intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

51
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là một số biện pháp bồi dưỡng vốn sống cho học sinh. Một số biện pháp bồi dưỡng kiến thức về văn cho học sinh. Một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng cảm thụ và năng lực tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học Tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH YÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC HỘI HỢP A HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ  CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ               Tên sáng kiến:  Dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học               Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Sen               Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên – Trường Tiểu học Hội Hợp A Hồ sơ gồm: 1. Đơn đề nghị công nhận sáng kiến cấp thành phố 2. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến 
  2. Vĩnh Yên, năm 2018 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU  CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến thành phố Vĩnh Yên Tên tôi là: Nguyễn Thị Sen Chức vụ (nếu có):  Trường: Tiểu học Hội Hợp A Điện thoại: 01674 752 642  Email: nguyensen2006@gmail.com Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến thành phố Vĩnh Yên   xem xét và công nhận sáng kiến cấp thành phố cho tôi như sau: 1. Tên sáng kiến: Dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Sáng kiến nghiên cứu về việc dạy văn tích hợp trong môn Tiếng Việt ở  lớp 4, lớp 5. ­ Phạm vị thực nghiệm giới hạn trên đối tượng học sinh lớp 5B ở trường   Tiểu học Hội Hợp A – Thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 9 tháng 10   năm 2017    4. Nội dung cơ bản của sáng kiến:
  3.               ­ Một số biện pháp bồi dưỡng vốn sống cho học sinh.         ­ Một số biện pháp bồi dưỡng kiến thức về văn cho học sinh         ­  Một số biện pháp bồi dưỡng kỹ  năng cảm thụ  và năng lực tư  duy cho  học sinh trong quá trình dạy học TV 5. Điều kiện áp dụng :  Để áp dụng sáng kiến này cần nững điều kiện sau: ­ Đối tượng học sinh: Là những học sinh lớp 4, 5 ở bậc Tiểu học. ­ Đối với giáo viên: Cần liên kết các bài học, các nội dung đã được lựa chọn để  tích hợp các sự kiện, hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống xung quanh học sinh,   từ  đó hình thành nên ý tưởng trung tâm về  bài học tích hợp. Nếu không có ý  tưởng trung tâm để triển khai bài học thì nội dung của mỗi môn học dù có được  đặt trung, xếp kề cũng thiếu sự kết dính cần thiết để tạo thành một vấn đề  có  tính chỉnh thể và thông suốt trong một bài học. 6.  Khả năng áp dụng: Trong toàn trường. 7. Hiệu quả  đạt được  : Nếu sáng kiến làm rõ được thành phần trong các phân  môn của môn TV để  từ  đó phân tích, làm sáng tỏ  bản chất, cơ  chế  của hoạt   động dạy văn tích hợp trong môn TV ở lớp 4, lớp 5 và tìm được ra phương pháp   dạy thích hợp thì sẽ góp phần nâng cao năng lực văn cho học sinh và chất lượng   dạy học của môn TV ở 2 khối lớp này. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự  thật,   không xâm phạm quyền sở  hữu trí tuệ  của người khác và hoàn toàn chịu trách   nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Xác nhận của Lãnh đạo nhà trường Vĩnh Yên., ngày 25 tháng 3 năm 2018. (Ký tên, đóng dấu) Người nộp đơn (Ký tên, ghi rõ họ tên)
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  1.1 Tầm quan trọng của môn Tiếng Việt ở Tiểu học Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Toán, môn Tiếng việt có vị  trí rất quan trọng. Việc giảng dạy và học tập môn tiếng việt đã góp phần hình  thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt và thông qua môn  học này các em được rèn luyện các thao tác của tư duy. Ngoài mục tiêu cung cấp  nhũng kiến thức sơ  giản về  Tiếng Việt, tự  nhiện, xã hội và con người, môn  Tiếng Việt còn giúp các em hiểu biết về văn hóa văn học của Việt Nam và của  nước ngoài. Hơn bất kì môn học nào, môn Tiếng Việt có khả năng rất lớn trong   bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ  gìn sự  trong sáng,  giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam   Xã Hội Chủ Nghĩa (VNXHCN). 1.2 Tầm quan trọng của kiến thức và kỹ  năng văn trong học Tiếng   Việt ở Tiểu học. Môn   Tiếng   Việt   ở   trường   tiểu   học   gồm   các   phân   môn   Tập   đọc,   Kể  chuyện, Luyện từ  và câu chính tả, Tập viết, Tập làm văn. Ta thấy trong hệ 
