intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng trò chơi tương tác trong bài dạy môn Hóa học bậc THCS để nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triền năng lực học sinh

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của nghiên cứu là đổi mới phương pháp dạy học theo nội dung và phương pháp hiện nay. Nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, tạo ra các tiết học sinh động, cuốn hút và không còn nặng nề đối với học sinh. Nâng cao sự hứng thú với bộ môn Hóa học, học sinh tiếp thu kiến thức một cách hào hứng, nhẹ nhàng và dễ hiểu hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng trò chơi tương tác trong bài dạy môn Hóa học bậc THCS để nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triền năng lực học sinh

  1. Tên biện pháp: ỨNG DỤNG TRÒ CHƠI TƯƠNG TÁC TRONG BÀI DẠY MÔN  HÓA HỌC BẬC THCS ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC THEO  HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH I. Nội dung biện pháp: 1. Lý do chọn biện pháp: Trên thực tế  khi tiếp cận nghị  quyết 29 ­ NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn  diện giáo dục và đào tạo và khi có thông tư 32 của BGDĐT về hướng dẫn thực hiện   công tác giáo dục phổ  thông mới năm 2018 bản thân tôi luôn trăn trở  để  tìm ra   phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Đổi  mới phương pháp dạy học theo nội dung hiện nay sẽ  làm cho việc dạy, việc học   được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con   người. Nhằm phục vụ cho bước tiếp cận đổi mới chương trình GDPT 2018 thì bản  thân tôi phải luôn nổ lực và tìm tòi, nghiên cứu những phương pháp tổ chức dạy học  phong phú và linh hoạt hơn để ứng dụng vào các bài dạy. Với đặc thù là một xã miền biển, phụ huynh thường đi biển hoặc đi làm ăn xa   xứ, nên ít quan tâm đến con em mình, với tư  tưởng học để  lấy bằng cấp 2 đi nước   ngoài. Nên đa số  các em còn chưa chú tâm vào việc học dẫn đến kết quả  học tập   chưa cao. Tôi đã tiến hành điều tra mức độ biểu hiện sự hứng thú đối với môn Hóa học  thông qua điều tra  35  học sinh  của  khối 9 trong đầu năm học 2020 – 2021 trường  TH&THCS số 2 Ngư Thủy. Kết quả điều tra được thể hiện ở các bảng sau: Bảng 1. Bảng điều tra mức độ hứng thú học tập bộ môn Hóa học 9: Hứng thú với môn Hóa học   Tổng số Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú ( 35 HS ) SL % SL % SL % SL % 2 5,7 6 17,1 5 14,3 22 62,9 Bảng 2. Kết quả  khảo sát chất lượng đầu năm học 2020 – 2021 môn Hóa học   khối 9 Chất lượng môn học Tổng số Giỏi Khá TB Yếu ( 35 HS ) SL % SL % SL % SL % 3 8,6 1 2,9 15 42,8 16 45,7 Qua bảng điều tra trên tôi nhận thấy rằng số lượng học sinh yêu thích và hứng  thú học tập môn Hóa học chưa cao, nhiều em cho rằng môn Hóa là môn khó học, các   em thường thấy nặng nề  mỗi khi học Hóa học khiến cho giờ  học căng thẳng và  trầm. Xuất phát từ  những lý do trên, tôi đã nảy sinh ra giải pháp  ứng dụng trò chơi  tương tác trong dạy học môn Hóa học THCS để  nâng cao chất lượng dạy học theo  hướng phát triển năng lực học sinh, đồng thời để tạo hứng thú học tập cho học sinh.   Giải pháp này trước đây đã được các giáo viên khác thực hiện nhưng còn mang nặng   tính chất giáo viên là người chủ động, học sinh đang còn lệ thuộc vào hoạt động của  giáo viên. Nhưng hiện nay, để tiếp cận đổi mới chương trình GDPT 2018 thì phương   1
