Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vai trò của Công đoàn trong hoạt động quản lý chỉ đạo công tác chuyên môn
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vai trò của Công đoàn trong hoạt động quản lý chỉ đạo công tác chuyên môn" nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về Công đoàn và vai trò của tổ chức công đoàn; Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của công đoàn trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn; Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của đề tài và rút ra những bài học kinh nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vai trò của Công đoàn trong hoạt động quản lý chỉ đạo công tác chuyên môn
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH Lĩnh vực: Công đoàn Tác giả: Đoàn Bá Trung – Chủ tịch Công đoàn Nguyễn Bá Thủy – Hiệu trƣởng Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Bắc Yên Thành Nghệ An – Tháng 3/2022. Số điện thoại: 0988116337
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 4 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 4 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 6 4. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG CÔNG TÁC CHUYỆN MÔN.................................................... 7 1. Một số khái niệm liên quan: ............................................................................... 7 1.1 Công đoàn. ....................................................................................................... 7 1.2 Vai trò của Công đoàn: .................................................................................... 8 1.3 Công đoàn giáo dục: ........................................................................................ 8 1.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn giáo dục: .............................................. 9 1.5 Chuyên môn: .................................................................................................... 9 1.6 Hoạt động chuyên môn trong nhà trường THPT. .......................................... 11 2. Thực trạng vai trò của Công đoàn trong hoạt động quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn tại trƣờng THPT Bắc Yên Thành ............................................ 11 2.1. Đặc điểm tình hình chung. ............................................................................ 11 2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Bắc Yên Thành: ...................... 12 2.2.1. Về số lượng, phân bố địa bàn cư trú, độ tuổi và thâm niên công tác: ... 12 2.2.2 Về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn và xếp loại hàng năm: ......... 13 2.3. Nội dung công tác phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong chỉ đạo hoạt động chuyên môn. ........................................................................................................... 14 2.3.1. Quản lý hoạt động giảng dạy.................................................................. 14 2.3.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................ 15 2.3.3. Quản lý hoạt động Bồi dưỡng giáo viên ................................................. 16 2.4. Thực trạng công tác phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong chỉ đạo hoạt động chuyên môn. ................................................................................................... 17 2.4.1. Tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến pháp luật cho cán bộ, nhà giáo và người lao động. ............................................................................. 17 2.4.2. Triển khai thực hiện các phong trào, các cuộc vận động....................... 19 2.4.3. Thực hiện chế độ chính sách, bảo vệ quyền và lợi ích người lao động: 22 Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH. .......................... 25 2.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp: ............................................................. 25 2.1.1 Tính hợp pháp: ......................................................................................... 25 2.1.2 Tính thực tiễn: .......................................................................................... 25 2.1.3. Tính khả thi: ............................................................................................ 25 2.1.4. Tính đồng bộ: .......................................................................................... 25 2.1.5. Tính hiệu quả: ......................................................................................... 25 2