  5. thống các phân môn của Tiếng Việt không nhắc đến môn Văn, nhưng mục tiêu  dạy Văn lại là một trong những mục tiêu quan trọng được tích hợp khoa học  trong quá trình dạy các phân môn trên. Khi mục tiêu dạy đạt được trong quá trình  dạy học các phân môn của Tiếng Việt, trước tiên sẽ  tạo hiệu quả  tốt cho việc   học chính các phân môn đó. Nếu việc dạy văn thông qua các phân môn của Tiếng Việt thành công,  học sinh sẽ  hiểu được, cảm thụ  được cái hay, cái đẹp, những ý nghĩa ẩn chứa  trong những câu chuyện, bài thơ mà các em đọc, bồi dưỡng dần dần cho các em   tình yêu với văn học, một điều đang mất dần ở học sinh thời nay. Đồng thời nó  góp phần hoàn thiện những phẩm chất tốt đẹp của mỗi cá nhân học sinh bởi  những câu chuyện, những bài văn  ấy vừa cung cấp kiến thức trên nhiều lĩnh  vực, vừa giàu cảm xúc, vừa đậm tính giáo dục. Hiện nay chương trình môn tiếng việt bậc tiểu học đã đổi mới về  nội dung   chương trình, phương pháp giảng dạy. Hình thành và rèn luyện kỹ năng cảm thụ  văn họ cho học sinh Tiểu học là một trong những mục tiêu quan trọng được đặt  ra. Nâng cao chất lượng môm học Tiếng Việt  ở  Tiểu học bằng việc dạy văn  tích hợp cho học sinh trong các tiết Tiếng Việt là tạo nền tảng giúp học sinh   học tốt môn Ngữ Văn ở các cấp học trên. 1.3 Thực tế của việc dạy học kiến thức và kỹ năng văn ở Tiểu học Trên thực tế, việc dạy văn tích hợp trong môn Tiếng Việt  ở  Tiểu học  chưa được quan tâm đáng kể. Không phải giáo viên nào cũng nhận thức được  tầm quan trọng của việc làm này. Các Thầy, Cô chỉ tập trung dạy sao cho đúng   đặc trưng của từng phan môn và quy trình của từng tiết học. Có những giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc dạy văn tích hợp  trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhưng khi dạy còn gặp nhiều khó khăn, lúng  túng. Phần vì chưa biết văn thể hiện như thế nào ở các phân môn, phần vì thấy 
  6. độ  tuổi học sinh còn nhỉ. Dạy văn thì dạy những gì, dạy như  thế  nào cho phù   hợp, vừa sức học sinh mà mang lại hiệu quả  cao vẫn là câu hỏi khó của nhiều   giáo viên hiện nay. Về  phía học sinh các em còn lệ thuộc vào sách vở, không chủ  động sáng   tạo trong khi nói và viết. Tình trạng ngôn ngữ  trong văn bản của trẻ  em giống   ngôn ngữ người lớn đang rất phổ  biến. Học sinh viết văn bắt chước văn mẫu,  bài văn tả  người thường theo khuôn chung. Hơn nữa, kiến thức sách vở  cũng  như kiến thức thực tế của học sinh Tiểu học còn nhiều lỗ hổng. Nhiều học sinh  ở  nông thôn chưa hề  được ra thành phố, chưa từn được đến công viên, vườn   bách thú….. Nhiều học sinh ở  thành phố cũng chưa từng được nghe thấy thiếng   gà gáy, được nhìn thấy con trâu đang cày ruộng, được quan sát cánh đồng lúa   xanh mướt,…Ngoài ra, do sức hút các trò chơi hiện đại, trẻ em ngay nay đã lãng  quên thế giới mơ mộng ở xung quanh…. Việc đọc sách của các em cũng đang bị  xem nhẹ. Phần lớn học sinh Tiểu học ít quan tâm đến việc đọc, nếu có đọc  thường là đọc truyện tranh, thậm chí là những truyện tranh không mang tính giáo  dục. Điều này đòi hỏi phải có hoạt động kết nối những tri thức và kỹ năng mà  học sinh đã ĩnh hội được từ các môn học để giúp các em khắc phục nhược điểm  hời hợt, phiến diện, bắt chước văn mẫu không chủ động sáng tạo khi viết văn.  Dạy văn tích hợp trong môn Tiếng Việt sẽ  góp phần quan trọng, tích cực vào  quá trình kết nối đó. Trên đây là lý do cơ bản để tôi chọn đề tài “ Dạy học tích hợp trong môn   Tiếng Việt ở Tiểu học”. 2. Tên sáng kiến: Dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học 
