intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường THPT Yên Khánh A

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường THPT Yên Khánh A" với mục tiêu giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế và để các em đi thi đạt kết quả cao vào những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này, bên cạnh đó trang bị cho các em có đủ năng lực cơ bản để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt đời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường THPT Yên Khánh A

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: ĐA DẠNG HÓA CÁC HÌNH THỨC ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT YÊN KHÁNH A Đồng tác giả: Tống Thị Đức Lại Thị Liên Nguyễn Thị Loan Hoàng Thị Kim sen Chức vụ: Giáo viên Đơn Vị công tác: Trường THPT Yên Khánh A Ninh Bình, tháng 05 năm 2021
  2. MỤC LỤC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở Giáo dục và đào tạo Ninh Bình. Chúng tôi là: Tỷ lệ (%) Trình độ đóng góp Ngày tháng Chức STT Họ và tên Nơi công tác chuyên vào việc năm sinh vụ môn tạo ra sáng kiến 1 Lại Thị Liên 12/06/1981 THPT Tổ phó Cử nhân 40% Yên Khánh A chuyên môn 2 Tống Thị Đức 26/04/1988 THPT Giáo Cử nhân 40% Yên Khánh A viên
  3. 3 Hoàng Thị Kim Sen 21/04/1977 THPT Giáo Cử nhân 10% Yên Khánh A viên 4 Nguyễn Thị Loan 04/07/1984 THPT Giáo Cử nhân 10% Yên Khánh A viên Là nhóm tác giả đề nghị công nhận 1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG Tên sáng kiến: “ Đa dạng hóa các hình thức ôn tập mônLịch sử tại trường THPT Yên Khánh A” Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục. Thời gian áp dụng: Năm học 2018 - 2019, năm học 2019 - 2020 và năm học 2020 – 2021. 2. NỘI DUNG 2.1. Giải pháp cũ thường làm 2.1.1. Thực trạng Hiện nay rất nhiều học sinh ở trường phổ thông không còn ham thích học tập bộ môn lịch sử, thậm chí còn sợ học lịch sử.Tình trạng xuống cấp của môn lịch sử có nhiều nguyên nhân, trước hết là do kiến thức sách giáo khoa quá nặng nề, lối học và thi cử nặng về truyền thụ và đo kiến thức. Nhìn vào thực tế đó là do mục đích mang tính thực dụng của học sinh. Bởi lẽ, trong nhiều năm trở lại đây cho thấy, từ khi bước vào trung học phổ thông, học sinh đã đồng thời chuẩn bị cho cuộc chạy đua cạnh tranh vào đại học. Vì thế, học sinh không muốn học lịch sử chủ yếu để tập trung học những môn tham gia xét tuyển đại học. Điều này thể hiện rõ rệt tại trường THPT Yên khánh A, khi nhà trường có chủ trương xếp lớp theo nguyện vọng cho các em thì khoảng 70% học sinh chọn tổ hợp KHTN, số học sinh còn lại chọn tổ hợp khoa học xã hội để tham gia thi THPTQG thì chỉ có khoảng 5% là chọn khối có môn lịch sử để lấy điểm xét tuyển đại học. Một nguyên nhân nữa đến từ phía giáo viên, theo tôi là do phương pháp giảng dạy chưa thực sự hiệu quả. Chúng ta vẫn giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung mà