  2. pháp này vẫn tiếp tục thực hiện nhưng đổi mới trên phương diện chuyển hóa các  hoạt động của của giáo viên thành các hoạt động của học sinh, người giáo viên chỉ là   người chủ  trì, chỉ  đạo, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động đó để  chiếm  lĩnh và nắm các kiến thức đó. Muốn làm được điều này thì cả học sinh và giáo viên  phải đổi mới cả phương pháp học và phương pháp dạy.  Vậy để  góp phần nâng cao hiệu quả  các phương pháp dạy học tích cực trong   dạy học môn Hóa học tôi đã vận dụng đưa trò chơi vào dạy học để tiết học sinh động,  cuốn hút, học sinh tiếp thu kiến thức hứng thú, nhẹ nhàng, dễ hiểu hơn… Bản thân tôi   đã đưa vào áp dụng giải pháp với tiêu đề: “Ứng dụng trò chơi tương tác trong bài   dạy môn Hóa học bậc THCS để  nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát   triền năng lực học sinh”.  2. Mục đích của biện pháp: Đổi mới phương pháp dạy học theo nội dung và phương pháp hiện nay. Nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, tạo ra các tiết học sinh động, cuốn hút  và không còn nặng nề đối với học sinh. Nâng cao sự  hứng thú với bộ  môn Hóa học, học sinh tiếp thu kiến thức một   cách hào hứng, nhẹ nhàng và dễ hiểu hơn. Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh: ­ Về  phẩm chất: Các em sẽ  phát triển phẩm chất trung thực, chăm chỉ, trách  nhiệm. ­ Về năng lực: Giúp học sinh phát triển hai loại năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết   vấn đề và sáng tạo. + Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ  Hóa học, năng lực tính toán, năng lực   tin học. 3. Cách thức tiến hành: Để tạo hứng thú và tăng sự tương tác trong giờ học cho học sinh khi học môn   Hóa học, tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục, tôi đưa ra giải pháp về  các  bước để tổ chức các trò chơi trong giờ học có hiệu quả như sau: 3.1. Chuẩn bị trò chơi: Để  tổ  chức trò chơi trong dạy học môn Hóa học đạt hiệu quả  giáo viên phải  chuẩn bị kỉ càng, chu đáo, để làm tốt vấn đề này giáo viên cần: ­ Xác định mục tiêu dạy học. ­ Dựa trên mục tiêu bài học để  xây dựng, lựa chọn trò chơi: Phù hợp với nội  dung bài dạy, đáp ứng các mục tiêu dạy học đó đề ra. Tổ chức trò chơi thường được  sử dụng trong hoạt động khởi động, cũng cố hoặc tiết luyện tập giúp học sinh không  còn căng thẳng, nặng nề mà thay vào đó là cảm giác hào hứng, vui tươi. ­ Giáo viên xác định: số nhóm chơi, số người trong nhóm và các đồ dùng, dụng   cụ cần. ­Thời gian chơi: Giáo viên cần xác định thời điểm tổ  chức trò chơi trong tiết  học ( đầu tiết, cuối tiết, tiết luyện tập…) hoặc buổi ngoại khoá cho phù hợp. ­ Trò chơi có tác dụng khích lệ tinh thần học tập cho tất cả các đối tượng học   sinh trong lớp, tránh bỏ rơi học sinh yếu kém ngoài cuộc. 2