  7. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Sen ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hội Hợp A ­ Số điện thoại:01674 752 642. Email: nguyensen2006@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Sen  5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Sáng kiến nghiên cứu về việc dạy văn tích hợp trong môn Tiếng Việt ở  lớp 4, lớp 5. ­ Phạm vị thực nghiệm giới hạn trên đối tượng học sinh lớp 5B ở trường   Tiểu học Hội Hợp A – Thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:  Ngày 9 tháng 10  năm 2017 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC  TÍCH HỢP TRONG MÔN TV Ở LỚP 4, LỚP 5 1. Cơ sở lý luận 1.1 Cơ sở văn học Để hiểu vấn đề dạy học tích hợp trong các phân môn TV cần làm rõ một   số khái niệm: văn, văn bản và tác phẩm, tích hợp, dạy học tích hợp. 1.1.1 Khái quát về văn Văn là văn học, văn hiến, văn hóa… là lịch sử  tinh thần của nhân loại, là  các tác phẩm để  hiểu thêm về  con người và đất nước. Theo truyền thống, văn   còn được hiểu là cái đẹp, cái mới, cái lạ. Văn phải đẹp về  cả  ngôn từ  hay về 
  8. nội dung. Ngoài  ra, văn còn thể  hiện nét đặc trưng, quan  điểm riêng về  tư  tưởng, tình cảm của con người làm ra nó. Văn có chức năng giáo dục thẩm mĩ.   Làm giàu cho đời sống tình cảm và tâm hồn của con người. 1.1.2 Văn bản và tác phẩm Văn bản là sản phẩm hoàn chỉnh của một hành vi tạo lời hay phát ngôn,   mang một nội dung giao tiếp xác định, thể  hiện dưới dạng âm thanh hay chữ  viết. Văn bản có tính hoàn chỉnh, được triển khai một cách đầy đủ  chính xác,   minh bạch. Các phần, các đoạn, các câu được tổ chức, sắp xếp theo một trật tư  hợp lý để  thể  hiện nội dung của văn bản. Văn bản có tính mạch lạc về  nội   dung và liên kết chặt chẽ về hình thức. Tác phẩm là linh hồn chứa trong văn bản. Thông qua thao tác tinh thần là  hình thức, tưởng tượng kết hợp với những hiểu biết vốn có khi đọc văn bản mà  tác phẩm hiện lên trong đầu mỗi người đọc. 1.1.3 Tích hợp và dạy học tích hợp Tích hợp là sự  kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành  phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự  thống nhất,   hòa hợp, kết hợp. Dạy học tích hợp là những hoạt động của học sinh, dưới sự  tổ  chức và  hướng dẫn của giáo viên, huy động đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều  lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ  học tập, thông qua đó hình  thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết. 1.2 Cơ sở ngôn ngữ
  9. Mục đích của việc dạy học TV trong nhà trường là dạy học sinh biết giao   tiếp bằng TV có văn hóa trong môi trường giao tiếp của lứa tuổi. Vì vậy những  vấn đề lí thuyết hoạt động giao tiếp ngôn ngữ chính là tiền đề cơ sở mà bất kì   giáo viên dạy học TV nào cũng phải nắm vững. 1.2.1 Giao tiếp bằng ngôn ngữ và việc dạy văn tích hợp trong môn TV. Hoạt động dạy học TV trong lớp của GV và học sinh cũng là hoạt động  giao   tiếp.   Đây   là   dạng   giao   tiếp   có   quy   thức,   có   tổ   chức,   có   kế   hoạch,   có  chương trình. Điều cần chú ý đó là giáo viên cần hình thành và rèn cho học sinh  ý thức và có kỹ năng đặt vấn đề cần nói và viết vào từng hoàn cảnh giao tiếp cụ  thể. Học sinh luôn ý thức được nội dung mình tả, kẻ là gì, cho ai nghe, tả kể với   mục đích gì…. Khi xác định được như  vậy, nội dung giao tiếp của các em sẽ  được định hướng rõ ràng, có tình cảm, có cảm xúc. 1.2.2 Các hình thức dạy học tích hợp. Ở Tiểu học, các hình thức tích hợp thường được sử dụng là: 1.2.2.1. Tích hợp trong nội bộ môn học Với tích hợp trong nội bộ  môn học, các môn, các phần được học riêng.  Tích hợp được thực hiện thông qua việc loại bỏ  những nội dung trùng lặp và   khai thác sự  hôc trợ  giữa các phân môn, giữa các phần trong môn học. Trong  môn học, tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong một tiết học   hay một bài tập nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm tang   cườn hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có thể  tích hợp  theo chiều ngang hoặc chiều dọc.