  4. chưa chuyển sang tiếp cận năng lực. Nhồi nhét một mớ kiến thức có sẵn, vừa nặng về học thuộc ghi nhớ, vừa nặng về tuyên truyền, điều này sẽ gây ra sự nhàm chán. Những năm trước đây, khi chưa áp dụng kĩ thuật dạy học mới vào trong quá trình giảng dạy ôn tập chúng tôi thường áp dụng theo phương pháp dạy học truyền thống với các nội dung cơ bản như sau: Một là: Giáo viên sẽ chuẩn bị giáo án ôn tập đồng thời yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, làm bài tập trước khi đến lớp. Hai là: Trong các tiết học ôn tập các hoạt động dạy học lấy hoạt động của người thầy là trung tâm, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo hướng áp đặt của thầy cô. Ba là: Hoạt động nhóm của học sinh chủ yếu diễn ra trên lớp học. * Phương pháp dạy truyền thống có những ưu điểm:  Giáo viên chỉ cần soạn giáo án Word và Powerpoint, chuẩn bị bảng phụ, không tốn nhiều thời gian hướng dẫn học sinh tìm tư liệu, xác minh nguồn tư liệu.  Học sinh tiếp cận được nội dung kiến thức mà giáo viên cung cấp một cách hệ thống, hiểu được những nội dung được giáo viên truyền đạt.  Học sinh được rèn luyện một số kĩ năng cơ bản như phân tích, so sánh, liên hệ. 2.1.2. Hạn chế của giải pháp cũ và những yêu cầu đặt ra cho giải pháp mới * Đối với giáo viên  Chưa thực sự tạo hứng thú, niềm đam mê yêu thích môn học cho học sinh.  Không phát huy hết năng lực của học sinh, không phát hiện được những năng khiếu vượt trội, khả năng sáng tạo, chủ động trong học tập của học sinh.  Ở trên lớp, giáo viên phải làm việc nhiều mà chủ yếu là thuyết trình dẫn đến không khí tiết học ôn tập trở nên nặng nề, nhàm chán. * Đối với học sinh  Học sinh không có điều kiện để thể hiện khả năng sáng tạo, năng khiếu của
  5. bản thân, khả năng tự học, tự tìm kiếm nguồn tài liệu hạn chế.  Nảy sinh tâm lí thụ động trông chờ kiến thức truyền đạt từ thầy cô.  Học sinh thiếu kĩ năng phối hợp, tương tác giữa cá nhân với nhóm tập thể. 2.2. Giải pháp mới cải tiến. 2.2.1. Mô tả bản chất của giải pháp mới: Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp và cách thực hiện Hiện naychương trình ôn tập môn Lịch sử dành cho ôn thi tốt nghiệp bao gồm phần lịch sử lớp 11 và lớp 12 trên tất cả các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng… của dân tộc và nhân loại trong các thời kỳ lịch sử cận, hiện đại. Thông qua các tiết ôn tập giúp học sinh không chỉ ôn tập để thi mà còn giúp các em nhận thức rõ hơn về các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc cũng như của nhân loại. Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế và để các em đi thi đạt kết quả cao vào những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này, bên cạnh đótrang bị cho các em có đủ năng lực cơ bản để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt đời. Để học sinh có kết quả cao trong các kì thi đặc biệt là kì thi tốt nghiệp THPT và thi học sinh giỏi chúng tôi đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức ôn tập để phát huy tư duy lôgic, khả năng sáng tạo, ý thức tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức ôn tập giúp các em hứng thú, chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức mới, ôn tập những kiến thức đã học để các em chủ động lĩnh hội các kiến thức đã được học, tìm hiểu. Từ đó, các em không chỉ áp dụng vào các bài kiểm tra, bài thi mà các em còn có thể vận dụng vào thực tế cuộc sống. Cụ thể chúng tôi đã tiến hành các hình thức ôn tập như sau: Hình thức 1: Ôn tập tổng hợp theo giai đoạn lịch sử bằng hình thức bảng biểu.