  3. ­ Không chọn những trò chơi chỉ tạo được không khí vui nhộn, thiếu tác dụng   giáo dục về mặt phẩm chất cũng như kĩ năng học tập.  Như vậy, việc chuẩn bị tốt các trò chơi trước khi tổ  chức thực hiện là hết sức   quan trọng, đảm bảo cho sự thành công của trò chơi là chơi để  mà học mà ghi nhớ,   rèn luyện. Một thiếu sót nhỏ trong việc chuẩn bị dễ làm hỏng cả một trò chơi thú vị,   hấp dẫn, có tác dụng giáo dục tốt như ý nghĩa của nó. 3.2. Những kỉ năng cần thiết trong tổ chức trò chơi: ­ Sử dụng trò chơi phù hợp với nội dung kiến thức, kỹ năng. . ­ Tác phong của người điều khiển phải phù hợp với trò chơi. ­ Giáo viên luôn tích lũy kiến thức và kinh nghiệm về việc tổ chức trò chơi. ­ Sưu tầm nhiều trò chơi khác nhau để tránh nhàm chán.         ­ Sáng tác trò chơi phù hợp với nội dung bài học. ­ Những điều nên tránh khi tổ chức trò chơi: + Đưa ra trò chơi học tập không phù hợp với đối tượng học sinh với các kiến  thức Hóa học mà các em được học. Học sinh tham gia chơi chưa nắm vững luật   chơi, chưa có sự chuẩn bị chu đáo.         + Những trò chơi xúc phạm đến nhân cách của người chơi, trò chơi thiếu văn   hóa, thiếu tính giáo dục mặc dù có thể liên quan về mặt kiến thức sinh học.         + Dùng hình phạt thô bạo hay kéo dài thời gian phạt đối với người phạm luật   hay người thua, dễ gây nhàm chán.         + Dáng vẻ của giáo viên quá đạo mạo, nghiêm nghị khi điều khiển như là trọng   tài của cuộc thi đấu thể thao.         + Thiên vị hoặc quá dễ  dãi bỏ  qua hình phạt đối với người phạm luật, người  thua. 3.3. Cách thức tổ chức các trò chơi trong dạy học môn Hóa học: ­ Giáo viên trình bày trò chơi: Chọn lối giải thích rõ ràng: ngắn gọn, dễ hiểu, dí   dỏm. Nói và cử động làm mẫu thì dễ hiểu hơn. ­ Điều khiển trò chơi: Giáo viên khi điều khiển trò chơi cần bao quát tốt lớp  học, chú ý hơn đến đối tượng yếu kém.  ­ Giai đoạn kết thúc: Có những hình thức khen thưởng kịp thời, nhẹ nhàng. Rút   ra được vấn đề gì khi tổ chức trò chơi. 3.4.  Ứng dụng trò chơi với một số bài học cụ thể một cách phù hợp: Tùy vào đặc điểm từng bài cụ thể để lựa chọn trò chơi một cách phù hợp nhất. Chọn thời điểm tổ chức trò chơi trong tiết học nhằm khởi động hoặc cũng cố,  luyện tập một cách thích hợp. Trò chơi có thể được ứng dụng các phần mềm: Powerpoint, Violet, plickers…  Tên: Trò  Bài – Môn Mục đích – nội dung Mục chơi  Bài 6, 15 – Hóa  Tạo   ra   các   tình   huống,   câu  8 chuyện   hấp   dẫn   lồng   ghép  Trò chơi khởi  Bài 8, 10, 18, 19,  với các dạng câu hỏi để  khởi  Khởi  động/ tình  26,   27,   28,   36,  động bài học. Ví dụ: Giải cứu  động 3
  4. huống 37,   38,   39,   44   ­  cá   voi,   Bữa   tiệc   trăng   rằm,  Hóa 9 nhổ   cà   rốt,   giải   cứu   đại  dương, giải cứu thú hoang… Bài 12, 16, 25 –  Học sinh sẽ  lần lượt trả  lời   Khởi  Mảnh ghép  Hóa 8 các mảnh ghép để  mở  ra bức  động,  bí ẩn  Bài:   40,   47   ­  tranh bí ẩn có liên qua đến bài  luyện tập,  Hóa 9 mới   (sử   dụng   để   khởi   động  vận dung. bài   học   hoặc   cũng   cố   kiến  thức) Nhà Hóa học  Học sinh sẽ lần lượt lựa chọn  tí  hon   nghiên  Bài 17 – Hóa 8 các ô số để giải quyết các câu  cứu khoa học  Bài 42 – Hóa 9 hỏi có trong bài học thông qua  Luyện tập việc lựa chọn các  ô của. Sử  dụng trong các bài luyện tập. Nhìn  hình  ­ Học sinh đoán được các chất  đoán chất    Bài 9 – Hóa 8 thông   qua   các   hình   