intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUNG TÂM GDNN-GDTX QUỲNH LƯU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC VIÊN Ơ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN” Lĩnh vực: Quản lý Giáo dục nghề nghiệp Tác giả : Phan Thị Ngọc Đơn vị: Trung tâm GDNN-GDTX Quỳnh Lưu Năm học: 2022 - 2023 Điện thoại: 0973669234 Quỳnh Lưu, tháng 4 năm 2023 Yên Thành, tháng 3 năm 2021
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2 3. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 4 6. Cấu trúc đề tài .................................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ......................................................................... 5 1.1. Cơ sở lí luận. .................................................................................................. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 5 1.3. Một số khái niệm cơ bản của đề tài................................................................. 5 1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX ....... 6 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX ................................................................................... 10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN ............................................................................................... 11 2.1. Khái quát về Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu .......................... 11 2.2. Khảo sát tình hình thực tế trước khi thực hiện đề tài ..................................... 15 2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu ................................................................................................ 15 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động nâng cao nhận thức cho giáo viên, học viên về sự cần thiết của hoạt động đào tạo nghề. ......................................................... 16 2.2.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề.................... 17 2.2.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp với các cơ sở liên kết, các đơn vị
  3. sản xuất kinh doanh trong đào tạo nghề. ...............................................................18 2.2.5. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh nghề. ............................................. 19 2.2.6. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học nghề. .......................................... 20 2.2.7. Đánh giá chung thực trạng đào tạo nghề và quản lí hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu ....................... 22 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN QUỲNH LƯU ............................. 24 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................... 24 3.2. Các giải pháp quản lí hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm GDNN- GDTX huyện Quỳnh Lưu ..................................................................................... 25 3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý đào tạo nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu...........................................25 3.2.2. Đổi mới nội dung và chương trình đạo đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An .................................................26 3.2.3. Tăng cường hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho học viên............................. 28 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung tâm GDNN-GDTX với các trường liên kết, với doanh nghiệp sử dụng lao động ......................................................... 30 3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng hợp lý các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN- GDTX huyện Quỳnh Lưu...................................................................................... 32 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ...................................................................... 33 3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của giải pháp được đề xuất ......................... 34 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 37 1. Kết luận ............................................................................................................ 37 2. Kiến nghị......................................................................................................... 38 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ CBQL Cán bộ quản lý CBQL&GV Cán bộ quản lý và giáo viên CLĐT Chất lượng đào tạo CLĐTN Chất lượng đào tạo nghề CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa CSSX Cơ sở sản xuất CSVC Cơ sở vật chất CTĐT Chương trình đào tạo ĐTN Đào tạo nghề GD Giáo dục GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên GDNN Giáo dục nghề nghiệp GV Giáo viên HV Học viên QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục TBDN Thiết bị dạy nghề UBND Ủy ban nhân dân