- 2.2 Một số biện pháp phát huy vai trò của Công đoàn trong hoạt động quản lý chỉ đạo công tác chuyên môn ở trƣờng trung học phổ thông. ................... 26 2.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn về công tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ........................................................................................................................... 26 2.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động tổ, nhóm chuyên môn cần có nội dung phối hợp thực hiện với tổ công đoàn. ...................................................... 27 2.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và chính quyền, trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong phối hợp để quản lý hoạt động chuyên môn .............................................................................................. 29 2.2.4. Bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn. ..................................... 32 2.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa công đoàn và chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ........................................... 34 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 36 1. Kết luận: ........................................................................................................... 36 2. Kiến nghị và đề xuất: ....................................................................................... 36 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Lí do chọn đề tài Công đoàn là một tổ chức chính trị xã hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, có chức năng xây dựng Đảng và chính quyền; đồng thời có trách nhiệm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân viên chức và những người lao động khác. Riêng đối với công đoàn của ngành Giáo dục nói chung và công đoàn các nhà trường (Công đoàn cơ sở) nói riêng thì có một đặc thù khác với nhiều tổ chức công đoàn lao động khác; bởi vì công đoàn các nhà trường chủ yếu là tập hợp những người lao động trí thức; các đoàn viên cơ bản có trình độ nhận thức cao; là những thầy cô giáo trực tiếp truyền đạt kiến thức cho học sinh, do vậy mỗi cử chỉ, lời nói, hành động và việc làm của các thầy cô đều có tác động không nhỏ không những đối với học sinh và còn có tác động đối với quần chúng nhân dân. Kết quả lao động của mỗi đoàn viên trong công đoàn nhà trường cũng khác với kết quả của người lao động khác, bởi sản phẩm làm ra của họ không phải là những vật chất cụ thể mà là sản phẩm của trí tuệ và đạo đức con người. Sinh thời Bác Hồ cũng đã từng nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” mà nghề nhà giáo là nghề trồng người, đó là nghề vì lợi ích trăm năm, một nghề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản và lâu dài. Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trước yêu cầu đổi mới về công tác Giáo dục- Đào tạo; Bộ Giáo dục- Đào tạo đã có nhiều chủ trương lớn nhằm đổi mới về công tác Giáo dục- Đào tạo, tiến tới xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, đạt ngang tầm với các nền giáo dục hiện đại trên thế giới. Cùng với sự đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới cách tổ chức đánh giá thi cử ở THPT, việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục của đội ngũ nhà giáo là một yêu cầu bức thiết nhằm hướng đến thực hiện chuẩn giáo viên theo quy định của Bộ giáo dục và mục tiêu dạy học phát triển năng lực, trực tiếp góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sống của con người, khắc phục tình trạng sản phẩm của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu bến đổi nhanh và đa dạng của sự phát triển xã hội trong thời kỳ hội nhập toàn cầu. Để thực hiện những chủ trương lớn đó, Công đoàn ngành đã tổ chức phát động nhiều phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chủ trương lớn đó. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các công đoàn nhà trường là một đòi hỏi tất yếu trong việc biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành trở thành hiện thực. Với những ý nghĩa đó, là một cán bộ công đoàn cấp cơ sở tôi nhận thức sâu sắc rằng: Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn nhà trường không những là trách nhiệm của người làm công tác cán bộ công đoàn mà còn là vinh dự, trách nhiệm của mỗi đoàn viên chúng ta; Đặc biệt là việc nâng cao vai trò trách nhiệm của mỗi đoàn viên trong công đoàn nhà trường 4
- với việc cải tiến và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đối với công tác quản lý và giảng dạy của mình. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ là một vấn đề cực kỳ cấp bách nhưng lại là vấn đề khó nếu như chỉ có bộ phân chuyên môn nhà trường thực hiện mà cần phải có lực lượng các đoàn thể hỗ trợ, động viên. Các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường nói chung và Công đoàn nói riêng là lực lượng rất quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để chỉ đạo, thực hiện mục tiêu giáo dục, thực hiện nhiệm vụ cụ thể của Nhà trường. Mọi chủ trương, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ muốn đạt kết quả tốt cần phải có sự phối hợp thực hiện. Nếu giữa Công đoàn và Nhà trường không tạo ra sự đoàn kết, thống nhất, đồng bộ và nhất quán thì sẽ gặp khó khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, thực hiện và phát động các phong trào thi đua trong Nhà trường. Như chúng ta biết, Công đoàn là một tổ chức quần chúng tự nguyện có tính chất độc lập về mặt tổ chức; là một thành viên của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN. Công đoàn có chức năng phối hợp với Nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật quy định. Trong Nhà trường, Công đoàn cơ sở là nền tảng của Công đoàn ngành Giáo dục – đào tạo; là cầu nối giữa cán bộ đoàn viên với các đoàn thể trong trường và ngoài xã hội, với Chi bộ trường; là tổ chức chính trị trong Nhà trường, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của đoàn viên. Mối quan hệ giữa các cấp quản lí nhà