pháp tu từ nghệ thuật là rất quan trọng. Nó như một quyết định đi đường, nếu quyết định sai, thì sẽ lạc toàn bộ. Vì vậy, mục tiêu của bước này là giúp học sinh: Nắm chắc kiến thức để từ đó xác định đúng các biện pháp tu từ trong khổ thơ, đoạn văn. Tôi sẽ thực hiện bước này trong quá trình giảng dạy như sau: a. Đối với các biện pháp tu từ học sinh được học ở tiểu học thì Tôi sẽ thực hiện như sau: Tiểu học học sinh đã được học 3 biện pháp tu từ đó là so sánh, nhân hóa và điệp ngữ, vì thế các tiêt thực hành tiếng việt này sẽ vào thực hành vận dụng làm bài tập luôn Ví dụ 1: Tiết thực hành tiếng việt ( trang 20) Sách kết nối tri thức Khi dạy tiết này phần Các biện pháp tu từ tôi tiến hành như sau: - Đầu tiên là tôi củng cố kiến thức lý thuyết về biện pháp tu từ nghệ thuật đó là So Sánh bằng cách là tôi giao nhiệm vụ về nhà từ tiết trước là các em hệ thống lại kiến thức của biện pháp tu từ ( về khái niệm, tác dụng và các kiểu) bằng sơ đồ tư duy? - Các con vẽ xong chụp gửi vào nhóm văn zalo cho cô giáo ( lí do mà tôi cho các con gửi hình ảnh vào nhóm zalo mà không cho các con gửi bài vào olm bởi vì đây là là những buổi học trực tuyến của các con, các con vẫn con chưa ổn định
- 11 lớp, còn bỡ ngỡ nhiều thao thác nên tôi cho các con làm quen từ những thao tác đơn giản nhất) - Cô giáo kiểm tra. - Đến giờ học, trước khi làm bài tập ở phần III tôi sẽ mời một học sinh trình bày phần chuẩn bị của mình. Tôi chia sẻ bài của học sinh đó đã gửi, học sinh bật mích và thuyết trình sơ đồ của mình đã chuẩn bị ( khoảng 3 -5 phút) - Làm bài tập Kết quả bài của học sinh Ví dụ 2: Tiết thực hành tiếng việt ( trang 26) Sách kết nối tri thức
- 12 Khi dạy tiết này phần Các biện pháp tu từ tôi tiến hành như sau: Biện pháp tu từ nghệ thuật So sánh tiết trước đã củng cố, nên tiết này không nhắc lại nữa, tiết này có biện pháp tu từ Điệp ngữ cần củng cố lại bằng cách là tôi giao nhiệm vụ về nhà từ tiết trước là các em hệ thống lại kiến thức của biện pháp tu từ ( về khái niệm, tác dụng và các kiểu) bằng sơ đồ tư duy ? Các con vẽ sơ đồ tư duy trên bản word và lưu lại ( yêu cầu của tôi lúc này cao hơn một chút, lí do là vì các con lúc này bước đầu đã quen với học trực tuyến, áp dụng công nghệ, đặc biệt lớp 6 lúc này các con được học bộ môn Tin học và có làm quen với phần mềm vẽ sơ đồ tư duy trên máy) Cô giáo kiểm tra. Đến giờ học, trước khi làm bài tập ở phần II tôi sẽ mơi một học sinh trình bày phần chuẩn bị của mình. Tôi sẽ chuyển quyền chủ trì - hot cho hs đó, hs sẽ chia sẻ màn hình cho cả lớp quan sát và thuyết trình ( khoảng 3 -5 phút) Làm bài tập
- 13 Sản phẩm của học sinh: Ví dụ 3: Tiết thực hành tiếng việt ( trang 44) Sách kết nối tri thức
- 14 Khi dạy tiết này phần Các biện pháp tu từ tôi tiến hành như sau: - Đầu tiên là tôi củng cố kiến thức lý thuyết về biện pháp tu từ nghệ thuật đó là Nhân hóa bằng cách là tôi giao nhiệm vụ về nhà từ tiết trước là các em hệ thống lại kiến thức của biện pháp tu từ ( về khái niệm, tác dụng và các kiểu) bằng sơ đồ tư duy? - Các con vẽ sơ đồ tư duy trên bản word và gửi bài chuẩn bị của mình vào OLM ( lúc này tôi yêu cầu các con gửi vào OLM bởi vì các con đã quen với học trực tuyến, áp dụng công nghệ thông tin vào học tập rất hiệu quả) - Cô giáo kiểm tra - Đến giờ học, trước khi làm bài tập ở phần II tôi sẽ mở phần gửi bài của hs trên OLM và chọn một bài và mời một học sinh đó trình bày phần chuẩn bị của mình ( khoảng 3 -5 