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững của đất nước. Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) có vai trò quan trọng đối với đào tạo nhân lực trực tiếp trong sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đối với quá trình hội nhập. Những năm qua, công tác GDNN ở nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhận thức của xã hội, người dân, doanh nghiệp về GDNN có bước chuyển biến tích cực; số lượng người tham gia vào GDNN ngày càng tăng; tỷ lệ người học sau tốt nghiệp có việc làm cao, thu nhập ổn định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có kỹ năng và tay nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn tạo mọi điều kiện để người dân được học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chính vì lẽ đó mà giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ quan điểm chỉ đạo: "Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội". Ðể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động trong nước và quốc tế, công tác đào tạo nghề cần được phát triển trên cơ sở đổi mới căn bản, toàn diện theo hướng tiếp cận với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật, công nghệ và hội nhập đòi hỏi các cấp quản lý, các cơ sở đào tạo nghề cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: phát triển mạng lưới dạy nghề, mở rộng quy mô đào tạo, tiếp tục đổi mới nội dung chương trình đào tạo nghề, tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, tăng cường quản lý chất lượng, xây dựng và ban hành các quy chế chính sách cụ thể và đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt học tốt. Sự phối hợp với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề đem lại những lợi ích rất lớn cho các cơ sở đào tạo nghề ví dụ như: trong quá trình chỉnh sửa, bổ sung chương trình - giáo trình đào tạo nghề để phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp hay của thị trường lao động; Là nơi để người học nghề được thực tập, rèn luyện kỹ năng nghề; Là những cơ hội để các học viên tìm được việc làm sau khi được đào tạo nghề. 1
  6. Thực tế, hầu hết các gia đình cha mẹ học sinh hiện nay vẫn nặng nề tư tưởng định hướng cho con em mình vào đại học để vào đời, vì vậy việc tư vấn định hướng cho học viên vừa học nghề, vừa học văn hoá tại các đơn vị gặp rất nhiều khó khăn, đây là một bài toán nan gian cho các thầy cô giáo, cán bộ quản lý đang công tác tại các Trung tâm GDNN - GDTX trước nhiệm vụ được giao. Thực tiễn việc hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Quỳnh Lưu trong những năm qua cho thấy: Hoạt động đào tạo nghề hiện nay chủ yếu dựa vào khả năng của Trung tâm chứ chưa thực sự đào tạo theo nhu cầu của người học hay của xã hội; Người lao động qua đào tạo nghề có kỹ năng thực hành cũng như khả năng thích ứng chưa theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất. Từ những lý do trên mà chúng tôi chọn vấn đề: “Những giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”, làm đề tài nghiên cứu với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lí phù hợp, các giải pháp tích cực, góp phần tư vấn thúc đẩy việc học nghề song hành với học văn hoá, nhằm rút ngắn thời gian đào tạo, tạo nguồn lao động tại chỗ cho địa phương, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực qua đào tạo, góp phần xây dựng và phát triển huyện nhà nói riêng và Nghệ An, đất nước nói chung trong xu thế hội nhập và phát triển. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu 2.2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề hệ phân luồng cho học sinh Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. - Các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề hệ phân luồng của Đảng, Nhà nước. - Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An - Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp thông qua. 3. Giới hạn nghiên cứu: 2
  7. - Nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Không gian nghiên cứu: Trung tâm GDNN – GDTX huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học 2021 – 2022, 2022- 2023 và hoàn thiện ở các năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Sử dụng các phương pháp: - Phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống hoá - Khái quát hoá lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết từ đó rút ra các kết luận khoa học làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp của đề tài. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra (Ankét) Xây dựng các mẫu Phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học viên và cựu học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu. Tiến hành phát phiếu, lấy ý kiến của 100 người, bao gồm: + Cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu: 25 người. + Học viên đang được đào tạo nghề tại Trung tâm và cựu học viên đã từng được đào tạo nghề tại Trung tâm: 75 người. Nội dung phiếu khảo sát về thực trạng đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu; thực trạng quản lý đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu. - Phương pháp trao đổi, trò chuyện: Sử dụng phương pháp này nhằm hỗ trợ cho phương pháp điều tra. Qua trao đổi, trò chuyện với HS và GV, phụ huynh để tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến điều tra như: tâm tư, tình cảm, quan điểm, hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình HS, nhận thức về nghề nghiệp, năng lực cá nhân của từng học sinh, từ đó chính xác hoá những vấn đề đã điều tra. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp gỡ trực tiếp các bộ quản lý giáo dục và những giáo viên có kinh nghiệm trong Quản lý hoạt động đào tạo nghề để điều tra, trao đổi, xin ý kiến về những vấn đề có liên quan đến đề tài, đặc biệt là về thực trạng, đánh giá thực trạng, xây dựng, đề xuất các biện pháp và khảo nghiệm các biện pháp của đề tài. 3