  10. a. Tích hợp chiều ngang: Là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học  theo nguyên tắc đồng quy: tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc phân môn này  với kiến thức, kĩ năng thuộc phân môn khác. b. Tích hợp theo chiều dọc: Là tích hợp một đơn vị  kiến thức, kĩ năng mới với   những kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắcđồng tâm. Cụ  thể  là kiến  thức, kĩ năng của lớp trên, bậc trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới,   cấp học dưới.           1.2.2.2. Tích hợp đa môn Tích hợp đa môn tập trung vào các môn học. Trong tích hợp đa môn, các môn liên  quan với nhau có chung một định hướng về  nội dung và phương pháp dạy học   nhưng mỗi môn có một chương trình riêng. Tích hợp đa môn được thực hiện  theo cách tổ  chức các chuẩn nhiều môn học vận dụng tổng hợp những kiến   thức của các môn học có liên quan.           1.2.2.3. Tích hợp liên môn Tích hợp liên môn là phương án trong đó nhiều môn học liên quan được kết lại  thành một môn học với hệ thống những chủ đề nhất định xuyên suốt qua nhiều   cấp lớp 1.3  Đặc  điểm  tâm lý lứa tuổi của học sính Tiểu học với việc bồi   dưỡng năng lực văn. 1.3.1 Các em giàu cảm xúc và tình cảm 1.3.2 Trí tưởng tượng phong phú 1.3.3 Tư duy trực quan hình tượng 1.3.4 Vốn sống, vốn kinh nghiệm, vốn từ ngữ, tư duy lý luận còn hạn chế
  11. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1 Nội dung TV trong chương trình và SGK ở Tiểu học 2.1.1 Vị  trí thành phần Tiếng Việt trong chương trình và SGK TV trước   năm 2000. Mặc dù việc chia các phân môn thuộc TV và việc xác định nhiệm vụ  cụ  thể  của từng phân môn chưa toàn diện nhưng chương trình đã xác định rất rõ  nhiệm vụ dạy TV ở Tiểu học Hai nhiệm vụ  của môn TV trong chương trình trên được giáo sư  Lê Can  nêu rõ như sau: ­ Trên cơ sở vốn thực tiễn, tiếng  mẹ đẻ lĩnh hội được trước tuổi đi học   dạy cho học sinh hiểu biết về mặt ngôn ngữ  học, giúp các em hiểu biết tiếng   việt một cách có ý thức, sử  dụng TV thông quan các kỹ  năng nghe, nói, đọc,   viết. ­ Bồi dưỡng cho học sinh năng lực cảm thụ  văn, giúp các em phát triển  năng lực trí tuệ, rèn luyện phương pháp suy nghĩ, trên cơ sở đó rèn luyện cho các  em những tư tưởng, tình cảm đẹp. 2.1.2 Vị trí thành phần tiếng việt trong chương trình, sách giáo khoa TV sau   năm 2000. Khi phân tích mục tiêu nhiệm vụ  chương trình môn TV  ở  Tiểu học, ta  nhận thấy nếu chỉ dừng lại ở việc dạy đúng đặc trưng riêng của từng phân môn   mà quên đi yếu tố tích hợp văn thì sẽ không đảm bảo được những mục tiêu của   môn TV mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định. 2.2 Thực trạng năng lực TV của học sinh lớp 4, lớp 5.