trường và tổ chức Công đoàn trong trường là quan hệ phối hợp công tác, bình đẳng, tôn trọng tính độc lập của nhau. Công đoàn cùng tham mưu trong việc xây dựng kế hoạch năm học. Phát động và tổ chức cho toàn bộ cán bộ đoàn viên tham gia xây dựng kế hoạch, thống nhất về chỉ tiêu, phương hướng, biện pháp. Tham gia thi GV giỏi trường, GVCN giỏi, thao giảng, dự giờ. Trường THPT Bắc Yên Thành là ngôi trường có truyền thống “Dạy tốt - học tốt”. Những năm gần đây nhà trường liên tục đạt được nhiều kết quả đáng tự hào từ chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Trong sự trưởng thành đi lên ấy của nhà trường, tổ chức Công đoàn trường thực sự là lực lượng quan trọng cùng chuyên môn góp phần tạo nên những thành tích xuất sắc. Từ thực tiễn công tác và những kiến thức, lý luận tìm hiểu được chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Vai trò của Công đoàn trong hoạt động quản lý chỉ đạo công tác chuyên môn” với mong muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường THPT Bắc Yên Thành - nơi chúng tôi đang công tác. 2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của công đoàn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn tại trường học bậc THPT. 5
- - Phạm vi nghiên cứu: Vai trò của công đoàn trong hoạt động quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn tại trường THPT Bắc Yên Thành trong các năm học 2020-2021, 2021-2022. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung là rõ một số vấn đề sau: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về Công đoàn và vai trò của tổ chức công đoàn - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của công đoàn trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn. - Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của đề tài và rút ra những bài học kinh nghiệm. 4. Các phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu về cơ sở pháp lý, các tài liệu giáo dục học, tâm lý học, các tạp chí, sách, báo, đặc san tham khảo có liên quan tới vấn đề nghiên cứu. - Điều tra quan sát: Điều tra, khảo sát thực tế; phỏng vấn các cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT. - Thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực nghiệm đề tài vào thực tiễn để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài cũng như tiếp tục bổ sung, hoàn thiện. 6
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG CÔNG TÁC CHUYỆN MÔN. 1. Một số khái niệm liên quan: 1.1 Công đoàn. Ở các nước trên thế giới, Công đoàn là tổ chức đại diện cho quyền, lợi ích của người lao động, Công đoàn cũng có thể tham gia vào các hoạt động chính trị hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên trong tổ chức, Công đoàn là hiệp hội tự nguyện được hình thành để đại diện bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên về kinh tế, chính trị và xã hội nhằm duy trì, cải thiện điều kiện làm việc và cuộc sống của họ. Công đoàn có thể đại diện người lao động thương lượng với chủ thuê mướn lao động về lương bổng và các điều kiện làm việc; hoặc có thể tác động đến luật lệ có lợi cho toàn thể người lao động, họ có thể tiến hành tiến hành những chiến dịch chính trị, vận động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính Đảng ứng cử vào các vị trí công quyền. Ở mỗi quốc gia, có thể có một tổ chức công đoàn thống nhất hoặc nhiều tổ chức công đoàn. Ở Việt Nam hiện nay, chỉ có duy nhất một tổ chức Công đoàn, luật pháp không thừa nhận tính hợp pháp của bất kỳ tổ chức nào khác đại diện người lao động trong quan hệ lao động ngoài tổ chức Công đoàn. Điều 10, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều 1, Luật Công đoàn 2012 (Luật số 16/2012/QH13) khẳng định: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề 7
- nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.2 Vai trò của Công đoàn: Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở rộng qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - tư tưởng và xã hội. Được quy định tại Luật Công đoàn (Luật số 12/2012/QH13): “Điều 10. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động: 1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động. 2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể. 3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động. 4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. 5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động. 6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. 7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm. 8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền. 9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động. 10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật". 1.3 Công đoàn giáo dục: Công đoàn Giáo dục Việt Nam là một thành viên trong hệ thống Công đoàn Việt Nam, là một tổ chức chính trị – xã hội trong hệ thống Nhà nước Xã hội Chủ 8