  8. 4.3. Các phương pháp thống kê toán học. Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, là cơ sở để đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp của đề tài. 5. Đóng góp của đề tài. - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu trong tình hình hiện nay. - Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu trong tình hình hiện nay. - Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu có cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn. - Đề xuất biện pháp khả thi góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu. - Đề tài đã áp dụng có hiệu quả tại Trung tâm GDNN – GDTX Quỳnh Lưu, Trung tâm GDNN – GDTX Diễn Châu, Trung tâm GDNN – GDTX Đô Lương và hiện tại đang áp dụng có hiệu quả ở Trung tâm GDNN – GDTX Quỳnh Lưu. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho các Trung tâm GDNN - GDTX trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 6. Cấu trúc đề tài. Gồm phần Mở đầu, Nội dung, Kết luận và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Chương 3: Các giải pháp quản lý hoạt động hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu 4
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠONGHỀ CHO HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN 1.1. Cơ sở lí luận. SKKN làm sáng tỏ ý nghĩa, lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX. Đào tạo nghề là một trong những vấn đề mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Đào tạo nghề giữ vai trò quan trọng trong chương trình giải quyết việc làm. Tuy đào tạo nghề không trực tiếp tạo ra việc làm nhưng nó là điều kiện quan trọng nhất tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Nguồn nhân lực đã qua đào tạo nghề đóng một vai trò quan trọng trong chương trình phát triển nó là lực lượng lao động trực tiếp cho sự nghiệp phát triển KT - XH, hiện đại hóa tại địa phương. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Qua nghiên cứu đề tài đã khẳng định và làm sáng tỏ được cơ sở lý luận, những khái niệm, những quan điểm, phương thức đào tạo và quản lý đào tạo nghề trong từng giai đoạn đổi mới và nhất là giai đoạn hiện nay, làm công cụ cho việc nghiên cứu: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo nghề,... Đề tài đã vận dụng các khái niệm công cụ đó vào nghiên cứu quá trình quản lý hoạt động đào tạo nghề là cách làm cụ thể đạt mục tiêu quản lý, đảm bảo hiệu quả công tác dạy nghề. 1.3. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. 1.3.1. Đào tạo nghề . Đào tạo: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là “quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,..., một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”. Như vậy, đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể đào tạo, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ... cho người được đào tạo, để tìm việc làm và làm việc có chất lượng và hiệu quả. 1.3.2. Hoạt động đào tạo nghề. 5
  10. Hoạt động đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể đào tạo, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, bồi dưỡng lòng yêu nghề cho người được đào tạo, để tìm việc làm và làm việc có chất lượng và hiệu quả. 1.3.3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề. * Quản lý đào tạo. Từ khái niệm đào tạo và khái niệm quản lý nêu trên, có thể hiểu: Quản lý đào tạo là sự tác động có mục đích, kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một cơ sở đào tạo nhà trường đến các khách thể quản lý nhằm huy động và điều phối hiệu quả mọi nguồn lực của cơ sở đào tạo để đạt tới mục tiêu đào tạo đã định trong môi trường luôn luôn thay đổi. Quản lý đào tạo bao gồm: Quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý chương trình và kế hoạch đào tạo; quản lý các loại hình đào tạo; quản lý sử dụng phương pháp đào tạo; quản lý sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo; quản lý kết quả đào tạo và chất lượng đào tạo; quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. * Quản lý hoạt động đào tạo nghề. Quản lý hoạt động đào tạo nghề là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể của quản lý nhằm làm cho hoạt động đào tạo nghề của các đơn vị vận hành theo đúng đường lối, chính cách của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt mục đích đã đề ra là đào tạo nên những người lao động có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp, có