  12. Kết quả điều tra cho thấy hoạt động dạy văn tích hợp trong môn TV chưa   được GV quan tâm đúng mức. Do sợ đi sa đà không đúng mục tiêu môn học nên   GV rất ngại hướng dẫn học sinh tìm hiểu cái hay cái đẹp của việc sử  dụng   ngôn từ trong văn bản. 2.3 Nhận thức của GV trong về hoạt động dạy văn tích hợp tích hợp trong   TV * Thuận lợi: ­ Nhiều giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy văn  tích hợp trong TV ­ Hiện nay chương trình bậc tiểu học đã tiến hành cải cách và đỏi mới về  nội dung chương trình, phương pháp dạy. ­ Những bài học là những văn bản được lựa chọn giàu chất văn ­ Hệ  thống câu hỏi khai thác bài đã chú trọng đên những yếu tố  văn, các   bài học được rút ra có ý nghĩa giáo dục cao, giàu tình nhân văn, gần gũi với đời   sống * Khó khăn: ­ Trên thực tế, việc dạy văn tích hợp trong môn TV ở Tiểu học chưa được  quan tâm đáng kể ­ Chương trình Tiểu học bây giờ đã giảm tải nhưng vẫn còn quá ôm đồm,   mảng nào cũng học. Yêu cầu cần đạt được của mõi phân môn còn cao. CHƯƠNG II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY VĂN TÍCH HỢP TRONG  MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4, LỚP 5
  13. 2.1 Một số biện pháp bồi dưỡng vốn sống cho học sinh. Bồi dưỡng vốn sống là mở  rộng sự  hiểu biết và trang bị  những phương   pháp ứng xử cuộc sống cho học sinh 2.1.1 Bồi dưỡng vốn sống trực tiếp thông qua một số hoạt động thực   tế. Các hoạt động thực tế bao gồm: Tham quan, dã ngoại, ngoại khóa…Biện  pháp bồi dưỡng vốn sống thông qua quan sát, trải nghiệm thực tế  là biện pháp  đạt hiểu quả  khá tốt đối với học sinh Tiểu học. Khi hướng dãn học sinh tham   quan, đưa học sinh đi dã ngoại,…..GV nên yêu cầu định hướng quan sát và đóng  vai trò dẫn dắt, gợi mở, tạo nguồn cảm hứng, khơi dậy suy ghĩ của các em. Sau   khi các em đã un sát làm quen với đối tượng rồi thì cần phải nói, viết ra những   gì đã nhe, đã nhìn và đã cảm thấy.  Vai trò vốn sống thực tế rất quan trọng nhưng chúng ta cần làm cho vốn  sống thực này không cản trở trí tưởng tượng phong phú của học sinh. Các em có  thể tưởng tượng tái tạo lại hiện thực đã quan sát nhưng mỗi học sinh lạo có thể  tưởng  tượng   theo   cách   riêng   của  mình.   GV  nên   khuyến   khích  những  tưởng   tượng sáng tạo ấy. 2.1.2 Bồi dưỡng vốn sống gián tiếp thông qua văn bản Bồi dưỡng thông qua sách vở, cụ thể là thông qua các văn bản được trích  dẫn trong SGK TV là cách bồi dưỡng gián tiếp. Từ  nội dung văn bản các em  hình dung tưởng tượng ra cuộc sống thực với các hoạt động, tính chất đa dạng,  sinh động của nó. Để khơi gợi hứng thú học tập và bồi dưỡng vốn sống cho các  em đạt hiệu quả, GV cần tổ chức các hoạt động tiếp xúc với các văn bản thuộc   các chủ điểm như  tổ  chức hoạt động của một hành trình du lịch dài lí thú, hấp 