- nghĩa Việt Nam. Công đoàn Giáo dục Việt Nam là một Công đoàn ngành nghề, đại diện cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và công nhân viên trong ngành, có nhiệm vụ chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động trong ngành giáo dục, đồng thời giáo dục cán bộ, công nhân viên chức xây dựng và bảo về Tổ quốc. 1.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn giáo dục: Mục 4, Điều 20 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn ngành trung ương (trong đó có Công đoàn giáo dục): a. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của công đoàn cấp trên và nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp đến các tổ chức công đoàn, đoàn viên và người lao động thuộc phạm vi quản lý. b. Đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc ngành; đại diện người lao động thương lượng, ký thỏa ước lao động tập thể ngành. c. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội: - Nghiên cứu tham gia với bộ, ngành về chiến lược phát triển của ngành, gắn với việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân lao động trong ngành. - Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến người lao động cùng ngành, nghề; tham gia cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và công đoàn các cấp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của đoàn viên và người lao động thuộc ngành; tham gia các hội đồng của ngành để giải quyết các vấn đề liên quan đến đoàn viên và người lao động; kiến nghị với cơ quan nhà nước sửa đổi, bổ sung và giải quyết những chế độ, chính sách ngành, nghề đáp ứng yêu cầu phát triển ngành. - Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và công đoàn các cấp có liên quan hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành. d. Nghiên cứu, đề xuất với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp thuộc công đoàn ngành; hướng dẫn chỉ đạo đại hội công đoàn cấp dưới; thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp. đ. Hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới: - Triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, công đoàn cấp trên và nghị quyết đại hội công đoàn ngành trung ương. 9
- - Đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; thương lượng, ký thỏa ước lao động tập thể. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật liên quan đến đoàn viên và người lao động, vận động đoàn viên, người lao động nâng cao trình độ, nghề nghiệp; tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh. e. Chủ động phối hợp với các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn ngành địa phương thực hiện các nội dung về chế độ, chính sách lao động ngành; tuyên truyền, giáo dục truyền thống ngành; phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành; thành lập công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước cùng ngành; phối hợp chỉ đạo các công đoàn trực thuộc công đoàn ngành đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố tổ chức các hoạt động thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; chăm lo lợi ích, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp. g. Chỉ đạo phát triển đoàn viên, quản lý đoàn viên, vận động thành lập công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp cùng ngành. Đánh giá, xếp loại tổ chức công đoàn hằng năm theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. h. Thực hiện công tác đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. i. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước. 1.5 Chuyên môn: Theo từ điển tiếng Việt, chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành khoa học, kỹ thuật. Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được, qua đó tạo lập để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong một phạm vi ngành nghề nhất định theo phân công xã hội. Hay nói cách khác, chuyên môn là học vấn và nghiệp vụ của con người trong lĩnh vực họ được đào tạo và làm việc. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Chuyên môn trong trường học là những hiểu biết tinh thông về kiến thức bộ môn, phương pháp, kỹ thuật lên lớp của giáo viên; là những quy định về nề nếp dạy học, về việc tổ chức nề nếp dạy học và những tài liệu hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của ngành GD&ĐT; là yêu cầu chuẩn kiến thức của mỗi cấp học để học 10
- sinh phấn đấu đạt được về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong các yêu cầu giáo dục khác. 1.6 Hoạt động chuyên môn trong nhà trường THPT. Với mỗi cơ sở giáo dục khác nhau, hoạt động chuyên môn sẽ khác nhau về mục tiêu, tính chất, nội dung gắn với từng lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngành nghề khác nhau. Hoạt động chuyên môn ở trường trung học phổ thông bao gồm hoạt động dạy học, hoạt động nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng giáo viên, hoạt động hợp tác quốc tế,... Trong trường trung học phổ thông, nói đến hoạt động chuyên môn là nói đến hoạt động chuyên môn tại các tổ nhóm bộ môn. 2. Thực trạng vai trò của Công đoàn trong hoạt động quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn tại trƣờng THPT Bắc Yên Thành 2.1. Đặc điểm tình hình chung. Trường THPT Bắc Yên Thành thành lập ngày 12/9/1983. Từ năm 1983 đến năm 1991 là phân hiệu 2 trường Cấp 3 Yên Thành I (nay là trường THPT Phan Đăng Lưu); từ năm học 1991-1992 trường được tách ra khỏi trường THPT Phan Đăng Lưu, sáp nhập với trường PTCS Lăng Thành với tên gọi là trường Phổ thông cấp 2,3 Bắc Yên Thành; từ năm học 1995-1996 UBND tỉnh Nghệ An có quyết định tách thành hai trường là trường THCS Lăng Thành và trường THPT Bắc Yên Thành. Trường đóng trên địa bàn xã Lăng Thành là một xã ở phía bắc huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Địa bàn tuyển sinh của trường rộng nhưng đây là một vùng mà kinh tế còn nhiều khó khăn, giao thông không thuận lợi. Học sinh của trường chủ yếu là con em nông dân, thu nhập còn thấp, ít có điều kiện để đầu tư cho con em học hành. Nhưng đồng thời đây là một vùng đất hiếu học, giàu truyền thống cách mạng. Gần 40 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo hơn 20.000 học sinh tốt nghiệp THPT phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhiều cán bộ, giáo viên của nhà trường đã phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành. Học sinh của trường đã có nhiều người đỗ đạt, là Thạc sỹ, kỹ sư là những nhà khoa học, là sỹ quan quân đội, công an. Nhiều người là lãnh đạo các cấp chính quyền. Từ khi ra đời đến nay, do xu thế phát triển chung của xã hội, trường đã trải qua 2 lần tách, nhập rồi lại tách. Nhưng trong điều kiện hoàn cảnh nào, trường cũng đã hoàn thành tốt công tác dạy và học. Mặc dù đời sống cán bộ giáo viên còn nhiều khó khăn, địa bàn dân cư nơi trường đứng chân và tuyển sinh là vùng miền núi còn nhiều vất vả, nhưng với sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể, nhà trường đã từng bước được xây dựng khang trang, sạch đẹp, toàn bộ trường nằm trên khu đất có tổng diện tích khoảng 54000m2, xung quanh được xây hệ thống tường rào kiên cố. Có cổng trường, biển trường, hệ thống kí túc xá, tất cả các khu vực trong trường về cơ bản được bố trí, hợp lí, luôn sạch đẹp. 11
- Hiện tại trường có 36 phòng học cao tầng, 8 phòng học cấp 4, đủ để bố trí học tập cho 42 lớp. Các phòng học đều được trang bị hệ thống chiếu sáng, quạt điện. Bàn ghế, bảng viết đạt chuẩn. Trường có đầy đủ các phòng thiết bị thí nghiệm thực hành, phòng Lab dùng dạy nghe môn ngoại ngữ, phòng thực hành vi tính và các trang thiết bị dạy học theo quy định. Khu vực sân chơi cho học sinh đã được bê tông hoá trên 4000m2, có cây bóng mát, sạch đẹp, được bố trí các hàng ghế đá, có các bồn hoa, cây cảnh được chăm sóc thường xuyên, đảm bảo cảnh quan nhà trường Xanh – Sạch - Đẹp. Với vị trí đóng trên đỉnh đồi, việc cung cấp nước trở thành vấn đề sống còn của đơn vị, hiện nay trường đã trang bị hệ thống cung cấp nước sạch dùng cho sinh hoạt, vệ sinh hiện đại, thuận lợi cho CBGV và học sinh sử dụng. Trong những năm qua nhà trường đã không ngừng cố gắng vượt khó vươn lên thi đua dạy tốt, học tốt. Kết quả, hằng năm, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm loại tốt, khá luôn đạt và vượt chỉ tiêu trên 95%. Chất lượng văn hoá được giữ vững ổn định, số học sinh giỏi tỉnh hàng năm khoảng 65%. Số học sinh đậu Tốt nghiệp nhiều năm nay đạt từ 99.5% trở lên. Số học sinh đậu vào các trường Đại học khoảng 60% học sinh tốt nghiệp. Các hoạt động ngoại khoá, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục Pháp luật, hướng nghiệp được nhà trường chú trọng. Nhờ những thành tích đó, nhà trường đã nhận được nhiều hình thức khen thưởng cao quý cho tập thể và cá nhân: Chi bộ đảng nhiều năm liền đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh. Nhà trường nhiều năm liên tục được công nhận là đơn vị Tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh, đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen (năm 2012) và nhiều lần được Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá-Thể thao và Du lịch, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An tặng Bằng Khen. 2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Bắc Yên Thành: 2.2.1. Về số lượng, phân bố địa bàn cư trú, độ tuổi và thâm niên công tác: Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên: 100 người. Trong đó: Cán bộ quản lý: 04 người; Giáo viên: 91 người; Nhân viên: 5 người. Bảng 1: Thống kê nhân sự cán bộ quản lý và giáo viên theo độ tuổi (tại thời điểm tháng 09/2022) Tổng
- thâm niên công tác trên 10 năm, 06 giáo viên có thâm niên từ 01 đến 10 năm công tác. 2.2.2 Về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn và xếp loại hàng năm: Bảng 2. Thống kê cán bộ quản lý và giáo viên theo trình độ chuyên môn và Giáo viên dạy giỏi: Trình độ chuyên môn Giáo viên dạy giỏi Tổng Đại học Sau đại học Cấp trƣờng Cấp tỉnh số GV SL % SL % SL % SL % 95 70 73,7% 25 26,3% 65 68,4% 31 32,6% (Số giáo viên dạy giỏi trường bao gồm cả các giáo viên dạy giỏi tỉnh) Đội ngũ của nhà trường có 100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 25 người (chiếm 26.3%) trên chuẩn. Số giáo viên dạy giỏi cấp trường chiếm tỉ lệ khá cao (68,4%), giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh nhiều (32,6%) và có ở hầu hết các bộ môn. Bảng 3. Thống kê xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp và xếp loại Bồi dưỡng thường xuyên: (Năm học 2020-2021) Kết quả đánh giá, phân Kết quả đánh giá, xếp loại viên Tổng loại theo chuẩn nghề chức số nghiệp Tổn đƣợc Khôn g số đánh Kh Chƣa HTXSN HTTN HTN g giá Tốt Đạt á đạt V V V HTN V 95 95 86 9 0 0 33 58 0 0 Nhận xét chung: + Về phẩm chất đạo đức chính trị: Các giáo viên đều có phẩm chất chính trị tốt, được đào tạo cơ bản, gương mẫu trong công tác, luôn tin tưởng tuyệt đối vào chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước điều đó được thể hiện ở việc số Đảng viên chiếm gần 60% tổng số cán bộ giáo viên (Hiện chi bộ nhà trường có 58 đảng viên). + Về năng lực chuyên môn, đa số giáo viên đã nắm được nội dung, kiến thức chuẩn của môn học mà mình giảng dạy. Tuy nhiên, do chất lượng giáo viên không đồng đều, một số giáo viên còn trẻ cả tuổi đời lẫn tuổi nghề mới vào nghề, kinh nghiệm chưa có nhiều nên việc bao quát nội dung chương trình và mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức còn hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy và giáo dục cũng chưa thực sự đi vào chiều sâu, nhiều giáo viên còn thờ 13