ảnh   để  Khởi  khởi động bài học động ­ Học sinh lần lượt trả lời các  ô   hàng   ngang   để   trả   lời   từ  Trò   chơi   ô  Bài 8, 34 – Hóa  khóa   (hàng   dọc),   sử   dụng  Khời  chữ  8 dạng  trò   chơi  để   khởi  động,  động Bài: 22 – Hóa 9 vận dụng, luyện tập hoặc dạy  các bài luyện tập. Trắc   nghiệm  Bài 10, 11, 13 –  ­   Học   sinh   toàn   lớp   trả   lời  Khởi  đúng,  sai Hóa 8 nhanh bằng cách dơ  bảng, sử  động,  Bài 50, 51, 52 –  dụng   để   cũng   cố   lại   kiến  luyện tập,  Hóa 9 thức. vận dụng. Trò chơi tiếp  Bài   14,   bài   26,  ­ Học sinh lần lượt hoàn thành  Khởi  sức  37 – Hóa 8 nội   dung   trò   chơi   theo   từng  động,  nhóm,   mỗi   học   sinh   sẽ   tiếp  luyện tập sức với nhau để thực hiện Vòng   quay  Bài 20, 25, 33 –  ­ Học sinh lần lượt hoàn thành  Khởi  may   mắn/  Hóa 8 nội   dung   trò   chơi   theo   từng  động,  lucky   star/  Bài 11, 17, 30 –  lượt   chọn,   nếu   chọn   đúng   ô  luyện tập lucky numbet Hóa 9 may   mắn   thì   sẽ   được   nhận  quà Sử  dụng trò chơi để  kiểm tra  Trò chơi  ứng  Bài  5,13, 22, 24  mức độ  hiểu bài của học sinh  dụng   phần  – Hóa 9 sau hoạt động hình thành kiến  Luyện tập mềm plickers Bài 29, 34 – Hóa  thức   hoặc   được   sử   dụng   để  8 dạy bài luyện tập. * Trò chơi khởi động:  4
  5. Đây là loại trò chơi dùng để khởi động bài học.  Thông qua trò chơi này tôi kiểm tra học sinh các câu hỏi của bài học trước đồng   thời có thể lồng ghép tạo tình huống giới thiệu bài mới. Hiệu quả  trò chơi mang lại là: gây hứng thú cho các em học sinh, tạo tâm thế  vui tươi khi bước vào tiết học đồng thời qua trò chơi phát triển được năng lực  và phẩm chất cho học sinh. Ví dụ: Trò chơi giải cứu cá voi: Câu chuyện được đưa ra như sau: ‘Đêm qua, một cơn bão lớn đã xảy ra nơi vung biển của chú cá voi. Cơn  bão đã cuốn chú cá voi đi xa va sáng sớm chú bị  mắc cạn trên bai biển. Một   đám mây mưa hứa giúp chú nếu có người giải được câu đố của mây mưa. Các  em trả lừi thật đúng để giúp chú cá voi trở vê nha nhé!” Cách chơi: Có 5 câu hỏi, mỗi câu trả  lời đúng thì mưa sẽ  đổ  xuống và  nước biển dâng lên, hoàn thành xong 5 câu sẽ cứu được cá voi. Chú ý vì đây là trò chơi nhân văn nên học sinh không trả lời được thì mời bạn  học sinh khác trả  lời cho đến khi có đáp án đúng. Vì nhiệm vụ  là cùng giúp  nhau giải cứu cá voi nên việc bỏ qua câu hỏi thì ý nghĩa giáo dục không tốt. 5
  6. * Trò chơi Plickers Đây là một trò chơi giúp tổ chức ôn tập và kiểm tra trắc nghiệm trong lớp học   một cách hiệu quả và thú vị. Chỉ cần giáo viên có điện thoại thông minh và lớp học   có máy tính kết nối mạng Internet, mỗi học sinh được phát một thẻ  in trên giấy  (Card Plickers) Để thực hiện trò chơi này giáo viên cần nắm vững cách sử dụng trò chơi; trên  ứng dụng Plicker Các bước thực hiện: Trên máy tính + Truy cập trang “Plickers.com” Đăng ký tài khoản qua nút “Sign up” hoặc sử  dụng gmail để  đăng nhập bằng cách  click vào nút “Sign in with Google”. + Thiết lập chương trình: + Tạo danh sách học sinh theo lớp Chọn “Classes”, chọn tiếp “Add new class” để điền thông tin học sinh và lưu lại. Lưu ý: nên nhập danh sách học sinh theo thứ tự trên esam