  14. dẫn mà mỗi bài học thuộc một chủ điểm là điểm dừng chân để  chiêm nghiệm,  tiếp nhận. Thông qua các văn bản trong phân môn Tập đọc, kể chuyện, các ngữ liệu   văn chương dùng làm vật liệu mẫu trong phân môn Luyện từ  và câu, tập làm   văn học sinh được dẫn dắt tìm hiểu cuộc sống theo các chủ điểm nhất định. Vốn sống cũng được bồi dưỡng một cách gián tiếp thông qua sách báo.  Giáo viên cần định hướng cho học sinh lựa chọn sách báo để đọc. Sách báo phải  đạt cả  về  mặt nội dung tư  tưởng và nghệ  thuật, phù hợp với đặc điểm tâm lý   và trình độ hiểu biết của học sinh. 2.2 Một số biện pháp bồi dưỡng kiến thức về văn cho học sinh 2.2.1 Giúp học sinh nhận biết nhân vật trong thể loại truyện Trung tâm của truyện là các nhân vật, nhưng như  trên đã nói, GV không   thể dạy học sinh tiểu học khái niệm lý luận văn học này, vì vậy cần biện pháp  đầu tiên để học sinh làm quen, nhận biết và sử dụng thuật ngữ nhân vật là GV   phải: Xây dựng được hệ thống câu hỏi hoặc các gợi ý yêu cầu học sinh xác định  nhân vật khi học từng truyện.  Sau khi hướng dẫn học sinh nhận biết nhân vật, GV cần hướng dẫn học  sinh phân biệt đặc điểm, tính cách của các nhân vật bằng cách đọc hoặc kể  phân biệt theo giọng nói của các nhân vật. Với học sinh lớp 4, lớp 5 GV chỉ cần thông qua các biện pháp nhẹ  nhàng  như trên là học sinh biết xác định nhân vật chính trong câu truyện, biết đánh giá  nhân vật từ hành động, lời nói, ý nghĩ của nhân vật. 2.2.2 Giúp học sinh biết thế nào là cốt truyện
  15. Khái niệm cốt truyện là khái niệm khó nhận biết. Nhưng với học sinh lớp   4, lớp 5 GV có thể dạy cho học sinh nắm vững cốt truyện bằng biện pháp yêu  cầu học sinh sắp xếp tranh theo trình tự hợp lý với nội dung truyện. Để sắp xếp   đúng, học sinh phải nhớ  được logic của truyện. SGK TV4   và TV5 cũng đã  chuẩn bị  điều kiện thuận lợi để  GV bồi dưỡng cho học sinh nhận ra dần dần   khái niệm cốt truyện bằng thao tác: Sắp xếp lại tranh theo trình tự  diễn biến  của câu truyện rồi kể lại. 2.2.3 Giúp học sinh biết vai trò của tên văn bản.  Để giúp học sinh biết vai trò của tên văn bản, thể loại truyện biện pháp   hiệu quả  nhất là bằng cách cho học sinh thực hành đặt tên khác cho văn bản  theo cách hiểu của từng em, hoặc lựa chọn những tên văn bản đã cho trước, tên  nào phù hợp nhất với nội dung văn bản. Bên cạnh hoạt động đặt tên cho văn bản là hoạt động đặt tên cho từng  văn bản. Hoạt động này có thể thông qua hình thức hướng dẫn cho học sinh biết  cách đặt tên cho mỗi bức tranh rồi kể lại câu truyện. Mỗi bức tranh trong nội   dung bài học  Tập đọc, kể chuyện thường tương ứng với một đoạn nội dung. 2.2.4 Giúp học sinh nhận biết thể loại thơ Giáo viên có thể  giúp học sinh nhận biết thể loại thơ bằng cách đếm số  chữ trên mồi dòng để gọi tên: Đây là thể thơ ba chữ, bốn chữ, năm chữ, hay lục  bát… Với các bài tập đọc là thơ, GV cần lặp đi lặp lại theo thao tác này đến khi  đã trở thành thói quen và kỹ năng thì việc nhận biết và gọi tên các thể loại thơ là  không khó đối với học sinh. 2.2.5 Giúp học sinh biết cách gieo vần.