phút) - Làm bài tập Sản phẩm của học sinh: Như vậy, trong quá trình giảng dạy các tiết thực hành tiếng việt có kiến thức về các biện pháp tu từ mà học sinh đã học thì tôi vận dụng như vậy. Kết quả tôi nhận được thực sự bất ngờ vì sự sáng tạo của trò. Các em làm rất tốt, ngoài sự mong đợi vì sự đầu tư của các em, kĩ năng vận dụng công nghệ thông tin, kĩ năng trình bày thuyết trình của các em rất tốt, các em tự tin, sáng tạo. Đặc biệt là sự chủ động củng cố lĩnh hội kiến thức làm cho tiết học rất hiệu quả b. Đối với các Biện pháp tu từ nghệ thuật Học sinh chưa được học ở Tiểu học.
- 15 Kiến thức các biện pháp tu từ nghệ thuật bên cạnh việc củng cố, vận dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, điệp ngữ thì phần tiếng việt lớp 6 còn cung cấp thêm hai biện pháp tu từ mới đó là: Ân dụ và Hoán dụ. Ở sách giáo khoa thì các tiết thực hành tiếng việt này thường có thêm ô hướng dẫn tiếp nhận kiến thức mới. Hai trang sách Minh họa cho hai tiết Thực hành tiếng việt cung cấp kiến thức mới về biện pháp tu từ - Sách kết nối tri thức Khi dạy những tiết này thì lại khác, nếu tiết thực hành tiết việt mà củng cố lại kiến thức các biện pháp tu từ thì tôi thường dành 3- 5 phút củng cố, còn các tiết tiếng việt mà có kiền thức về các biện pháp tu từ mới thì tôi phải thực hiện thao tác cung cấp kiến thức mới cho học sinh ( khi cung cấp kiến thức mới cho học sinh tôi sẽ dựa vào phần định hướng, gợi ý ở ô chữ màu hồng)
- 16 Thời gian tôi dành cho phần này khoảng từ 5 -10 phút: Cung cấp khái niệm, tác dụng và các kiểu. Khi học sinh nắm vững kiến thức, nhận diện chắc biện pháp tu từ đó rồi thì sẽ đi vận dụng giải bài tập. Giáo án minh họa: Tiết 24: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT ( Đây chỉ là Lát cắt trong giáo án ở khâu vận dụng trong đề tài) HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- 17 I. Các biện pháp tu từ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khái niệm Ẩn dụ - Phiếu học tập 1: - Ẩn dụ là biện pháp tu Xác định biện pháp tu từ trong câu thơ sau, nêu t/d? từ gọi tên sự vật, hiện “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi tượng này bằng tên sự Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng” vật hiện tượng khác có Hình ảnh Nghĩa của hình ảnh Biện pháp tu nét tương đồng với nó, từ nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- 18 Như vậy, phần cung cấp kiến thức các biện pháp tu từ nằm tập trung ở kì I, nhưng vận dụng thì cả ở kì I và kì II. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thực hiện đề tài, đó là một thao tác cơ bản trong quá trình dạy học nhưng nó lại có vai trò quyết định. 2. Các dạng Bài tập nhận diện các biện pháp tu từ. Bài tập nhận diện các biện pháp nghệ thuật là một khâu nằm sau khâu cung cấp tri thức cho học sinh. Sau khi học sinh đã nắm chắc kiến thức về các biện pháp tu từ thì bài tập nhận diện sẽ củng cố, khắc sâu, nắm chắc kiến thức. Giúp học sinh bước đầu có kĩ năng xác định nhanh, đúng, chính xác biện pháp nghệ tuật trong khổ thơ, đoạn văn. Đây là một thao tác rất nhỏ trong tiến trình dạy học nhưng nó lại có vai trò rất lớn trong quá trình nhận thức của học sinh từ hiểu - nắm chắc - xác định đúng - kĩ năng xác định nhanh, chính xác - vận dụng. Trong quá trình giảng dạy tôi vận dụng bước này vào phần bài tập nhanh sau khi đã cung cấp kiến thức cho học sinh. Giáo án minh họa: Tiết 51: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT ( Đây chỉ là Lát cắt trong giáo án ở khâu vận dụng đề tài)