để thuận lợi việc đánh giá. + Xây dựng ngân hàng câu hỏi ­ Chọn “Library”, chọn tiếp “New folder” để tạo các cây thư  mục theo bài học, chủ  đề hoặc chương. ­ Chọn “new question” để nhập câu hỏi. ­ Chọn hình thức trắc nghiệm: nhiều lựa chọn “multiple choice” hoặc trắc nghiệm   đúng, sai “True/False”. ­ Tích “Correct” vào đáp án. ­ Chọn “Save and create new” để lưu và nhập câu hỏi kế tiếp. + Lựa chọn câu hỏi kiểm tra đánh giá ­ Chọn: Library”. ­ Chọn lớp học. ­ Mở thư mục chọn bài, chương …để chọn câu hỏi và chọn đủ câu hỏi theo yêu cầu. + In thẻ cho học sinh 6
  7. ­ Chọn “Card” trên Web, tải về và in số thẻ bằng số học sinh của lớp (tối đa 63 em). ­ Phát thẻ cho học sinh: mỗi học sinh sẽ nhận 1 thẻ để sử dụng trong suốt quá trình   với số thứ tự trên thẻ trùng với số thứ tự trong danh sách lớp. ­ Hướng dẫn cách học sinh dùng thẻ: xoay thẻ và hướng đáp án tương ứng các chữ  cái lên trên. + Trên điện thoại ­ Cài đặt phần mềm Plickers từ “Google play” trên điện thoại. ­ Đăng nhập bằng tài khoản bạn đã dùng đăng nhập máy tính. ­ Tổ chức kiểm tra, đánh giá ­ Kết nối máy tính với máy chiếu. ­ Kết nối mạng cho điện thoại và máy tính. ­  Trên   máy   tính,   truy   cập   vào   “Plickers.com”;   trên   điện   thoại   mở   phần   mềm   plickers. (Điện thoại và máy tính cùng đăng nhập Plickers trên cùng 1 tài khoản). ­ Chọn đủ câu hỏi cho lớp trước khi chọn lớp. ­ Chọn “Live view” trên giao diện web của máy tính. ­ Click vào chấm tròn trước câu hỏi trên màn hình điện thoại để  cho học sinh làm  (câu hỏi cũng sẽ hiển thị trên màn hình). ­ Kiểm tra đáp án: khi học sinh giơ  thẻ  để  trả  lời, giáo viên chọn biểu tượng máy  ảnh “camera” trên màn hình điện thoại và lướt điện thoại qua toàn bộ  thẻ  của học  sinh. ­ Trên điện thoại giáo viên có thể  biết số  liệu các đáp án mà học sinh đã lựa chọn,   học sinh nào trả lời đúng, máy đã nạp được bao nhiêu học sinh có đáp án… ­ Trên màn hình máy tính, những học sinh đã trả lời (giơ thẻ) sẽ có biểu tượng chữ V  trước tên và tên được tô nền màu xanh. ­ Chọn biểu tượng chữ  V  ở dưới màn hình của điện thoại khi hệ  thỗng đã nạp đủ  câu trả lời. ­ Tiếp tục nhấn V ở góc trên bên trái của màn hình điện thoại để quay trở về câu hỏi  tiếp của bài thi. Lưu ý: Những câu hỏi đã trả lời sẽ được tự động xóa ra khỏi danh sách câu hỏi của   bài thi ­ Xem kết quả tổng hợp ­ Chọn “Reports” trên giao diện Web. ­ Chọn “Scoresheet”. ­ Chọn tên lớp, ngày thi rồi chọn “Apply”. 7
  8.                                     HS thực hiện trò chơi Plickers                                                                                                         Khi giáo viên quét câu trả lời của học sinh, những học sinh được quét câu trả  lời sẽ được hiện thị nền xanh trên màn hình. 8
  9. Ở mỗi ô học sinh thể hiện nền xanh và phương án lựa chọn của học sinh  Trên màn hình điện thoại sẽ hiện thị số lượng học sinh lựa chọn  ở các   phương án A, B, C, D. Sau khi giáo viên hiển thị  kết quả  thì trên màn hình sẽ  hiện thị  những   học sinh có phương án trả lời đúng 9