- ơ với việc sử dụng phần mềm hỗ trợ trong giảng dạy. Ý thức tự học tập, tự bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức mới chỉ tập trung vào đội ngũ giáo viên trẻ và số giáo viên có tuổi đời chưa cao. 2.3. Nội dung công tác phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong chỉ đạo hoạt động chuyên môn. Với mục tiêu huy động sự tham gia tối đa của các nguồn lực thực hiện hoạt động chuyên môn từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Trong những năm qua, tại trường THPT Bắc Yên Thành, Công đoàn đã phối hợp với chính quyền tham gia quản lý nhà trường theo quy định. Quản lý trường trung học phổ thông bao gồm nhiều lĩnh vực như: Quản lý hoạt động giảng dạy, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý đội ngũ cán bộ, quản lý học sinh, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ, ... Trong đó ở nhà trường phổ thông nói đến sự phối hợp giữa Chính quyền và Công đoàn về chỉ đạo hoạt động chuyên môn là nói đến sự phối hợp trong Quản lý, chỉ đạo hoạt động giảng dạy; Quản lý chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và Bồi dưỡng giáo viên 2.3.1. Quản lý hoạt động giảng dạy Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy theo nhiệm vụ đảm nhận, phân công giảng dạy của giáo viên; quản lý việc chuẩn bị giáo án và tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học; việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy; kiểm tra nề nếp lên lớp và nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên. Ngoài ra, công đoàn và chính quyền phối hợp quản lý quản lý giờ dạy, chuẩn bị giờ dạy và hồ sơ chuyên môn; quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ dạy và công tác thi đua giảng dạy của giáo viên; quản lý sinh hoạt tổ chuyển môn; quản lý phương tiện thiết bị dạy học; quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; quản lý công tác bồi dưỡng học sinh và các hoạt động xã hội; quản lý việc bồi dưỡng giáo viên,... Quản lý xây dựng kế hoạch giảng dạy giáo viên phải căn cứ vào định hướng, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông và dựa vào tình hình thực tế của nhà trường về các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt, các bước thực hiện, thời gian tương ứng và các biện pháp để thực hiện. Căn cứ kế hoạch phân công của tổ, nhóm bộ môn, hàng năm, giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy được giao. Xây dựng kế hoạch giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng giúp giáo viên xác định được mục tiêu công tác giảng dạy trong năm học, cụ thể là chỉ tiêu của từng lớp mà học được giao phụ trách giảng dạy đồng thời tìm ra các biện pháp để đạt được mục tiêu đề ra; mặt khác, khi xây dựng kế hoạch giảng dạy giáo viên phải căn cứ vào năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, điều kiện cụ thể của nhà trường, đặc điểm yêu cầu của mỗi lớp học, ... Giáo viên lên lớp thì việc chuẩn bị giáo án là vô cùng quan trọng. Nó thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kỹ năng, trình tự tổ chức 14
- thực hiện, các bước tiến hành trong từng tiết giảng, từng bài giảng hay chuyên đề giảng dạy và thời gian phân bố cho mỗi nội dung giảng dạy. Đây là tài liệu bắt buộc đối với giáo viên, là căn cứ quan trọng để học sinh học tập, rèn luyện. Giáo án vừa phải đảm bảo kiến thức cơ bản của chương trình; vừa mở rộng, nâng cao và cập nhật kiến thức do giáo viên chủ động nghiên cứu. Việc quản lý giáo án của giáo viên nhằm đảm bảo nội dung trình bày trong giáo án phải bám sát khung chương trình và giáo trình để tổ chức dạy học đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học là một nội dung trọng tâm trong quản lý hoạt động giảng dạy của nhà trường. Đổi mới cách dạy của thầy là hướng đến làm thay đổi tính chất hành động nhận thức của học trò từ tái hiện sang sáng tạo, đổi mới cách học của trò từ thụ động sang chủ động, tăng cường rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và đời sống. Để đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cần tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, quán triệt yêu cầu đổi mới, tổ chức cho giáo viên thực hiện đổi mới, tổ chức thao giảng, nhân điển hình các tiết dạy tốt theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, kích thích giá viên ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ, phương tiện nghe nhìn để góp phần đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy, ... Bên cạnh việc lập kế hoạch, phổ biến, hướng dẫn thực hiện thì cần kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, nề nếp lên lớp của giáo viên thông qua các bộ máy quản lý nhà trường (Ban giám hiệu, Tổ chuyên môn và phối hợp với Công đoàn nhà trường), phân công theo dõi nắm tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, nề nếp lên lớp,... thông qua việc