- 19 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM I. Biện pháp tu từ: Hoán dụ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khái niệm Hoán dụ - GV yêu cầu HS đọc phần thông tin trong SGK - Hoán dụ là gọi tên sự vật, trang 99 – 100 và nêu hiểu biết về hoán dụ; hiện tượng, khái niệm này - HS tiếp nhận nhiệm vụ. bằng tên một sự vật, hiện Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm tượng, khái niệm khác có vụ quan hệ gần gũi với nó nhằm - HS thực hiện nhiệm vụ. tăng sức gợi hình, gợi cảm Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận cho sự diễn đạt. - HS báo cáo kết quả; - Có 4 kiểu hoán dụ thường - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của gặp: bạn. + Lấy một bộ phận để gọi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ toàn thể; - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức + Lấy vật chứa đựng để gọi Ghi lên bảng. vật bị chứa đựng;
- 20 * Sau khi học sinh đã nắm chắc kiến thức về biện + Lấy dấu hiệu của sự vật để pháp nghệ thuật hoán dụ gv cho một số bài tập gọi sự vật; nhanh nhận diện để khắc sâu kiến thức + Lấy cái cụ thể để gọi cái Giáo viên chiếu các ví dụ, hs xác định trừu tượng. 1. “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” 2. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông) 3. Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè. (Tố Hữu) 4. Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên (Tố Hữu) 2. Bài tập Như vậy, nếu bước 1 là cung cấp kiến thức, mục tiêu là giúp học sinh nắm được kiến thức về các biện pháp tu từ nghệ thuật thì đến bước 2: Bài tập nhận diện các biện pháp nghệ thuật mục tiêu là giúp học sinh nắm chắc, rèn kĩ năng xác định đúng, nhanh, chính xác các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong khổ thơ, đoạn văn. Đây là hai bước cơ bản trong quá trình dạy học, nhưng có vai trò quan trọng cho bước tiếp theo.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p |
341 |
31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p |
106 |
16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p |
36 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THCS
24 p |
179 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p |
42 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p |
105 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
35 p |
55 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán cấp THCS
28 p |
105 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
27 p |
93 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số ứng dụng của định lí Vi-ét trong chương trình Toán 9
24 p |
93 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Ban chỉ huy Đội tại trường THCS Nguyễn Khuyến
29 p |
73 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p |
35 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p |
53 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p |
91 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p |
39 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 thành công trong thí nghiệm Hoá học 8
10 p |
22 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành sử dụng các hàm để tính toán của Excel
14 p |
99 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy loại bài tập về số chính phương cho học sinh giỏi lớp 8 ở trường trung học cơ sở
16 p |
84 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