  10.                                            Học sinh trả lời đúng có tick xanh Sau khi kết thúc trò chơi sẽ có bảng thống kê kết quả trò chơi của mỗi   học sinh, giáo viên có thể  lựa chọn học sinh có kết quả  tốt nhất, nhì để  trao  quà. Bảng thống kê kết quả tham gia trò chơi của học sinh cả lớp e. Quy trình tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn Hóa học: Bước 1: Ổn định: 10
  11. Để tập trung sự chú ý của cả lớp (sau khi học một nội dung nào đó hoặc đã học  xong kiến thức trọng tâm của bài). Bước 2: Giới thiệu trò chơi: Có thể làm cách nào đó để học sinh thấy được sự hấp dẫn và hứng thú của trò  chơi tuy nhiên giáo viên cần trình bày ngắn gọn, xúc tích. Bước 3: Hướng dẫn phổ biến cách chơi, luật chơi: Tuỳ  theo mỗi trò chơi mà giáo viên linh động hướng dẫn. Có những trò chơi  phức tạp cần hướng dẫn đầy đủ  trước rồi mới chơi, nhưng cũng có những trò chơi  đơn giản thì có thể chơi ngay, vừa chơi thừ vừa giải thích, làm sao cho dễ  hiểu, dễ  nắm mới thu hút được học sinh. Bước 4: Chơi thử (nếu cần): Tùy vào trò chơi, nếu trò chơi mới lạ và khó thì cần chơi nháp để  học sinh dễ  nắm bắt cách chơi. Nếu thử nhiều: khi chơi thật sẽ nhàm chán. Nếu không chơi thử  hoặc chơi thử  quá ít thì người chơi chưa nắm được cách  chơi sẽ gây khó khăn cho người điều khiển khi hướng dẫn chơi. Bước 5: Chơi: Học sinh tham gia trò chơi với sự  giám sát, điều khiển của giáo viên hoặc học  sinh do giáo viên hoặc lớp bầu ra. Khi chơi người giáo viên phải quan sát học sinh chơi để  biết được thái độ, cử  chỉ, phong cách ... từ đó giáo dục điều chỉnh phong cách của mình cho phù hợp. Trong quá trình chơi, giáo viên có thể chuyển hướng khác với dự kiến ban đầu   một ít, giáo viên nên linh động khéo léo dẫn đắt. Đừng quá nguyên tắc, cứng nhắc   quá làm mất vui, mất không khí lớp học. Người giáo viên đóng vai trò là người quản trò phải công bằng xử lý tình huống   một cách khách quan, không thiên vị, không quá dễ dãi. Tác phong người quản trò phải chuẩn mực, ngôn ngữ  phải sư phạm không thô  thiển, phong cách vui tươi, dí dỏm. Trò chơi hình phạt (đảm bảo nhẹ  nhàng): Hãy quan niệm hình phạt là một trò  chơi nhỏ, đừng nên bắt ép quá đáng mà nên khuyến khích động viên người bị  phạt   tham gia. Bước 6: Nhận xét, đánh giá: Cần phải biết lúc nào ngừng trò chơi (do kinh nghiệm quan sát, kinh nghiệm  chơi).  Tiến hành   đánh giá, nhận xét về  kết quả  của trò  chơi học tập và rút kinh   nghiệm những sai phạm, có thể  tiến hành khen, phạt nhẹ  nhàng (mang tính chất  khích lệ học sinh). II. Kết quả đạt được:  Qua thực tế  khi tổ  chức trò chơi trong các giờ  dạy môn Hóa học đã đạt được   những kết quả sau: Việc đưa trò chơi vào trong tiết học một cách bài bản có mục đích rõ ràng tất  cả  các thành viên trong lớp sẽ có cơ  hội tham gia hoạt động chủ  động tìm tòi, chia  sẻ, chiếm lĩnh kiến thức vào các vấn đề đưa ra trong trò chơi. Các em không còn tiếp  11