  6. Bước 1: Giáo viên chia kiến thức theo từng giai đoạn, chủ đề lịch sử cụ thể. Bước 2: Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm cặp đôi hoặc nhóm 4 người để khái quát những nét chính của kiến thức trong giai đoạn lịch sử đó bằng cách lập bảng hệ thống kiến thức. Trên cơ sở kiến thức đã tìm hiểu các em có thể so sánh, đánh giá, nhận xét về các sự kiện lịch sử đã tìm hiểu. Bước 3: Giáo viên cho các nhóm nhận xét, đánh giá chéo nhóm nhau, sau đó giáo viên nhận xét, chốt kiến thức chuẩn cho học sinh ôn tập. Bước 4: Giáo viên sẽ tiến hành giao bài tập trắc nghiệm theo 4 mức độ cho học sinh làm sau mỗi giai đoạnsau đó đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm. Với phương pháp ôn tập tổng hợp theo giai đoạn đã giúp học sinh hệ thống hóa từng giai đoạn lịch sử cụ thể, từ đó các em dễ học, dễ nhớ và khắc sâu kiến thức hơn. Trên cơ sở đó các em áp dụng cho các kì thi đạt kết quả cao nhất. (PHỤ LỤC 1 – TRANG 12) Hình thức 2: Ôn tập theo chủ đề. Bước 1: Giáo viên xác định ôn tập theo chủ đề giúp học sinh nắm bắt bài theo trình tự hệ thống như công thức. Ôn tập theo phương pháp này có thể sử dụng ở một số bài có cấu tạo khá giống nhau như dạy về: “Chiến tranh đặc biệt”, “ Chiến tranh cục bộ”, “ Việt Nam hóa chiến tranh”... Bước 2: - Giáo viên yêu cầu học sinh lập bảng hệ thống kiến thức các bài đã chọn theo trình tự: Hoàn cảnh ra đời, khái niệm, âm mưu của Mĩ, hành động của Mĩ, chủ trương của ta, quân dân ta chiến đấu chống chiến lược.... - Học sinh so sánh để tìm ra điểm giống và khác nhau của các chiến lược chiến tranh của Mĩ. Bước 3: Nhận xét, đánh giá + Các nhóm tự nhận xét đánh giá cho nhóm của mình. + Các nhóm còn lại bổ sung đánh giá nhận xét chéo cho nhau. + Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm. Bước 4: Giáo viên tiến hành tổng kết, cho điểm có thể cho điểm thường
  7. xuyên cho những nhóm làm việc tích cực hiệu quả còn những nhóm chưa làm tốt thì khuyến khích động viên các em ở những giờ học tiếp theo. Với phương pháp ôn theo chủ đề sẽ giúp các em nhớ kiến thức cụ thể theo trình tự thời gian, theo tiến trình của lịch sử để khi bước vào ôn tổng hợp các em không bị nhầm lẫn về kiến thức. (PHỤ LỤC 2 – TRANG17) Hình thức 3: Ôn tập bằng hình thức sơ đồ tư duy. Trên cơ sở kiến thức đã học các em khái quát thành sơ đồ tư duy. Với phương pháp này giúp các em dễ nhớ kiến thức và nhớ lâu. Phương pháp này có thể áp dụng ở từng mục, từng bài mà các em học. Bước 1: Giáo viên giao nội dung từng bài cụ thể, các mục trong bài hoặc giai đoạn cho học sinh theo cá nhân hoặc nhóm. Bước 2: Học sinh đọc nội dung kiến thức mà giáo viên yêu cầu sau đó làm việc theo cá nhân, cặp đôi để vẽ sơ đồ tư duy theo mục hoặc bài đơn giản. Các nhóm nhiều người các em sẽ vẽ sơ đồ tư duy theo giai đoạn, chủ đề. Bước 3: Các nhóm sau khi hoàn thành sản phẩm sẽ trao đổi cho nhau để chữa chéo, nhận xét, bổ sung cho nhau. Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và lấy điểm cho mỗi cá nhân, nhóm làm việc tích cực, có hiệu quả. (PHỤ LỤC 3 – TRANG20) Hình thức 4: Ôn tập bằng hình thức học trực tuyến. Bước 1: Giáo viên lựa chọn một số phầm mềm hiệu quả như Google Form, Zoom, Google Meet ...Giáo viên giao nội dung ôn tập theo đường link cho các nhóm, lớp mình dạy theo bài, theo chương hoặc chủ đề để học sinh về nhà tự học. Bước 2: Học sinh tự tìm hiểu sách giáo khoa, vở ghi, tài liệu trên Internet để thực hiện yêu cầu của giáo viên. Bước 3: Học sinh sẽ tự trao đổi bài cho nhau kiểm tra và nộp cho giáo viên theo quy định. Bước 4: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá.