thực hiện trên lớp, sổ đầu bài, dự giờ, thời khóa biểu, phân phối chương trình,... Trên cơ sở giáo án của giáo viên, dự giờ của giáo viên, kết quả điểm môn học, kết quả kiểm tra của nhà trường,...Tổ chuyên môn tổ chức đánh giá và điều chỉnh việc giảng dạy của giáo viên, ra đề thi cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng người học, giúp giáo viên thiết kế nội dung, sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với người học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên. Đối với những tập thể và cá nhân thực hiện tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy, công đoàn chủ động hoặc đề xuất với chính quyền khen thưởng định kỳ vào dịp tổng kết năm học hoặc khen thưởng đột xuất đối với những tấm gương giảng dạy, những điển hình tiên tiến trong nhà trường nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ giáo viên đồng thời nhân rộng, đẩy mạnh tuyên truyền những tấm gương nhà giáo tiêu biểu. 2.3.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học Hoạt động nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với các nhà trường. Hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giảng dạy của giáo viên. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm đảm bảo cho hoạt động này của giáo viên diễn ra theo đúng kế hoạch xây dựng. 15
- Trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học thì việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học là khâu đầu tiên, định hướng và chi phối toàn bộ hoạt động quản lý. Để thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường thì việc chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của các khoa hàng năm, cụ thể hóa từng hạng mục, nội dung cũng như gắn với vai trò, trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân sẽ giúp cho các đơn vị lãnh đạo và tổ chức thực hiện nội dung nghiên cứu khoa học. Kế hoạch sẽ không có giá trị một khi không có sự phân công, giao nhiệm vụ cho từng mảng, bộ phận và từng cá nhân trong các đơn vị cũng như việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ. Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo viên có điều kiện trau dồi kiến thức, kỹ năng trong lao động khoa học đồng thời bổ sung, tích lũy kiến thức thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu khoa học góp phần hiệu quả để nâng cao chất lượng giảng dạy. Do đó cần động viên, khuyến khích cán bộ, nhà giáo và người lao động tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học và đúc rút sáng kiến kinh nghiệm và chủ động, tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, các diễn đàn khoa học của Trường, của Ngành. Hàng năm vào dịp tổng kết năm học hoặc khi có thành tích đặc biệt xuất sắc về nghiên cứu khoa học, công đoàn chủ động đề xuất hoặc phối hợp với chính quyền khen thưởng và vinh danh các cán bộ quan lý, giáo viên có Sáng kiến kinh nghiệm đạt kết quả cao, có các bài viết đăng trên các báo, tạp chí chuyên môn có uy tín. Coi đây là động lực để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của các tập thể và cá nhân trong nhà trường. Công đoàn và chính quyền động viên cán bộ, nhà giáo và người lao động, đoàn viên tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm. Qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học cả về số lượng và chất lượng. Vận động đoàn viên tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học góp phần đưa các tiến bộ của khoa học kỹ thuật ứng dụng vào trong quản lý, giảng dạy của nhà trường, tăng số lượng đề tài nghiên cứu khoa học. 2.3.3. Quản lý hoạt động Bồi dưỡng giáo viên Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện quyết định để nhà trường có thể đứng vững, thắng lợi trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Vì vậy công tác bồi dưỡng và phát triển nhân lực cần phải thực hiện một cách có tổ chức, có kế hoạch và luôn đổi mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là toàn bộ những hoạt động rất quan trọng trong mỗi nhà trường. Công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên là con đường tốt nhất để khai thác tiềm năng và phát huy nội lực của tập thể giáo viên trong nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả mọi nhiệm vụ giáo dục. 16
- Thực hiên mục tiêu, yêu cầu đào tạo của ngành giáo dục, trường trung học phổ thông có một số loại hình bồi dưỡng cơ bản : - Bồi dưỡng thường xuyên theo định kỳ, thực hiện theo chủ đề và hướng dẫn của Bộ Giáo dục. - Bồi dưỡng tại cơ sở bằng các hình thức khác nhau. - Tự bồi dưỡng của mỗi cán bộ giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên là nội dung mà vai trò của Công đoàn rõ nét nhất, bằng chức năng của mình, tổ chức công đoàn tổ chức các hội thi, hội thảo, các hoạt động nhằm bồi dưỡng giáo viên. 2.4. Thực trạng công tác phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong chỉ đạo hoạt động chuyên môn. Để khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn, chúng tôi đã thực hiện điều tra bằng cách phỏng vấn về các nội dung: phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động giảng dạy; hoạt động nghiên cứu khoa học; hoạt động tư vấn, hỗ trợ bồi dưỡng giáo viên. Giữa Chính quyền và Công đoàn đã có những hoạt động phối hợp trong quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn, như: 