  12. thu kiến thức một cách thụ  động theo kiểu nghe và hiểu mà chủ động, tích cực với  không khí học tập hào hứng, cởi mở thân thiện, mạnh dạn, tích cực khi tham gia trò   chơi.  Mức độ  học sinh yêu thích môn Hóa và tính tích cực trong các hoạt động học  được tăng lên, nhiều học sinh rất háo hức khi đến tiết Hóa, một số em trước kia còn  rụt rè khi tham gia trò chơi thì đã chủ  động và tích cực hơn với tinh thần thoải mái,  nhẹ nhàng. Phát triển phẩm chất trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm. Phát huy khả  năng quan sát, năng lực tự  chủ  và tự  học, tư  duy sáng tạo, hoạt  động nhóm, tự tin, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Giáo dục học sinh phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, sự kiên trì, tính  kỷ luật và tinh thần đồng đội trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày. Sau quá trình  ứng dụng biện pháp trò chơi tương tác trong dạy học môn Hóa  học THCS tôi đã tiến hành điều tra mức độ  biểu hiện sự hứng thú  và khảo sát chất  lượng đối với bộ môn thông qua điều tra  35 học sinh của khối 9 cuối kì I năm học  2020 ­ 2021 trường TH&THCS số  2 Ngư Thủy.  Kết quả  điều tra được thể  hiện  ở  các bảng sau: Bảng 3. Bảng điều tra mức độ hứng thú học tập bộ môn Hóa học 9: Hứng thú với môn Hóa học   Tổng số Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú ( 35 HS ) SL % SL % SL % SL % 8 22,9 12 34,3 10 28,6 5 14,2 Bảng 4. Kết quả khảo sát chất lượng kì I năm học 2020 – 2021 môn Hóa học  khối 9 Chất lượng môn học Hóa học  Tổng số Giỏi Khá TB Yếu ( 35 HS ) SL % SL % SL % SL % 13 37,1 5 14,3 8 22,9 9 25,7 Qua bảng điều tra sự  hứng thú và bài khảo sát tôi nhận thấy sự  hứng thú học  tập bộ  môn Hóa có sự  thay đổi rất tích cực, đồng thời chất lượng bộ  môn tăng lên   nhiều, tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng, giảm được tỷ lệ học sinh yếu, không có học sinh   kém. Ngoài ra, thông qua tổ chức trò chơi, giáo viên có thêm kênh thông tin nhằm đánh  giá chính xác hơn phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Đa số  các em cũng cho rằng các em được tham gia trò chơi phù hợp với khả  năng của các em, rèn luyện cho các em tác phong nhanh nhẹn và tư duy độc lập sáng  tạo. Các em thích có hình thức học tập dưới dạng tổ chức trò chơi vì nó làm tăng sự  đa dạng trong các hình thức học tập, giúp tình bạn được cũng cố  và có thái độ  ứng  xử  linh hoạt trong hoạt động tập thể. Dưới hình thức này các em cảm thấy nhẹ  nhàng, hiệu quả hơn và đỡ nhàm chán với môn học. 12
  13. Từ  những kết quả  trên tôi có thể  khẳng định rằng việc tổ  chức trò chơi trong   dạy học Hóa học đã góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học, tạo hứng thú học tập,   phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh tạo tinh thần đoàn kết và khả  năng  hợp tác của học sinh. Dẫu rằng, biện pháp này đã được rất nhiều giáo viên khác áp   dụng thành công trong các năm trước  ở những môi trường khác. Nhưng đối với học  sinh vùng biển nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy, đây là biện pháp mới mẻ, vừa mới   được áp dụng từ  đầu năm học này một cách quy mô nên đã làm chuyển biến về sự  hứng thú, chất lượng học tập, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh đối với  bộ môn Hóa học. XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG               Lệ Thủy, ngày  21  tháng 2 năm 2020 Giáo viên        Trương Thị Vi                                                  13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2