  8. Với phương pháp này sẽ phát huy được tính tự giác ôn tập, tìm kiếm và xử lí thông tin, tài liệu của học sinh. Từ đó, các em nhớ lâu và hiểu rõ hơn kiến thức mà các em đã được học để vận dụng vào làm bài. (PHỤ LỤC 4 – TRANG 22) Hình thức 5: Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. Bước 1: Giáo viên giao cho học sinh hệ thống câu hỏi hoặc giao cho học sinh tự biên soạn câu hỏi trắc nghiệm theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Học sinh có thể làm trực tiếp trên máy chiếu hoặc làm trên giấy. Bước 2: Học sinh làm câu hỏi trắc nghiệm theo cá nhân hoặc nhóm tùy theo yêu cầu của giáo viên. Bước 3: Giáo viên cho học sinh trả lời, lí giải đáp án mà mình chọn. Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức chuẩn và cho điểm học sinh. (PHỤ LỤC 5 – TRANG 24) 2.2.2. Ưu điểm của giải pháp mới Hình thức 1:Ôn tập tổng hợp theo giai đoạn lịch sử bằng hình thức bảng biểu. Giúp học sinh hệ thống được kiến thức lịch sử một cách khoa học, hiểu kiến thức nhanh và vận dụng trong bài làm kiểm tra, bài thi một cách hiệu quả nhất. Giúp giáo viên ôn tập cho học sinh nhanh hơn, hiệu quả cao hơn, nhất là trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, ôn thi tốt nghiệp và ôn thi đại học. Ôn tập theo chủ đề giúp học sinh kết nối được những kiến thức có nội dung gần nhau, liên quan với nhau. Đồng thời có sự so sánh, đối chiếu giữa các giai đoạn. Khi ôn tập, học sinh có sự xâu chuỗi, so sánh, đối chiếu và phân tích giữa các kiến thức tương đồng hoặc đối lập nhau. Biết liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Bởi nội dung của chương trình lịch sử phổ thông có 2 phần riêng biệt nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu biết liên kết 2 phần này thì chắc chắn sẽ hiểu sâu sắc hơn những vấn đề của lịch sử.
  9. Ôn tập theo chủ đề, giai đoạn có tác dụng cụ thể hóa, làm sâu sắc các kiến thức Lịch sử và gây hứng thú cho học sinh. Đặc biệt, hình thức này rất có thế mạnh trong rèn luyện các kĩ năng, hình thành các năng lực, bước đầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Hình thức 2: Ôn tập theo chủ đề. Ôn tập theo bài giúp học sinh nắm được hệ thống kiến thức theo thời gian một cách cụ thể, chi tiết học sinh không bị nhầm lẫn kiến thức giữa bài này với bài khác. Các em dễ dàng nắm bắt được các cụm “từ khóa” của từng bài, từng mục. Do ôn theo bài nên các đơn vị kiến thức sẽ nhẹ nhàng hơn thuận lợi cho học sinh có lực học trung bình, yếu. Hình thức 3: Ôn tập bằng hình thức sơ đồ tư duy. Bằng phương pháp sơ đồ tư duy theo hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo… Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết”. Tạo cảm giác thỏa mái, vui tươi trong giờ học, kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh: Sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể, tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông
  10. qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…Học sinh được rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự tin trước đám đông. Hình thức 4: Ôn tập bằng hình thức học trực tuyến. Học sinh biết khai thác và sử dụng có hiệu quả kiến thức trong SGK từ khâu học bài cũ, làm trắc nghiệm từ nhiều nguồn sách ôn thi trắc nghiệm. Các đề thi tham khảo khác nhau trên mạng của các trường THPT trên cả nước. Học sinh biết khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên trên mạng Intenet, đăng kí làm thành viên của các diễn đàn tự học khối C để giải quyết đề thi trắc nghiệm của các trường THPT. Giáo viên đưa lên nhóm lớp học trên mạng online, lớp học trực tuyến của các giáo viên có kinh nghiệm và uy tín trong giảng dạy cũng như ôn thi môn sử. Học sinh có thể tự biên soạn những câu hỏi trắc nghiệm sau khi học song mỗi bài, chương, phần...kết hợp với kiến thức tự tham khảo để rèn luyện kỹ năng thực hành. Trong qua trình biên soạn câu hỏi, học sinh sẽ nắm chắc và nhớ rất lâu kiến thức đã học. Đây là một phương pháp tự học có hiệu quả rất tốt.Hoàn thành các bài tập về nhà sẽ giúp học sinh nắm vững các kiến thức đã học và rèn luyện được các kỹ năng. Sử dụng các dạng bài tập còn là hình thức quan trọng để kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bởi khi hoàn thành bài tập học sinh sẽ tự nhận thấy những thiếu sót của mình còn giáo viên sẽ nắm bắt được trình độ nhận thức của học sinh. Bài tập lịch sử giáo viên giao cho học sinh không phải là lời dặn dò chung chung của giáo viên vào cuối giờ học mà nó mang nội dung rộng và đòi hỏi tư duy, trí tuệ của học sinh. Kích thích cho học sinh khả năng tìm tòi, sáng tạo, học sinh có cơ hội rèn luyện bản thân. Hình thức 5: Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. Học sinh sẽ tìm được những “từ khóa” trong các câu hỏi từ đó các em sẽ lựa
  11. chọn được các đáp án đúng. Học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào làm các câu hỏi trắc nghiệm. Rèn học sinh có tư duy logic, phản ứng nhanh trong các tình huống. Các em biết phân tích, so sánh đối chiếu các dữ kiện lịch sử. Khi gặp các dữ kiện khó các em có thể sử dụng phương pháp loại trừ. Học sinh phân biệt được 4 mức độ trong đề kiểm tra, thi cử: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao...trên cơ sở đó giáo viên có thể phân loại học sinh. 3.HIỆU QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 3.1. Đối với giáo viên - Tiếp cận đúng định hướng của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. - Mở rộng không gian tiết học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo môi trường học tập tương tác đa chiều giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh. - Bước đầu tạo được hứng thú học tập cho học sinh trong các tiết học Lịch sử. 3.2. Đối với học sinh - Bước đầu hình thành được thói quen tự học và tra cứu thông tin, kiến thức cần thiết cho bài học qua sách, báo, mạng Internet. Điều này giúp các em vừa tiết kiệm được nguồn kinh phí mua tài liệu trong điều kiện gia đình còn gặp nhiều khó khăn, vừa giúp các em có thể mở mang kiến thức một cách phong phú. - Trong các tiết học các em tự tin, hăng hái tham gia xây dựng bài, tiếp thu kiến thức bài học dễ dàng, nhanh chóng hơn so với các năm học trước và kết quả học tập tiến bộ hơn. - Không khí lớp học dân chủ hơn, học sinh có cơ hội được bày tỏ một cách tự nhiên nhất những khả năng vốn có của mình. - Học sinh được rèn các kĩ năng: làm việc nhóm, thuyết trình, sử dụng công nghệ thông tin...Các hoạt động nhóm không chỉ bó hẹp trong không gian lớp học mà các em có thể trao đổi học tập qua các nhóm Zalo, Facebook...
  12. - Bồi đắp tình cảm yêu quê hương, đất nước, từ đó hiểu các em hiểu được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với đất nước. Hiện tại, chúng tôi đã áp dụng sáng kiến trong việc ôn tập ở tất cả các lớp có tổ hợp bài thi khoa học xã hội trong toàn trường trong vài năm gần đây và kết quả thu được tương đối khả quan. Chúng tôi nhận thấy chất lượng dạy và học môn Lịch sử được nâng lên rõ rệt được cụ thể như sau: KẾT QUẢ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH Năm học Giải Giải nhì Giải ba Giải KK nhất 2018 – 2019 0 0 01 01 (Áp dụng thí điểm) 2019 – 2020 0 0 02 (trong đó có 01 0 (Áp dụng đại trà) học sinh được tham gia dự tuyển chọn đội tuyển quốc gia) 2020 – 2021 0 0 02 01 (Áp dụng đại trà) KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA Năm học TB TB TB Độ lệch Độ lệch Xếp thứ của toàn toàn so với so với hạng trường tỉnh quốc toàn tỉnh toàn trong quốc tỉnh 2018 – 2019 5.38 4.87 4.3 0.51 1.08 7 (Áp dụng thí điểm) 2019 – 2020 6.62 5.73 5.19 0.89 1.43 4 (Áp dụng đại trà) (PHỤ LỤC 6 – TRANG 26)
  13. KẾT QUẢ THI TỰ HÀO VIỆT NAM Trong kì thi Tự hào Việt Nam lần thứ III (2019-2020) do TW Đoàn TNCSHCM phối hợp với Bộ giáo dục tổ chức chúng tôi được phân công hướng dẫn học sinh tham gia và đã đạt được thành tích: 01 giải Nhất vòng thi cấp tỉnh, là đơn vị có thí sinh duy nhất đại diện cho tỉnh Ninh Bình tham gia vòng thi chung kết của cả nước. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện: Hầu hết các trường học hiện nay đều có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và hiện đại như máy chiếu, phòng học trực tuyến, phòng học thông minh. Đại bộ phận học sinh đều sử dụng điện thoại thông minh có kết nối Internet. Đây là một thuận lợi hết sức cơ bản để có thể áp dụng các hình thức ôn tập để nâng cao chất lượng giáo dục. 4.2. Khả năng áp dụng: - Đối với học sinh: Có thể áp dụng cho học sinh ở tất cả các lớp thuộc cấp phổ thông có trình độ nhận thức khác nhau. - Đối với giáo viên: Chúng tôi nhận thấy, với sáng kiến này tất cả các giáo viên giảng dạy Lịch sử nói riêng và các môn học khác nói chung ở các trường THPT đều có thể áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục, khi mà vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề nòng cốt của đổi mới giáo dục. 4.3.Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử nghiệm sáng kiến lần đầu Năm Trình độ STT Họ và tên Nơi công tác Chức danh sinh chuyên môn 1 Lại Thị Liên 1981 THPT Yên Khánh A Nhóm trưởng CN Lịch sử 2 Tống Thị Đức 1988 THPT Yên Khánh A GV CN Lịch sử 3 Hoàng Thị Kim Sen 1977 THPT Yên Khánh A GV CN Lịch sử 4 Nguyễn Thị Loan 1984 THPT Yên Khánh A GV CN Lịch sử Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
  14. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ Yên khánh, ngày 19 tháng 5 năm 2021 SỞ Người nộp đơn Lại Thị Liên Tống Thị Đức Nguyễn Thị Loan Hoàng Thị Kim Sen PHỤ LỤC 1 CHỦ ĐỀ 1: VIỆT NAM 1919-1930. I. CÁC CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN I + II CỦA THỰC DÂN PHÁP Ở VIỆT NAM. Khai thác lần thứ nhất Khai thác lần thứ hai (1897-1914) (1919-1929) Mục đích - Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa - Muốn biến Việt Nam thành thuộc địa và thị trường độc chiếm của nước Pháp Nội dung * Kinh tế - Khai thác toàn diện trên mọi lĩnh vực - Tập trung chủ yếu hai ngành: nông nghiệp và công nghiệp Giống * Chính trị nhau - Thi hành chính sách “chia để trị”
  15. * Văn hóa, giáo dục - Thi hành nền văn hóa nô dịch Tác động - Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế xã hội Việt Nam=> tạo điều kiện dẫn tới khuynh hướng cứu nước mới - Quan hệ sản xuất TBCN từng bước được du nhập vào Việt Nam - Bổ sung lực lượng mới cho phong trào yêu nước (công nhân, tiểu tư sản..) - Tài nguyên vơi cạn, xã hội phân hóa sâu sắc, mâu thuẫn chủ yếu giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc Mục đích - Củng cố bộ máy thống trị - Bù đắp những thiệt hại của pháp ở VN do chiến tranh thế giới thứ - Vơ vét tài nguyên, bóc lột nhất gây ra cồng nhân…. Nội dung - Quy mô nhỏ, tốc độ đầu tư - Tốc độ nhanh, quy mô chậm. lớn. - Tập trung chủ yếu là công - Tập trung chủ yếu là nông Khác nghiệp. nghiệp. nhau Tác động - Xuất hiện giai cấp công - Hai giai cấp mới là tư sản nhân và hai tầng lớp tư sản và và tiểu tư sản. tiểu tư sản. - Tạo điều kiện dẫn tới sự - Tạo điều kiện dẫn tới sự xuất xuất hiện con đường cứu hiện con đường cứu nước theo nước theo khuynh hướng vô khuynh hướng dân chủ tư sản. sản. II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ 1919-1930. 1. Khuynh hướng dân chủ tư sản. Thời Hoạt động gian
  16. * PT đấu tranh của giai cấp Tư sản dân tộc. - Từ năm 1919, tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay hàng Hoa Kiều, vận động “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”. + Năm 1923, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì. 1919- - Năm 1923, một số tư sản và đại địa chủ ở Nam Kì thành lập Đảng Lập 1925 hiến, đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ, nhằm tranh thủ quần chúng. =>Khi được Pháp nhượng bộ tư sản sẵn sàng thỏa hiệp. (đấu tranh mang tính chất cải lương). * Giai đoạn 1927 – 1930: Việt Nam Quốc dân đảng Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã, ngày 25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, Sự ra đời Phạm Tuấn Tài thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản. + Khi mới thành lập, đảng chưa có chính cương rõ ràng mà chỉ nêu chung chung là “trước làm dân tộc cách mạng, Mục đích sau làm thế giới cách mạng”. + Tư tưởng: “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”, + Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân 1927- quyền. 1930 Chủ trương - Cách mạng bằng bạo lực - Trí thức, học sinh, giáo viên, công chức, những người Thành phần làm nghề tự do, một số thân hào ở nông thôn, một số binh lính người Việt trong quân đội Pháp. (hạn chế) Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động Địa bàn chỉ bó hẹp trong một số tỉnh ở Bắc kỳ, ở Trung kỳ và Nam kỳ không đáng kể. Hoạt động - 2/1929, tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh. 9/2/1930, khởi nghĩa Yên Bái. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã hoàn
  17. Kết quả toàn của Việt Nam quốc dân đảng, chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. Nguyên + Giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và nhân thất bại chính trị nên không đủ sức giữ vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng. + Giai cấp tư sản Việt Nam còn thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học. + Tổ chức chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam quốc dân đảng, rất lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng, nên không đủ sức chống đỡ trước sự tiến công của đế quốc Pháp. + Về khách quan, đây là lúc thực dân Pháp đang mạnh, đang củng cố được nền thống trị ở Đông Dương. So sánh lực lượng chưa có lợi cho phong trào yêu nước, thời cơ cách mạng cũng chưa xuất hiện. Ý nghĩa + Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt lịch sử Nam, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. + Góp phần khảo nghiệm một con đường cứu nước, chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng tư sản là không thành công. + Giúp cho những người yêu nước Việt Nam hướng đến một con đường mới, tiếp thu lý luận giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, làm cho phong trào yêu nước trở thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2 Các hoạt động đấu tranh tiêu biểu của Tiểu tư sản. - Tổ chức chính trị: Phục Việt, Hưng Nam, Việt Nam nghĩa đoàn.