những phẩm chất đạo đức của người lao động trong thời đại mới. 1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN- GDTX. 1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX. Quản lý hoạt động đào tạo của học viên có tầm quan trọng đối với Trung tâm, giáo viên và học viên cũng như đơn vị tiếp nhận học viên (cơ sở sản xuất). a. Đối với nhà trường. Quản lý hoạt động đào tạo nghề của học viên sẽ giúp các Trung tâm GDNN- GDTX có những thông tin phản hồi (từ học viên, cựu học viên, cơ sở thực hành, nhà tuyển dụng...) để hoàn thiện chương trình đào tạo của ngành nhằm tạo được niềm tin cho người học, phụ huynh và người sử dụng lao động... Hơn nữa, Trung tâm là cầu nối giữa học viên và đơn vị tiếp nhận, sử dụng lao động. Do đó, quản lý tốt hoạt động đào tạo thực hành nghề của học viên cũng mở ra nhiều cơ hội hợp tác giữa Trung tâm GDNN-GDTX và đơn vị, doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác (chương trình học bổng cho học viên, cam kết tuyển dụng sau khi tốt nghiệp, đào tạo theo địa chỉ...), từ đó nâng cao vị thế, khẳng định chất lượng của Trung tâm GDNN-GDTX 6
  11. trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp - yếu tố then chốt đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Trung tâm GDNN-GDTX và ngành đào tạo. b. Đối với giáo viên và học viên. Đối với giáo viên, quản lý hoạt động đào tạo nghề là cơ sở để giáo viên thiết kế nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức hướng dẫn thực hành nghề phù hợp, xác định rõ ràng về các tiêu chí đánh giá kết quả thực hành nghề của học viên, thực hiện được tính tích cực trong dạy học thực hành nghề. Đối với học viên, nhu cầu được thực hành nghề nghề nghiệp để rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp là một nhu cầu chính đáng, là động lực, yếu tố ràng buộc, tạo áp lực thúc đẩy mỗi học viên phải xác định được mục đích thực hành nghề, xác định cụ thể các yêu cầu đối với bản thân, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ. Từ đó, học viên không ngừng học tập và rèn luyện các năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của Trung tâm và xã hội, tăng cường cơ hội học tập và việc làm, tích lũy kinh nghiệm đảm bảo cho sự hành nghề và tự kiểm tra lại bản thân mình để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp. c. Đối với cơ sở sản xuất. Việc đón tiếp học viên vào thực hành nghề trong giai đoạn thực hành nghề nghiệp sẽ tạo thêm bầu không khí mới mẻ tại các cơ sở thực hành, tạo thêm nội dung mới trong hoạt động của đơn vị. Thông qua việc hướng dẫn thực tập sinh, các cán bộ hướng dẫn tại cơ sở đã góp sức mình vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho nước nhà với tinh thần người đi trước dìu dắt, bồi dưỡng người đi sau; gương mẫu hơn trong công việc để tạo củng cố niềm tin về nghề nghiệp cho thực tập sinh. Bên cạnh đó, các cơ sở thực hành có thể mời học viên về làm việc sau thời gian thực hành nghề. Điều này giúp các đơn vị sử dụng lao động tiết kiệm được chi phí, thời gian, giảm tình trạng đào tạo lại sau khi tuyển dụng lao động, đặc biệt là đối với học viên mới tốt nghiệp. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX. 1.4.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh lĩnh vực nghề. Công tác tuyển sinh đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào đối với các cơ sở dạy nghề nói chung và các trung tâm GDNN- GDTX nói riêng. Quản lý tốt công tác tuyển sinh ở từng năm học vừa có ý nghĩa thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, đồng thời giúp nhà trường ổn định và phát triển. Trên cơ sở xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định; căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, người sử dụng lao động, nhu cầu của người học và kết quả tuyển sinh đào tạo trong năm cơ sở đào tạo công bố công khai: chỉ tiêu tuyển sinh của từng nghề; đối tượng tuyển sinh, khu vực tuyển sinh và thời hạn nhận hồ sơ đăng ký học; thời gian xét tuyển và căn cứ xét tuyển. 7
  12. Hằng năm Trung tâm GDNN-GDTX Quỳnh Lưu phối hợp chặt chẽ với các trường nghề liên kết tuyển sinh đối tượng học viên vừa học văn hóa, vừa học trung cấp nghề theo chỉ tiêu quy định. 1.4.2.2. Quản lý mục tiêu đào tạo nghề. Mục tiêu đào tạo, được hiểu là mô hình nhân cách có tính định chuẩn của cả hệ thống giáo dục quốc dân; hoặc kết quả xác định với độ chính xác mà chủ thể phải đạt được ở trong hay ở cuối một tình huống sư phạm hoặc một chương trình học tập: có mục tiêu của bậc, cấp, ngành học, mục tiêu của môn học. Nói cách khác là chuẩn nhân cách người học (được thể hiện ở 3 lĩnh vực kiến thức, kỹ năng và thái độ) được xây dựng từ yêu cầu của xã hội, nhà nước, gia đình người học. Mục tiêu đào tạo là hình ảnh dự kiến trước về sản phẩm đào tạo và luôn được xác định lại cho phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ. Mục tiêu đào tạo vừa là cơ sở xuất phát của quá trình đào tạo vừa là chuẩn để đánh giá kết quả đào tạo. Mục tiêu quy định tính chất và phương hướng của quá trình đào tạo. Mục tiêu quy định nội dung, phương pháp, phương tiện để tổ chức quá trình đào tạo Đối với các trung tâm GDNN-GDTX, mục tiêu đào tạo nghề có các cấp độ: Mục tiêu đào tạo của trung tâm; mục tiêu đào tạo nghề; mục tiêu đào tạo của khóa học; của môn học; của mô đun; của chương; của bài. Việc thực hiện mục tiêu đào tạo được cụ thể hóa trong các nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo và các thành tố của quá trình đào tạo. Quản lý mục tiêu đào tạo gắn liền với các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Quản lý mục tiêu đào tạo là Quản lý việc xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện mục tiêu đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội. 1.4.2.3 Quản lý hoạt động dạy và học nghề. Quản lý hoạt động dạy hay hoạt động của giáo viên (GV) thực chất là việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên trong quá trình đào tạo, việc giáo viên có thực hiện đúng quy chế đào tạo. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên gồm những nội dung chủ yếu sau: - Theo dõi, đôn đốc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy của GV. - Theo dõi, chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và sư phạm của GV. - Phân công nhiệm vụ giảng dạy rõ ràng ngay từ đầu năm học, học kỳ. - QL việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy, việc soạn giáo án, bài giảng của GV. 8
  13. - Trung tâm và đơn vị liên kết phối hợp tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm những vấn đề vướng mắc kịp thời. - Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của GV trong sử dụng và đổi mới phương pháp dạy học. - Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. - Theo dõi, khuyến khích HV phát huy tính tích cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu đạt kết quả học tập, rèn luyện tốt. - Tổ chức QL hoạt động học tập của HV trên lớp và tự học của HV ngoài giờ lên lớp. - Quản lý hoạt động thực tập, thực hành của HV ở nhà trường và tại các cơ sở thực tập, sản xuất, doanh nghiệp. - Quản lý việc thực hiện nội quy, nề nếp, quy chế học tập của HV. - Đa dạng hóa các loại hình tự học thông qua các hình thức hoạt động ngoại khóa,… 1.4.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề. Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề là làm sao khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nguồn tài chính,... vào hoạt động đào tạo nghề. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm các hoạt động đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, duy trì tốt hoạt động dạy và học, đặc biệt là nội dung thực hành; không những vậy các điều kiện phục vụ hoạt động đào tạo nghề tốt sẽ giúp sự thu hút đối với người học, đưa hình ảnh, thương hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được nâng lên. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động đào tạo nghề bao gồm các nội dung: lập kế hoạch mua sắm cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề; tổ chức triển khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề; chỉ đạo việc huy động các nguồn lực phục vụ hoạt động đào tạo nghề; tăng cường gắn kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề; kiểm tra, đánh giá các điều kiện hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề. Tùy theo mức độ đầu tư mà mỗi cơ sở GDNN sẽ có điều kiện phục vụ hoạt động đào tạo nghề khác nhau. 1.4.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề. Trung tâm phối hợp trường nghề liên kết Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề phải đảm bảo tính tổng hợp và toàn diện. Toàn bộ kết quả thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hành nghề của học viên phải là sự tổng hợp, thống nhất từ nhiều mặt (phẩm chất, năng lực của học viên trong việc hoàn thành nhiệm vụ đào tạo nghề); 9
  14. Kiểm tra, đánh giá đào tạo nghề nghiệp là một vấn đề phức tạp, vì vậy khi thực hiện phải đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, đánh giá nhiều chiều, từ những kênh thông tin, những đơn vị, cá nhân khác nhau trong hệ thống; Khi đánh giá kết quả đào tạo nghề của học viên cần dựa vào nhiều nguồn, nhiều hình thức, song đánh giá chủ yếu vẫn là từ phía giáo viên dạy thực hành nghề; Khi đánh giá kết quả đào tạo nghề của học viên cần đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo tính khách quan, công khai, khoa học; thực hiện đánh giá đầy đủ các nội dung đào tạo nghề nghiệp. Kết quả đánh giá đảm bảo sự chính xác, công bằng, phản ánh đúng trình độ của học viên. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề là khâu quan trọng trong quá trình dạy và học nghề, có quan hệ hữu cơ và là động lực người học tích cực hoạt động. Kiểm tra, đánh giá giúp cho nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung, chương trình, điều chỉnh kế hoạch, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học nghề. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề phải đảm bảo những yêu cầu về tính chính xác, tính khoa học, tính khách quan và công khai. 1.4.2.6. Quản lý việc phối hợp với các cơ sở liên kết, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong đào tạo nghề cho học sinh ở Trung tâm GDNN-GDTX . Quản lý công tác liên kết, hợp tác đào tạo nghề với cơ sở sản xuất, doanh nghiệp là Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong các hoạt động đào tạo. Đồng thời, cũng là một trong những vấn đề có ý nghĩa sống còn với Giáo dục nghề nghiệp, vì phải luôn gắn đào tạo với thị trường lao động và việc làm. Quản lý liên kết đầu vào: Quản lý liên kết tuyển sinh theo địa chỉ và yêu cầu của doanh nghiệp; Quản lý đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; Quản lý liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; Quản lý liên kết hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị trong đào tạo nghề; Quản lý liên kết trong quá trình đào tạo: Quản lý liên kết đổi mới phương thức đào tạo thực hành nghề; Quản lý liên kết đánh giá kết quả học tập của học viên. Quản lý liên kết đầu ra: Quản lý liên kết tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tốt nghiệp; Quản lý liên kết giải quyết việc làm cho học sinh tốt nghiệp. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX . 1.5.1. Yếu tố khách quan. - Bối cảnh trong nước và quốc tế . + Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều thời cơ và nhiều thách thức to lớn đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải tích cực đổi mới về chiến lược và sách lược trong đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNHHĐH đất nước. 10
  15. + Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam. Quá trình tăng cường hợp tác khu vực ASEAN và các nước trên thế giới đã và đang đặt ra những yêu cầu mới không chỉ về kinh tế mà cả về giáo dục đặc biệt là về đào tạo nguồn nhân lực theo các chuẩn mực đào tạo khu vực và quốc tế. + Tiến bộ khoa học công nghệ và những đổi mới về tổ chức, quản lý sản xuất - dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực KT - XH cũng đặt ra những yêu cầu mới về cơ cấu và chất lượng đào tạo nhân lực nói chung và đào tạo nghề nghiệp nói riêng. - Nhận thức về đào tạo nghề của xã hội đã có sự chuyển biến, xã hội đã quý trọng tay nghề, người công nhân có kỹ thuật thì khả năng và cơ hội tìm kiếm việc làm dễ dàng hơn, sức lao động đã được đề cao hơn. 1.5.2. Yếu tố chủ quan. - Chất lượng nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề của Trung tâm: nội dung, chương trình đào tạo cần theo hướng mềm hóa, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến đổi của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh; xây dựng chương trình dạy nghề theo modul, đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề trình độ cao theo hướng tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới; Chất lượng phương pháp dạy và học nghề cần theo hướng phát huy được năng lực, tính tự chủ và tính tích cực của mỗi cá nhân. - Khả năng huy động nguồn vốn đầu tư cho các nguồn lực phục vụ quá trình đào tạo nghề: cơ sở đào tạo có thể tranh thủ nguồn viện trợ hoặc vay với lãi suất ưu đãi từ các tổ chức trong và nước ngoài; đẩy mạnh công tác xã hội hóa bằng huy động các nguồn lực xã hội. - Cơ chế, chính sách nhằm phát huy nội lực, thu hút các thành phần kinh tế, các đơn vị, cá nhân đầu tư vào trường; Các nguồn lực để nâng cấp CSVC kỹ thuật, tập trung từng bước chuẩn hóa về diện tích, về phòng học, nhà xưởng và trang thiết bị dạy nghề. - Chất lượng công tác tổ chức liên kết, liên thông giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất cần phải kết hợp đào tạo kiến thức, kỹ năng cơ bản tại trường với đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại CSSX, kinh doanh. Trên cơ sở lý luận về mặt khoa học quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên, tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng về hoạt động đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN – GDTX Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An được trình bày ở Chương 2. 11
  16. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN 2.1. Khái quát về Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu. 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu. Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Quỳnh Lưu thành lập theo quyết định số 565/QĐ.19/10/1993 của Sở GD&ĐT Nghệ An. Trung tâm có tổng diện tích rộng 9.560 m2 bên cạnh nhà thờ Thiên chúa giáo Thuận Nghĩa thuộc xã Quỳnh Lâm. Trung tâm có khuôn viên, cây cảnh, sân chơi, bãi tập, đầy đủ phòng học và các phòng chức năng khác. Tiền thân của Trung tâm là trường Bồi dưỡng giáo viên hệ Trung học hoàn chỉnh 12 + 2 cho tất cả giáo viên Mầm non và giáo viên Tiểu học chưa đạt chuẩn. Sau nữa là trường Bổ túc văn hóa vừa học vừa làm của huyện. Hiện tại Trung tâm đã được đổi tên là Trung tâm GDNN-GDTX Quỳnh Lưu theo quyết định số 2664/QĐ UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Nghệ An. Năm 2022 – 2023 hiện có 16 lớp Tổng số học sinh là 661 em. Cơ sở vật chất tại Trung tâm gồm 17 phòng học (trong đó có 8 phòng thực hành nghề, trang thiết bị máy móc đầy đủ) 2 hội trường, 1 thư viện, 1 phòng thiết bị, 2 phòng máy vi tính và các phòng làm việc khác. Hoạt động của Trung tâm : Học sinh học văn hóa sáng thứ 2 đến thứ 6, các buổi chiều và ngày thứ 7 học sinh học nghề được chia ra 18 lớp : Điện lạnh, điện công nghiệp, cơ khí hàn, công nghệ ô tô, may công nghiệp, nấu ăn và quản lý nhà hàng khách sạn…Nguồn giáo viên là sự liên kết 2 trường nghề: Số 4 bộ quốc phòng cơ sở tại thành phố Vinh và trường Trung cấp kinh tế kĩ thuât Hồng Lam, Vinh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu. Theo thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2015 của liên Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, các Trung tâm GDNN-GDTX ra đời trên cơ sở sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện. Về cơ cấu tổ chức, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên bao gồm: - Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc. - Các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ: Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ Đào tạo nghề - Hướng nghiệp; Tổ Giáo dục thường xuyên; Các tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp (nếu có). Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; quy mô, nghề 12
  17. đào tạo và cơ cấu tổ chức trong Quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giám đốc trung tâm quyết định thành lập các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc. Về phân cấp quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý, chỉ đạo rung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Sở Lao động -thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn về chuyên môn đối với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên theo thẩm quyền. Về nhiệm vụ, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên có nhiệm vụ: - Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng. - Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. - Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ. - Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh. - Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của trung tâm theo quy định của pháp luật. - Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các trường trung học cơ sở, THPT tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh. - Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp; tổ chức cho người học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp. - Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp. 2.1.3. Tổ chức thực trạng. 2.1.3.1 Mục đích khảo sát. Khảo sát thực tiễn nhằm mục đích thu thập số liệu để đánh giá thực tế về hoạt 13
  18. động đào tạo và quản lý đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu một cách khách quan. Đây là cơ sở để phân tích những ưu điểm, hạn chế và tìm kiếm nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN- GDTX huyện Quỳnh Lưu. Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu. 2.1.3.2 Nội dung khảo sát. Quản lý công tác tuyển sinh; quản lý mục tiêu hoạt động ĐTN; quản lý nội dung, chương trình hoạt động ĐTN; quản lý hoạt động dạy và học nghề; quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động ĐTN; Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động ĐTN. 2.1.3.3 Đối tượng khảo sát. Theo giới hạn phạm vi nghiên cứu đã trình bày trong phần Mở đầu của sáng kiến, tác giả tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng. - Nhóm 1 bao gồm: cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm GDNN- GDTX huyện Quỳnh Lưu và giáo viên dạy nghề liên kết hệ phân luồng (25 người) - Nhóm 2 bao gồm: học viên đang được đào tạo nghề tại Trung tâm và cựu học viên đã từng được đào tạo nghề tại Trung tâm(75 người). Tổng cộng: 100 người. 2.1.3.4 Cách thức khảo sát và xử lý dữ liệu. Để đánh giá thực trạng về hoạt động ĐTN đối với từng nội dung về thực trạng ở trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu hiện nay. Cứ mỗi nội dung về khảo sát thực trạng, chúng tôi đã tiến hành đánh giá bằng cách lấy ý kiến thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến, những người được hỏi ý kiến đã đánh giá cho điểm theo 5 mức độ như sau: rất phù hợp: 5 điểm; phù hợp: 4 điểm; tương đối phù hợp: 3 điểm; không phù hợp: 2 điểm; hoàn toàn không phù hợp: 1 điểm. Thực hiện đánh giá bằng điểm trung bình đối với thang đo 5 bậc. Điểm số được quy đổi theo thang đo 5 bậc ứng với các mức độ đánh giá như sau: + Điểm thấp nhất là 1: Kém/hoàn toàn không phù hợp/ hoàn toàn không thường xuyên/ hoàn toàn không hiệu quả/ hoàn toàn không đầy đủ. + Điểm 2: Yếu/không phù hợp/ không thường xuyên/ không hiệu quả/ không đầy đủ + Điểm 3: TB/tương đối phù hợp/ tương đối thường xuyên/ tương đối hiệu quả/ tương đối đầy đủ + Điểm 4: Khá/ phù hợp/ thường xuyên/ hiệu quả/ đầy đủ 14
  19. + Điểm cao nhất là 5: Tốt/ rất phù hợp/ rất thường xuyên/ rất hiệu quả/ rất đầy đủ Điểm trung bình được tính theo trung bình cộng của số người đánh giá bằng cho điểm hoặc được quy đổi thành điểm số. Với giá trị khoảng cách: (Maximum - Minnimum)/n = (5 - 1)/5 = 0,80. Theo đó, ý nghĩa của từng giá trị trung bình như sau: 1,00 - 1,80: Kém/hoàn toàn không phù hợp/ hoàn toàn không thường xuyên..; 1,81 - 2,60: Yếu/không phù hợp/ không thường xuyên,…; 2,61 - 3,40: TB/tương đối phù hợp/ tương đối thường xuyên,…; 3,41 - 4,20: Khá/ phù hợp/ thường xuyên,…; 4,21 -5,00: Tốt/ rất phù hợp/ rất thường xuyên,… Sau khi thu hồi phiếu, chúng tôi kiểm tra từng phiếu xem các phiếu trả lời có hợp lệ không. Kết quả kiểm tra các phiếu trả lời đều hợp lệ. Sau khi kiểm tra, chúng tôi sắp xếp phân loại các câu hỏi theo mục đích và nội dung nghiên cứu từng phần. Tính tỉ lệ % khi đánh giá các chức năng quản lí. Sau đó tổng hợp số liệu và đưa kết quả bằng bảng biểu. Ngoài các phương pháp nêu trên, tác giả còn sử dụng các phương pháp hỗ trợ khác làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát. 2.2. Khảo sát tình hình thực tế trước khi thực hiện đề tài. 2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề cho học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu. Hiện nay Trung tâm GDNN-GDTX Quỳnh Lưu đang chủ yếu thực hiện liên kết đào tạo hệ phân luồng theo Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ chính trị, Quyết định số 3010/QĐ-UBND ngày 15/78/215 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt kế hoạch “phân luồng hướng nghiệp, dạy học sinh sau THCS và THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020”; Hiện đang liên kết đào tạo với 2 trường nghề: Trường Nghề số 4 Bộ Quốc Phòng và trường Trung cấp kinh tế kỷ thuật Hồng Lam. Gồm 6 mã ngành chính: Điện công nghiệp, công nghệ ô tô, cơ khí hàn, điện lạnh, may công nghiệp, nấu ăn và quản lý nhà hàng khách sạn. Số lượng lớp và học viên được đào tạo nghề trong 5 năm tại Trung tâm GDNN- GDTX Quỳnh Lưu: NĂM HỌC SỐ TT 2018 - 2019 - 2020 - 2021 - 2022 - LƯỢNG 2019 2020 2021 2022 2023 1 Số lớp 13 15 16 17 18 2 Số học viên 345 450 520 631 643 15
  20. Mặc dù đã đạt được kết quả tích cực, công tác đào tạo GDNN-GDTX tại Trung tâm vẫn còn những "điểm nghẽn” cần được tháo gỡ. Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quỳnh Lưu sau hơn 2 năm sau đổi tên, hoàn thiện bộ máy, xây dựng quy chế hoạt động, cơ bản đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chức năng được giao; luôn chủ động phối hợp với phòng GD&ĐT, các xã, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển sinh. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động cũng nảy sinh một số bất cập. Trung tâm đã linh hoạt liên kết với các trường cao đẳng, Trung cấp mở các lớp nghề cho học viên, các ngành nghề đào tạo cơ bản đáp ứng nhu cầu người học, phù hợp với thực tiễn địa phương; song hiện chưa mở thêm được các mã ngành sơ cấp do thiếu giáo viên biên chế mảng GDNN. Do nhiều nguyên nhân, học nghề vẫn chưa vượt qua tâm lý xã hội về khoa cử, bằng cấp, danh vị xã hội,... nên số lượng tuyển sinh và tốt nghiệp hàng năm tuy có tăng nhưng còn chậm; thông tin đại chúng chưa thường xuyên, chưa có tác động xã hội quan tâm; học nghề chưa được các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm tuyên truyền vận động thường xuyên, đúng mức. Cơ cấu hệ thống dạy nghề chưa hợp lý với yêu cầu phát triển là một nguyên nhân cơ bản khiến cho học nghề thiếu tính hấp dẫn, do đó khuynh hướng của người học là chọn vào học ở các trường Đại học - nhiều người vào học nghề chỉ là sự miễn cưỡng, thụ động. Cơ chế phân cấp, phân công quản lý, quy định về tổ chức bộ máy chưa phù hợp nhiệm vụ ngày càng nặng nề của hoạt động dạy nghề. Cơ chế đầu tư, cấp phát kinh phí hoạt động chưa thể hiện đúng vị trí và tầm quan trọng của dạy nghề. Hệ thống thông tin nhu cầu lao động kỹ thuật chưa hỗ trợ hiệu quả xây dựng kế hoạch dạy nghề. Giáo viên biên chế mảng GDNN thiếu và ít được quan tâm đào tạo, nâng cao năng lực truyền nghề. Để tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại này, cần có sự phối hợp của các cấp, ngành, địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các trung tâm, góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng hướng nghiệp, giáo dục thường xuyên và dạy nghề, đáp ứng nguyện vọng của học viên. 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động nâng cao nhận thức cho giáo viên, học viên về sự cần thiết của hoạt động đào tạo nghề. Để phát triển tối đa nguồn nhân lực, cần chú trọng tới yếu tố đào tạo nghề. Bởi vậy nên đào tạo nghề có ý nghĩa vô cùng lớn. Qua đào tạo nghề, người lao động được nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề của bản thân mình, từ đó nâng cao được năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người được đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao. Để có một nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động sôi động hiện nay thì phải thật sự chú trọng tới việc đào tạo nghề. Thực tế giáo viên và học sinh cơ bản nhận thức rõ Đào tạo và giáo dục của đào tạo nghề còn là hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển của người lao động. Khi nhu 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
117=>0