  16. Giúp học sinh cách gieo vần trong mỗi bài thơ  bằng cách xác định vần  giống nhau trong các câu thơ đứng liền kề nhau. 2.3 Một số  biện pháp bồi dưỡng kỹ  năng cảm thụ  và năng lực tư  duy cho học sinh trong quá trình dạy học TV 2.3.1 Kỹ năng đọc hiểu văn bản Dạy đọc hiểu là hình thành kỹ  năng để  tiến hành những hoạt động đọc   hiểu, tương ứng với các hoạt động đọc hiểu có kỹ năng đọc hiểu sau: ­ Kỹ năng nhận diện ngôn ngữ ­ Kỹ năng làm rõ nghĩa văn bản ­ Kỹ năng hồi đáp văn bản Để giúp học sinh hiểu được nội dung chính của đoạn văn, GV có thể thực  hiên hai dạng bài tập sau: ­ Bài tập hướng dẫn học sinh hiểu nội dung đoạn văn bằng thao tác nghe   GV đọc, cho biết giọng đọc, tốc độ đọc, tình cảm khi đọc mỗi đoạn ­ Đọc thầm đoạn, trả lời những câu hỏi để hiểu thông tin trong mỗi đoạn 2.3.2 Kĩ năng nghe đọc diễn cảm và tập đọc diễn cảm Ở lớp 2, lớp 3 chưa yêu cầu học sinh luyện đọc diễn cảm mà chỉ yêu cầu   biết nghe đọc diễn cảm, có hứng thú để tự đọc hiểu và biết nhận ra giọng đọc  và tốc độ đọc, tình cảm khi thầy cô đọc diễn cảm, có nhu cầu luyện đọc hay để  biểu đạt kết quả cảm hiểu thông tin nghệ thuật trong văn bản của mình. 2.3.2.1 Phương pháp và kỹ thuật đọc diễn cảm của GV ­ Tạo môi trường văn hóa cho đọc và nghe
  17. ­ Xác định giọng đọc cơ bản cho từng đoạn và cả văn bản ­ Phân biệt lời nói của các nhân vật với lời người dẫn truyện ­ Phân biệt những đoạn văn tả, kể, biểu cảm, nhấn giọng vào những biện  pháp nghệ thuật ­ Đọc diễn cảm là đọc nhập vai, là thay lời nhà văn, bộc lộ tình cảm, cảm   xúc, ý tưởng của nhà văn, làm chủ được giọng đọc và kỹ thuật đọc phù hợp với  ý nghĩa của văn bản. 2.3.2.2 Phương pháp và kỹ thuật đọc hay của học sinh lớp 4, lớp 5 ­ Đọc hay phải dựa vào kết quả đọc đúng, đọc hiểu văn bản ­ Đọc hay là đọc nhập vai, thể  hiện được đặc điểm, tính cách của mỗi  nhân vật ­ Đọc hay là đọc đúng giọng, thể hiện đúng nội dung trong mỗi đoạn ­ Đọc hay là đọc thể hiện cảm hứng, sự thích thú trước những biện pháp  nghệ thuật được nhà văn sử dụng trong văn bản ­ Đọc hay là đọc để trình bày kết quả cảm hiểu của mình trước thầy giáo  và các bạn 2.3.3 Kỹ năng đọc hiểu các văn bản thơ, truyện Đọc hiểu ở Tiểu học được xác định phạm vi, mức độ, cách thức cụ  thể,  thể hiện trong các bài tập hướng dẫn học sinh đọc hiểu bài đọc như sau: ­ Bài tập yêu cầu tái tạo, nhắc lại các chi tiết đã có trong bài ­ Bài tập tìm từ ngữ thể hiện tập chung đặc điểm, tính nết của nhân vật
  18. ­ Bài tập tìm câu văn quan trọng trong bài đọc thể hiện tập chung nội dung  ý nghĩa của bài đọc ­ Bài tập tìm chi tiết thể hiện rõ nhất nội dung về hành động, ý nghĩa, tình  cảm, phẩm chất của nhân vật và sự việc trong bài đọc ­ Bài tập yêu cầu học sinh nắm vững những sự  việc chính, những nội  dung quan trọng nhất trong bài đọc bằng thao tác kể lại, tả lại. ­ Bài tập rèn cho học sinh khả năng suy luận. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:  Thực nghiệm sư  phạm nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và khả  thi của   giả thuyết khoa học. Thông qua thực nghiệm xác nhận giá trị  khoa học và thực  tiễn của những biện pháp dạy văn tích hợp trong TV cho học sinh lớp 4, lớp 5 Thực nghiệm sư phạm nhằm thu nhận những kết quả từ sự phản hồi của   GV và học sinh để khắc phục những bất cập đồng thời điều chỉnh, bổ sung các   giải pháp sư  phạm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực   văn cho học sinh khi dạy các phân môn Tiếng Việt. Để  kết quả  thực nghiệm mang tính khách quan Tôi chọn GV dạy thực  nghiệm và dạy đối chứng tương đương nhau về trình độ, năng lực, kinh nghiệm  giảng dạy. Đồng thời tôi chọn 2 học sinh  ở  mỗi lớp trong  trường có trình độ  học lực ngang nhau để dạy thực nghiệm và đối chứng. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không có 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để áp dụng sáng kiến này cần nững điều kiện sau: ­ Đối tượng học sinh: Là những học sinh lớp 4, 5 ở bậc Tiểu học. ­ Đối với giáo viên: Cần liên kết các bài học, các nội dung đã được lựa chọn để  tích hợp các sự kiện, hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống xung quanh học sinh,  
  19. từ  đó hình thành nên ý tưởng trung tâm về  bài học tích hợp. Nếu không có ý  tưởng trung tâm để triển khai bài học thì nội dung của mỗi môn học dù có được  đặt trung, xếp kề cũng thiếu sự kết dính cần thiết để tạo thành một vấn đề  có  tính chỉnh thể và thông suốt trong một bài học. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng   sáng kiến theo ý kiến của tác giả  và theo ý kiến của tổ  chức, cá nhân đã  tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể  cả  áp dụng thử  (nếu có) theo các  nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng  kiến theo ý kiến của tác giả:  Kết quả khảo sát đã cho tôi khẳng định việc tích hợp văn trong các phân   môn Tiếng Việt là một hướng đi đúng, bước đầu được GV và học sinh hào   hứng đón nhận. Đây là điều kiện cơ  bản để  học sinh học tốt môn Ngữ  Văn  ở  các cấp học trên. Kết quả kiểm tra về mặt định lượng cho thấy việc dạy tích hợp văn trong  các phân môn Tiếng Việt có tác dụng phân hóa khá cao  ở  cả  3 phiếu khảo sát.  Theo con số  thốn kê tỷ  lệ  học sinh đạt loại khá giỏi tăng cao hơn  ở  lớp thực   nghiệm, trong khi tỷ lệ này ở lớp đối chứng thấp hơn. Kết quả này đã củng cố  thêm niềm tin cho tôi về hướng dạy học tích hợp văn trong các phân môn Tiếng   Việt đã đề xuất. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Dạy học tích hợp trong môn TV là một trong những nhu cầu thiết yếu và   quan trọng của việc dạy học TV  ở  bậc Tiểu học. Đối với học sinh Tiểu học   hoạt động bồi dưỡng năng lực văn đã giúp các em cả  nhận được vẻ  đẹp của  ngôn từ và khám phá thế giới xung quanh. Từ đó hình thành lĩ năng quan sát tinh  tế, hiểu sâu sắc các sự  vật, hiện tượng, các em rung cảm với những niềm vui,   nỗi buồn của con người, biết tự hào về  vẻ  đẹp tự  nhiên, đất nước, con người  
  20. Việt Nam. Các em yêu thương, gắn bó với những đồ vật, con vật với cuộc sống  sinh sinh hoạt của con người. Dần dần hướng các em tới chân, thiện, mỹ. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng  kiến lần đầu (nếu có): Số  Tên tổ  Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Nguyễn Thị  Trường Tiểu học Hội Hợp  Lớp 5B­ Trường Tiểu học Hội  Sen A Hợp A Vĩnh Yên., ngày     tháng ... năm 2018 Vĩnh Yên., ngày 25 tháng 3 năm 2018 Xác nhận của Lãnh đạo nhà trường Người nộp đơn (Ký, ghi rõ chức danh và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2