  18. - Các tờ báo tiến bộ: + Bằng tiếng Pháp có: An Nam Trẻ, Người nhà quê, Chuông rè Hoạt động + Bằng tiếng Việt: Hữu Thanh, Đông Pháp thời báo - Nhà xuất bản tiến bộ: Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế)… - Một số phong trào đấu tranh chính trị như cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), truy điệu và để tang Phan Châu Trinh, đòi thả nhà yêu nước Nguyễn An Ninh (1926). 3. Phong trào theo khuynh hướng Vô sản. a. Phong trào đấu tranh của công nhân từ 1919 – 1929. Thời gian Hoạt động 1919 -1925 - Ban đầu diễn ra lẻ tẻ, tự phát…. - Tháng 8 – 1925, thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn bãi công, không chịu sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp trước khi chiến hạm này chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Lần đầu tiên trong cuộc đấu tranh này đã xuất hiện ý thức giai cấp, ý thức chính trị và tinh thần đoàn kết quốc tế. 1926 – 1929 + Tháng 6 – 1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập. Thông qua những hoạt động của tổ chức này, phong trào công nhân ngày càng phát triển mạnh. + Năm 1928, sau khi có chủ trương “vô sản hoá”, nhiều cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã đi vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân, làm cho phong trào công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. b. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925-1929) Hoàn cảnh + Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước. Tại đây Người chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức
  19. thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925). + Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Đây là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng cộng sản, một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục đích Tổ chức và lãnh đạo quần chúngđoàn kết đấu tranh, đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai để giải phóng dân tộc. Hoạt động - Đào tạo: Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ. (1927 tập hợp bài giảng thành tác phẩm Đường Kach mệnh) - Lý luận: Tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản trong nhân dân Việt Nam, thông qua báo Thanh niên và tác phẩm Đường kách mệnh, góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị cho sự thành lập Đảng Cộng sản. - Cuối năm 1928, sau khi có chủ trương “vô sản hoá” nhiều cán bộ của hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền… cùng lao động và sống với công nhân để tuyên truyền cách mạng,vừa để vô sản hóa họ vừa để đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mac Lenin đến giai cấp công nhân. Vai trò + Đưa chủ nghĩa Mác Leenin vào phong trào công nhân + Góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức, tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. + Chuẩn bị cán bộ cho cách mạng Việt Nam PHỤ LỤC 2 1. CHIẾN LƯỢCCHIẾN TRANH CỤC BỘ, CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM HÓA VÀ ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH. Chiến
  20. lược CHIẾN TRANH CỤC BỘ VNH VÀ ĐDH CHIẾN TRANH Nội dung Thời gian 1965-1968 1969-1973 Hoàn cảnh Sau thất bại của chiến lược chiến Sau thất bại của chiến lược chiến tranh đặc biệt Mĩ => Chiến tranh tranh Cục bộ Mĩ => Việt Nam cục bộ. hóa và Đông Dương hóa chiến tranh. Khái niệm - Là loại hình chiến lược xâm lược Cơ bản giống khái niệm chiến thực dân mới của Mĩ. tranh cục bộ, chỉ khác: Quân chủ - Thực hiện = (chủ yếu) quân đội yếu là quân Sài Gòn. Mĩ + quân đội đồng minh của Mĩ + quân đội Sài Gòn. - Vũ khí phương tiện chiến tranh của Mĩ Âm mưu Tạo ưu thế binh lực, hỏa lực nhằm - Dùng người Việt đánh người áp đảo quân chủ lực của ta, cố gắng Việt. giành lại thế chủ động trên chiến - Dùng người Đông Dương đánh trường, đẩy lùi lực lượng vũ trang người Đông Dương. của ta trở về thế phòng ngự, buộc ta phải phân tán lực lượng đánh nhỏ, rút về biên giới làm cho cách mạng lụi tàn. Thủ đoạn + Ồ ạt đưa quân Mĩ và quân đồng + Rút dần quân Mĩ và chư hầu minh của Mĩ vào miền Nam. của Mĩ khỏi miền Nam. + Mở các cuộc hành quân “tìm + Tăng cường đầu tư vốn, kĩ diệt”và “bình định” vào vùng “đất thuật phát triển kinh tế miền thánh Việt cộng”. Nam. + Tiến hành chiến tranh bằng + Mở rộng chiến tranh phá hoại không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần hai bằng không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2