2.4.1. Tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến pháp luật cho cán bộ, nhà giáo và người lao động. Các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, các văn bản hướng dẫn của ngành được triển khai đầy đủ đến tận đoàn viên thông qua các cuộc họp cơ quan và sinh hoạt Công đoàn hàng tháng, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong CBGV. Vận động đoàn viên Công đoàn thực hiện tốt cuộc vận động "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" mà Chi bộ và Nhà trường đã triển khai. Xem việc thực hiện các nội dung của cuộc vận động là trọng tâm của công tác chính trị tư tưởng. Kết quả có 100% đoàn viên có kế hoạch thực hiện cuộc vận động, có bản đăng ký nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước, kể cả thực hiện chính sách DS – KHHGĐ. Những năm gần đây đơn vị không có người vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Toàn thể các đoàn viên công đoàn có tư tưởng vững vàng, yên tâm công tác, tinh thần đoàn kết nhất trí cao. Công đoàn cũng đã phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường triển khai cho công đoàn viên tham gia các cuộc thi Tìm hiểu pháp luật, Tìm hiểu lịch sử, văn hóa,… Từ đó nâng cao nhận thức của người lao động. 17
- Một trong những nội dung được tổ chức thường xuyên là các buổi nói chuyện phổ biến kiến thức, các hội thảo nội bộ, các buổi tọa đàm do Công đoàn tổ chức đã giúp cho cán bộ, nhà giáo và người lao động được trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, góp phần cho công tác tự bồi dưỡng của nhà giáo có được kết quả tốt. Một buổi sinh hoạt ngoại khóa chủ đề chăm sóc sức khỏe sinh sản và Kỹ năng phòng tránh bị xâm hại cho nữ viên chức và nữ sinh. Hội nghị tập huấn Tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến cán bộ, nhà giáo và người lao động năm học, được tổ chức 2021-2022 18
- 2.4.2. Triển khai thực hiện các phong trào, các cuộc vận động. 2.4.2.1 Thực hiện tốt các cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Dân chủ- Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”; Làm tốt công tác tổ chức, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động của ngành và được triển khai thực hiện một cách có hiệu quả. Về đạo đức nhà giáo nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện cam kết thi đua nên đơn vị không có hiện tượng giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Mỗi công đoàn viên luôn phấn đấu vươn lên học tập để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, CBGV luôn tự học và có nhiều sáng tạo, đổi mới trong công tác quản lý, phương pháp dạy học. Sự sáng tạo của nhà giáo được thể hiện trong các hoạt động toàn diện của nhà trường như phong trào thao giảng, viết SKKN. Công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi được chú trọng. Hội thảo nâng cao chất lượng tiết học Online 19
- Tọa đàm “Cô vẽ đường – trò không đi sai lối” của Nữ công về công tác giáo dục giới tính cho nữ sinh. 2.4.2.2. Tổ chức tốt phong trào thi đua “Hai tốt”: Đây là phong trào thi đua sôi nổi, trọng tâm xuyên suốt nhất trong cả năm học. Công đoàn phối hợp với chuyên môn rà soát đội ngũ CBNGNLĐ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại giáo viên đáp ứng yêu cầu mới trong lộ trình thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho giáo viên đi học; khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu; vận động CBNGNLĐ tham gia các hoạt động chuyên môn, hội thảo, hội giảng, đăng ký giờ dạy tốt, đổi mới phương pháp, sử dụng thiết bị thí nghiệm, thiết kế đồ dùng dạy học, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy; Tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi, tham gia thiết kế bài giảng e-learning; xây dựng kho bài giảng trực tuyến; tham gia phong trào tự làm đồ dùng dạy học; các giờ thao giảng đã có sự chuẩn bị công phu, có chất lượng đảm bảo, nhiều đồng chí đã ứng dụng CNTT vào dạy học một cách có hiệu quả, 100% số tiết thao giảng đạt khá giỏi. Trong những năm qua Công đoàn trường THPT Bắc Yên Thành luôn đạt được danh hiệu Công đoàn vững mạnh. Có nhiều đoàn viên công đoàn đã được tặng Bằng khen, giấy khen của LĐLĐ Tỉnh, công đoàn ngành GD Nghệ An. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
35 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài biện pháp giáo dục học sinh cá biệt trong công tác chủ nhiệm lớp
16 p | 47 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 19 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường THPT Yên Khánh A
31 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo tiếp cận năng lực ở trường Trung học phổ thông Mường Luân huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
28 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng
24 p | 56 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc tìm hiểu ứng dụng của Parabol và elip vào trong thực tế, góp phần phát triển năng lực học sinh THPT
56 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm giúp giờ dạy tác phẩm phương Đông bậc THPT đạt hiệu quả cao
42 p | 96 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp nâng cao hiệu quả công tác Phổ cập giáo dục Trung học phổ thông ở phường An Lộc
15 p | 36 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT chuyên
61 p | 32 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn