intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu học Hoàng Lâu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu học Hoàng Lâu

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu         Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo  trong mọi hoạt động phát triển kinh tế  ­ xã hội nhờ  những thành tựu của công   nghệ  thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những  nhân tố  năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế  tri thức và xã hội   thông tin. Trong thời đại bùng nổ  công nghệ  thông tin hiện nay, hoà chung với phong   trào thi đua sôi nổi của ngành giáo dục “Xây dựng trường học thân thiện ­ Học  sinh tích cực” thầy và trò trường chúng tôi đang cùng nhau nỗ  lực, gắng sức thi  đua “Dạy tốt ­ Học tốt” hoàn thành nhiệm vụ cao cả của mình. “Biển học là bao  la, tri thức là vô hạn”. Mỗi người trong chúng ta đều có những năng lực tiềm ẩn,  những kinh nghiệm xuất chúng. Nói như vậy không có nghĩa là đề cao bản thân  mình mà xem thường việc học hỏi kinh nghiệm từ  các bạn đồng nghiệp. Với  quan điểm này, tôi rất muốn chia sẻ  với các bạn một số  kinh nghiệm nho nhỏ  với hy vọng được giao lưu học hỏi lẫn nhau, góp phần nâng cao chất lượng giáo   dục của lớp, của trường. Đề  tài mang tên “Đẩy mạnh  ứng dụng CNTT trong   trường tiểu học” sẽ  giúp các bạn có thêm những biện pháp thiết thực nhằm  nâng cao chất lượng trong giảng dạy bộ môn. Nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện   đại hoá đất nước, muốn thành công trong kế  hoạch này thì vấn đề  quan trọng   cần giải quyết đó là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đảng ta đã xác định cùng  với khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo phải đi trước một bước, muốn vậy  bản thân giáo dục đào tạo phải đổi mới đồng bộ  từ  nội dung chương trình đến   phương pháp giảng dạy, thiết bị dạy học. Thời đại ngày nay, thời đại của công  nghiệp hoá, hiện đại hoá, thời đại toàn cầu hoá, các nước cùng hội nhập để phát  triển, thời đại của nền kinh tế tri thức. Thời đại bùng nổ của  công nghệ  thông  tin. Với những  ưu thế  nổi trội, công nghệ  thông tin được  ứng dụng trong mọi   lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội do đó việc  ứng dụng công nghệ  thông  tin vào trường học là một yêu cầu bắt buộc và nó mang tính tất yếu, tính đòi hỏi   1
  2. cấp thiết. Đối với trường tiểu học Hoàng Lâu, một trường đang phấn đấu xây   dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ  II thì việc  ứng dụng công nghệ  thông tin   vào công tác quản lý, công tác dạy và học là một trong những tiêu chí bắt buộc.  Hơn ai hết, là người phụ  trách cổng thông tin của nhà trường tôi hiểu rõ tầm  quan trọng, tính bắt buộc phải đưa công nghệ thông tin vào trường học, chính vì  vậy bản thân đã đầu tư suy nghĩ, tìm mọi biện pháp cùng với CBGV của trường   thực hiện đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ  thông tin trong trường học. Qua một  thời gian thực hiện, đến nay trường tiểu học Hoàng Lâu là một trong những  trường tiểu học có nhiều thành công trong việc đưa các  ứng dụng công nghệ  thông tin vào trường học trong huyện. Sau đây là một số  kinh nghiệm mà bản  thân đã trải qua, đã làm trong quá trình chỉ đạo và thực hiện việc đưa công nghệ  thông tin vào nhà trường tiểu học. 2. Tên sáng kiến: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường tiểu học Hoàng Lâu 3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Anh Văn ­ GV trường TH Hoàng Lâu 4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tập thể giáo viên trường tiểu học Hoàng Lâu 5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:  Năm học 2018­ 2019  6. Mô tả bản chất của sáng kiến: Trong thời đại của chúng ta, sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến  công  cuộc phát triển kinh tế xã hội người. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa và  tầm quan trọng của Tin học và CNTT, truyền thông cũng như những  yêu cầu đẩy  mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH,  mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng ­ thế giới  nói chung.  Chỉ thị  số:  3398/CT­BGDĐT  của bộ giáo dục đào tạo ngày 11/8/2011 chỉ  rõ một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2011/2012 là “ Tăng cường   ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy ­ học và công tác   quản lý giáo dục. ” Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta đã đưa môn Tin  học vào trong nhà trường và ngay từ  Tiểu học học sinh được tiếp xúc với môn  2
  3. Tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học  những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.  a. Thực trạng về  cơ  sở  vật chất hạ tầng  ứng dụng CNTT  ở trường ti ểu   học Hoàng Lâu Trường tiểu học Hoàng Lâu được công nhận là trường chuẩn Quốc gia  giai đoạn 1996 ­ 2000, rồi được công nhận là trường chuẩn Quốc gia mức độ  I  năm 2003. Tuy vậy cũng như  một số  trường khác trong huyện Tam Dương, cơ  sở  vật chất mới chỉ  đáp  ứng được các yêu cầu tối thiểu của chuẩn. Thiết bị  công nghệ  thông tin của trường vẫn còn thiếu và yếu nên chưa đáp  ứng được   nhu cầu về CNTT bùng nổ như hiện nay. Nguồn điện yếu không đủ tải nên máy   hoạt động không ổn định. b. Thực trạng về nhận thức  ứng dụng CNTT trong nhà trường của CBGV   ­ NV trong nhà trường. Lâu nay nói đến máy vi tính, nói đến công nghệ thông tin, thường chỉ có ở  thành phố  và  ở  một số  ngành có tiềm lực kinh tế  như  Tài chính, Ngân hàng.  Ngoài đời sống xã hội chỉ có ở các quán Internet. Giáo viên trong các nhà trường   phổ  thông  ở  vùng nông thôn rất ít người có điều kiện tiếp xúc với máy vi tính  thường xuyên, với công nghệ  thông tin, phần lớn giáo viên lớn tuổi, giáo viên   tiểu học chỉ biết đến máy vi tính, công nghệ  thông tin qua sách báo, qua truyền   hình mà thôi. Hơn nữa một hạn chế để các giáo viên tiếp xúc, sử dụng, khai thác   các tiện ích của máy vi tính là kiến thức ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh còn hạn  chế. Do nhiều giáo viên chưa thấy hết, hiểu hết các lợi ích của công nghệ thông  tin nên cho rằng trong nhà trường, nhất là trường tiểu học  ở vùng khó khăn thì  chưa cần phải sử dụng máy vi tính, chưa cần ứng dụng công nghệ thông tin vào  cấp học; nhiều người cho rằng cứ để  cấp trung học phổ  thông và trung học cơ  sở phổ cập trước, tiểu học từ từ đã, rồi trường chỉ có hơn hai chục giáo viên, ba  bốn trăm học sinh thì quản lý thế nào chả được, cần gì đến thiết bị công nghệ… c. Thực trạng về khả năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin phục   vụ quản lý, giảng dạy và học tập. 3
  4. CNTT góp phần cho việc đổi mới PPDH, là công cụ hỗ trợ giúp giáo viên  trong việc thiết kế bài giảng Powerpoint; giáo án điện tử elearning (sử dụng các  phần mềm trình chiếu; tìm kiếm thông tin phục vụ nội dung tiết dạy trên mạng;  trao đổi và chia sẻ về những vấn đề cần thảo luận trong các nhóm giáo viên hay   trên mạng của trường học kết nối; tham khảo sách điện tử, giáo trình điện tử...);   CNTT là thiết bị phục vụ dạy học: Giúp giáo viên dùng các phần mềm mô  phỏng các thí nghiệm để dạy cho các môn như Vật lý, Hóa học, Sinh học; hoặc   thiết kế các clip hình ảnh động hay tiến trình của các hoạt động tự nhiên, xã hội  phục vụ các môn học Mỹ thuật, Âm nhạc, GDCD; ngữ văn, Địa lý, tiếng Anh... Đối với học sinh: CNTT giúp các em có thêm phương pháp tiếp cận với  môn học và các kiến thức thông qua các bài giảng của giáo viên được thể  hiện   qua các kênh hình, kênh chữ, âm thanh; giúp các em cùng chia sẻ  bài học thông  qua các bài học trên trang mạng trường học kết nối; đối với những em đam mê  khoa học thì CNTT là công cụ  hữu hiệu để  các em tiếp cận và đến với khoa   học;  CNTT cũng  giúp nhiều cho các em trong môn học ngoại ngữ... Thực trạng về  kiến thức công nghệ  thông tin của cán bộ  giáo viên nhân   viên nhà trường: Hầu hết cán bộ giáo viên, nhân viên của trường đều được đào  tạo trong giai đoạn công nghệ thông tin chưa phát triển ở  Việt Nam, đa số  tuổi   đời khá cao, chỉ mới biết đến máy vi tính qua sách báo, qua truyền hình;  một số  cán bộ  giáo viên điều kiện kinh tế  chưa cho phép mua sắm máy vi tính, những  người có điều kiện thì cho rằng lúc này mua sắm máy vi tính là xa xỉ  do chưa   thấy được những tác dụng to lớn của công nghệ  thông tin. Một hạn chế  nữa là  trình độ  ngoại ngữ của giáo viên quá hạn chế  nên  ảnh hưởng rất lớn đến việc   tiếp cận với máy vi tính, đến với công nghệ  thông tin. Tại thời điểm năm học   2009 – 2010 cả trường mới có một người biết sử dụng máy vi tính để soạn thảo   các văn bản đơn thuần. Nhà trường thiếu nhân lực chủ  chốt để  triển khai  ứng   dụng công nghệ thông tin. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:  Công nghệ  phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm giáo dục  cũng   đạt   được   những   thành   tựu   đáng   kể   như:   bộ   Office,   Cabri,   Crocodile,   SketchPad/Geomaster   SketchPad,   Maple/Mathenatica,   ChemWin,  LessonEditor/VioLet … hệ  thống WWW, elearning và các phần mềm đóng gói,  4
  5. tiện ích khác. Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi   người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và  phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ  có sử  dụng các phần mềm dạy học này mà  học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt   trong môi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối   dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ  thống mạng.   Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở  nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo  phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện  ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút   được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên   cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt   động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công  nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm   việc, cách học tập, cách tư  duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của  con   người.  Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học   là nâng cao một bước cơ  bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi  trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ  không đơn thuần chỉ  là “thầy đọc,  trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để  chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của   bản   thân   mình.   * Ưu điểm, khó khăn và thách thức:  ­  Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ  thông tin so với  phương pháp giảng dạy truyền thống là:  Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh vedeo, camera … với  âm thanh, văn bản, biểu đồ  … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch   sẵn   nhằm   đạt   hiệu   quả   tối   đa   qua   một   quá   trình   học   đa   giác   quan;  Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong tự  nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều  kiện nhà trường;  5
  6. Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những   công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực  khác nhau. Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau   và với người sử  dụng qua những mạng máy tính kể  cả  Internet … có thể  được   khai thác để  tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể  thiếu để  học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự  giác, tích cực  và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu. Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,   kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy  luận có lý, học sinh có thể  có những dự  đoán về  các tính chất, những quy luật   mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ  thông tin và truyền thông trong   quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể  khẳng định rằng, môi trường   công nghệ  thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ  có tác động tích cực tới sự  phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập  mới.  ­ Các thách thức: Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ  thông tin và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu   đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn  hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn  ở  phía  trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.  Tuy máy tính  điện tử  mang lại rất nhiều thuận lợi cho  việc  dạy học   nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ  giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với  một số  bài giảng chứ  không phải toàn bộ  chương trình do nhiều nguyên nhân,   mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới,  thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ  thuận lợi hơn cho học sinh, vì   giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ  dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide”   như  khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “vận dụng” đòi hỏi  giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học   truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh.  6
  7. Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ  năng về  công nghệ  thông tin  ở  một số  giáo   viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ  vượt ngưỡng để  đam mê và sáng tạo, thậm chí  còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó  thay đổi, sự  uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể  xoá được trong một thời gian tới.   Việc dạy học tương tác giữa người ­ máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư  duy sáng tạo cho học sinh, cũng như  dạy học sinh cách biết, cách làm, cách   chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi  hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy   ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế  những nhược điểm của  phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã   được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và  tính   hiệu   quả   của   nó.  ­ Việc sử  dụng công nghệ  thông tin để  đổi mới phương pháp dạy học chưa   được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc  ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng  lúc, nhiều khi lạm dụng nó.  Việc đánh giá một tiết dạy có  ứng dụng công nghệ  thông tin còn lúng   túng, chưa xác định hướng  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học. Chính   sách, cơ  chế  quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự  đồng bộ  trong thực  hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học  bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng   dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.           Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều  sâu. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự  bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ  mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều   thời gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có  hiệu   quả  Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện   tử của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt   các phương pháp dạy học tích cực khác;  Khi   thiết   kế   bài   giảng   điện   tử   cần   chuẩn   bị   trước   kịch   bản,   tư   liệu   (Video, hình ảnh, bảng đồ, ….), chọn giải pháp cho sử  dụng công nghệ, sau đó   mới bắt tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng MS PowerPiont làm công cụ chính cần  7
  8. lưu ý về  Font chữ, màu chữ  (Xanh, đen­ trắng, vàng/đỏ) và hiệu  ứng thích hợp   (hiệu  ứng đơn giản, nhẹ nhàn tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng); Nội dung bài giảng điện tử  cần cô động, xúc tích, hình  ảnh, các mô phỏng cần  xác chủ  đề  (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều chữ), những nội   dung học sinh ghi bài cần có qui ước (có thể dùng khung hay màu nền) sẽ khắc  phục được việc ghi bài của học sinh; Nội dung bài giảng chứa nhiều liên kết  nhất là liên kết đến hệ thống câu hỏi để khắc phục những tình huống sư phạm   phát sinh (như  nhắc lại kiến thức, dàn bài, hết giờ, … các liên kết nầy có thể  đặt trong slide chủ), cần khai thác thế mạnh của CNTT trong kiểm tra đánh giá  và kiểm chứng kết quả. (Củng cố bài cần hướng đến các câu hỏi mang tính vận  dụng hay các hình thức trắc nghiệm);   Không lạm dụng công nghệ  nếu chúng  không tác động tích cực đến quá trình dạy học và sự  phát triển của học sinh,   công nghệ  mô phỏng nếu không phản ánh đúng nội dung, giá trị  nghệ  thuật và  thực tế  thì không nên sử  dụng, chuẩn kiến thức  ở  mức độ  vận dụng cần kết   hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy học khác mới có hiệu quả; Giáo   viên   cần   học,   tập   huấn   các   lớp   soạn,   giảng   bài   giảng   điện   tử,  thường xuyên truy vào các trang web và thành viên của diễn đàn: bachkim.vn,   dayhocintel.org,   giaovien.net,   moet.edu.vn,   …   mỗi   trường   cần   có   câu   lạc   bộ  “Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ mới   trao đổi những các làm hay.  Trang bị  thêm phòng đa năng và đầu tư  đồng bộ  như: máy chiếu, máy  quay, máy chụp, nối mạng, …và hướng dẫn sử dụng, (vị trí đặt máy chiếu, đèn  chiếu, độ  sáng cũng cần xem xét), dự  phòng kinh phí cho sửa chữa nâng cấp  phần cứng, phần mềm giáo dục, có phụ cấp cho cán bộ phụ trách phòng này để  khắc phục sự cố và bảo quản sử dụng lâu dài;   Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở  nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông   nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó   khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội   ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông  tin trong dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn, là nhà   nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá  8
  9. thiết bị, công nghệ  dạy học; đồng thời hoàn thiện hạ  tầng công nghệ  thông tin   và truyền thông để  mọi trường học đều có thể  kết nối vào mạng Internet. Bên   cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính  pháp quy để  các trường có cơ  sở  lập đề  án, huy động nguồn vốn đầu tư  cho  hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học   và quản lý giáo dục, tạo nên được sự  kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội  thông qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập. Từ  thực trạng trên để  đáp  ứng yêu cầu đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ  thông tin vào các hoạt động quản lý và giảng dạy trong nhà trường, từng bước  đáp  ứng các yêu cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ  II, đáp  ứng được các  tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học,  bản thân tôi đã xây dựng kế  hoạch về tuyên truyền, vận động làm cho cán bộ giáo viên trong trường hiểu rõ  tính  ưu việt của công nghệ  thông tin, tính cấp thiết và yêu cầu bắt buộc phải  đưa tin học vào nhà trường, xác định đã là giáo viên thì không được phép “mù”  về  tin học; lãnh đạo nhà trường mà trước hết là Hiệu trưởng và sau đó đến   những giáo viên trẻ  có năng lực, có khả  năng tiếp cận và nhanh chóng làm chủ  trang thiết bị  công nghệ, khả  năng khai thác sử  dụng… phải thực sự  quan tâm   đến vấn đề này, phải tự vượt lên chính mình cả trong tư duy lẫn công việc.  d. Trang bị kiến thức về CNTT cho cán bộ giáo viên, nhân viên của trường. Kiến thức về công nghệ thông tin của CBGV  ở trường có thể nói là chưa có  gì, để có được kiến thức tối thiểu phục vụ cho công tác của bản thân mỗi giáo   viên chúng tôi xác định phải lựa chọn những phần kiến thức có tính chất vừa cơ  bản, vừa thiết thực. Các kiến thức mà chúng tôi cho rằng cần phải trang bị đó là: Khái niệm về  công nghệ  thông tin, các  ứng dụng của công nghệ  thông tin  trong khoa học và đời sống, đặc biệt là các tiện ích của công nghệ  thông tin  trong nhà trường, trong công tác quản lý, giảng dạy ở trường tiểu học… Các kiến thức ban đầu về  tin học văn phòng như: Kĩ thuật soạn thảo, chỉnh  sửa, in ấn  văn bản, kĩ thuật tạo bảng biểu trên Word, trên Excel,… Các kiến thức về sao chép, lưu trữ văn bản… 9
  10. Các kiến thức về  mạng máy tính như: Mạng nội bộ  LAN, mạng toàn cầu   Internet, cách khai thác thông tin trên mạng. Kiến   thức   về   sử   dụng   các   phần   mền   soạn   giảng   giáo   án   điện   tử   như:   Powerpoint, Violet, Elearning …. Cách   sử   dụng   các   công   cụ   trình   chiếu:   Laptop,   máy   chiếu   đa   năng,   màn  chiếu… e. Trang bị CSVC­ trang thiết bị công nghệ thông tin.      Dựa trên thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường tôi xác định các trang  thiết bị về cơ sở vật chất phục vụ cho  ứng dụng công nghệ  thông tin cần phải   có đó là: ­ 01 phòng máy vi tính với tối thiểu là 16 máy trong đó 15 máy cho người học, 01   máy cho giáo viên dạy.  ­ Một máy tính xách tay (Laptop) ­ Một máy chiếu đa năng (Projector) ­ Một màn chiếu ­ Máy tính văn phòng: dùng cho văn thư, quản lý, thư viên, tài vụ: 4 máy ­ Máy in cho các máy tính văn phòng: 04 máy ­ Các thiết bị kết nối mạng LAN (tối thiểu có 5 cổng kết nối) và mạng Internet ­ Thiết bị ổn áp dòng điện: Máy ổn áp: 05 máy  CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN A. Xây dựng các văn bản, nghị quyết của các tổ chức trong trường về ứng  dụng công nghệ thông tin trong quản lý và gỉang dạy, học tập của giáo viên  và học sinh. Căn cứ vào các văn bản của cấp trên về nhiệm vụ  năm học, tập thể lãnh   đạo nhà trường, từ  cấp Uỷ  chi bộ  đến Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh   niên đã thảo luận để  xây dựng kế  hoạch năm học cụ  thể  cho trường mình, tổ  chức mình: Kế  hoạch năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 xác định rõ đối với  trường tiểu học Hoàng Lâu là năm triển khai các ứng dụng công nghệ  thông tin  vào công tác tổ chức quản lý và giảng dạy cụ thể là: 10
  11. Năm học 2017 – 2018: triển khai bước đầu về đưa tin học vào nhà trường.   Năm học 2018 ­2019: Đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường  với các công việc cụ thể là: 100% giáo viên đăng kí thao giảng bằng giáo án điện  tử. Tăng cường khai thác nguồn tài nguyên mạng, thực hiện báo cáo giữa cá nhân  với trường, trường với PGD bằng thư  điện tử  qua các địa chỉ  điện tử  Email;   Gmail. Khai thác phần nềm quản lý thư  viên, phần mềm tra cứu văn bản pháp   luật, phần mềm kế  toán, phần mềm quản lý cán bộ, phần mền VNPTSchools;   kết nối mạng LAN, mạng Internet  cho tất cả các máy tính của trường; xây dựng   website riêng cho trường để  thông báo kết quả  học tập, công tác của học sinh,  giáo viên trong trường, đồng thời tạo diễn đàn giao lưu với bạn bè trong nước và   Quốc tế. Xây dựng ngân hàng giáo án điện tử, ngân hàng đề thi… +  Ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy học hay nói cách khác đó là sử  dụng phần mềm ứng dụng PowerPoint để soạn bài giảng. 1. Giới thiệu về phần mềm ứng dụng PowerPoint  + Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ soạn giáo án, bài giảng điện tử  nhưng phần mềm ứng dụng mà người ta hay sử dụng và tiện lợi nhất trong quỏ  trỡnh soạn bài đó là phần mềm ứng dụng PowerPoint. Ngoài ra PowerPoint cũn   rất dễ  học và rất dễ  dùng, không tốn kém nhiều thời gian như  các phần mềm   như Violet, Presenter, Lecture Marker. Khi làm việc với PowerPoint bạn sẽ được  tự do sáng tạo gần như tuyệt đối.        +  PowerPoint là thành viên trong bộ Office nên PowerPoint hợp nhất dễ  dàng với Word, Excel ... và nhiều phần mềm ứng dụng khác, tạo sự thuận lợi tối   đa cho người sử  dụng. Không cần cài đặt cầu kỳ, có thể  tạo ra các trò chơi ô  chữ, các trò chơi mô phỏng theo các chương trình như: Rung chuông vàng, chiếc  nón kỡ diệu, đường lên đỉnh Olympia, …Mà các phần mềm khác ít có được sự  đa dạng như nó. + Cung cấp nhiều chức năng để thiết kế, trình diễn. + Chèn được các hình ảnh, hoạt hình, video và âm thanh để tạo hiệu ứng  sinh động, dễ hiểu. 2. Khởi động PowerPoint  11
  12.   + Cách 1. Nhấn vào Start/ All Programs/ Microsoft Office/ Microsoft Office  PowerPoint 2003   + Cách 2. Nháy đúp chuột vào biểu tượng     Microsoft Office PowerPoint  2003  trên màn hình nền ­ Màn hình làm việc chính của PowerPoint: * Vì trong PowerPoint có một số thuật ngữ nếu chúng ta không biết thì sẽ  khó sử dụng. Vì vậy tôi nêu ra một số thuật ngữ có trong PowerPoint. ­ Presentation: Một file PowerPoint ­ Slide: Một trang trình chiếu ­ Blank Presentation: Một bài trình diễn trắng không chứa định dạng ­ Blank Slide: Slide trắng ­ Slide Show: Lệnh trình chiếu ­ Layout: Cách bố trí các văn bản, hình ảnh và các thành phần khác trên slide ­ Design Template: Các mẫu thiết kế sẵn của chương trình ­ Animation: Tạo hiệu ứng ­ Slide Transition: Cách thức chuyển từ slide này sang slide khác 3. Soạn thảo nội dung cho Slide  3.1. Các thao tác cơ bản trong PowerPoint a. Tạo 1 Slide mới (tệp) Nháy chuột vào công cụ File/New, xuất hiện của sổ Hoặc nhấn vào nút New trong thanh Standard hoặc phím tắt Ctrl + N b. Lưu tệp ­ Để lưu tệp tin trình diễn vào máy tính, ta làm một trong các cách  sau: + Nháy chuột vào công cụ Menu File/Save + Hoặc nút Save trên thanh Standard, lưu tệp vừa tạo hoặc nhấn phím F2 12
  13. c. Mở văn bản Để mở sẵn một tệp trên máy tính, ta thực hiện một trong cỏc cỏnh sau: + Menu/Open + Nháy chuột vào biểu tượng Open trên thanh standard d. Thoát khỏi chương trình ­ Ta thực hiện một trong các cách sau: + Menu File/ Exit hoăc nháy chuột vào nút thoát ở góc trên bên phải của chương  trình Power Point. * Chú ý: Lưu tài liệu trước khi thoát 3.2. Xây dựng các slide a. Thêm một slide ­ Để thêm một slide lên tệp tin trình diễn đang mở, ta làm như sau: + Menu Insert/ New Slide hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + M b. Di chuyển đến các slide * Có 2 cách: c. Xóa một slide ­ Nhấn chuột phải lên slide ở phần danh sách slide, chọn Delete slide d. Chèn văn bản, vẽ hình  ­ Ta phải dựng thanh cụng cụ   Drawing để  đưa văn bản cũng như  hình vẽ  lên  Slide + Khi tạo một đối tượng mới (Có thể viết chữ bên trong) Muốn viết chữ,  ta nháy chuột phải vào đối tượng đó và dựng lệnh Add text. Nhưng chúng ta nhớ  bật bộ gừ tiếng việt trước khi gừ. e. Chèn hình ảnh, âm thanh, video * Để chèn âm thanh, video 13
  14. * Để chèn bảng vào Slide: Ta chọn Menu – Insert ­ Table Xuất hiện bảng, ta nhập dữ liệu vào bảng * Tạo tiêu đề cuối ­ Nháy chuột chọn Menu View ­ Header and footer f. Sử dụng màu sắc trên Slide * Ta sử dụng các nút điều chỉnh màu sắc tờn thanh Drawing g. Vẽ đồ thị ­ Từ thanh cụng cụ Drawing chọn Auto Shapes – Lines ­ Lines. V ẽ m ột  ảnh b ất   kỳ ­ Nháy chuột phải vào hình chữ nhật vừa tạo và chọn Format ­ AutoShaper, click  vào Colors­ Lines Tab. Đặt Line Color là No Line, đặt Fill giống màu nền của   Slide, Click Ok và quay lại Slide. + Để chèn các biểu đồ, đồ thị vào các Slide ­ Nháy chuột vào Format – Chọn Slide  Layout 14
  15. Xuất hiện Slide Layout như hỡnh vẽ. Sau đó chọn Insert Chart            + Tại mục này bạn thay đổi thông tin nếu cần h. Tạo hiệu ứng cho bài giảng * Để tạo hiệu ứng cho bài giảng, ta chọn: Menu Slide Show/Custom Animation ­ Xuất hiện khung tính năng, ta làm như sau: (Chọn Slide) 15
  16. + B1: Chọn đối tượng cần trình diễn + B2: Trong khung tính năng, chọn kiểu trình diễn 3.3. Hiệu ứng khi trình chiếu * Để chiếu lên màn hình, ta làm một trong các cách sau: ­  Để trình chiếu toàn bộ các Slide, nhấn phím F5 ­ Để trình chiếu bắt đầu từ Slide hiện tại, nhấn tổ hợp phím Shift + F5 ­ Nháy chuột lên Menu Show/View Show  ­ Ngoài ra còn có các tính năng khác trong PowerPoint như: + Ẩn đi một Slide: Không cho người xem nhìn thấy khi trình diễn, ta nháy chuột   phải vào Slide cần  ẩn, chọn Hide Slide. Muốn hiện lại ta lại nháy chuột phải   vào Slide đó và chọn Hide Slide lại. + Để đánh số thứ tự cho Slide : Nháy chuột vào View, chọn Header and Footer   sau đó trong bảng Header and Footer chọn Slide Number. + In ra các Slide: Nháy chuột vào mục File – Print hoặc tổ hợp phớm Ctrl + P.   Tại mục này, muốn in bao nhiêu Slide trên một trang ta chọn vào phần Print   What – chọn Handouts – chỉnh ở phần Slide PerPage c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Để áp dụng phần mềm ứng dụng PowerPoint cần phải có: + Các máy sử dụng hệ điều hành Windows, máy tính tối thiểu phải có RAM 128  trở lên, CPU tốc độ càng cao càng tốt.  + Các máy phải được cài đặt phần mềm  ứng dụng PowerPoint hoặc bộ Office  2003 trở lên hoặc Office XP + Hiểu biết và xử  lý được tiếng Việt trên máy tính. Có hiểu biết nhất định về  bảng mã tiếng Việt, nắm vững một số phần mềm gừ tiếng Việt chánh hay dựng   tại Việt Nam (ABC, Vietkey, Unikey,....). + Sử dụng tương đối thành thạo một số phần mềm văn phòng Word, Excel.  16
  17. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp + Việc sử  dụng phần mềm phần mềm  ứng dụng PowerPoint đó tạo nên   hiệu quả tích cực khi học sinh học lý thuyết lẫn thực hành và nó giúp cho người  giáo viên thực hiện được nhiều thứ  mà “bảng phấn” không thể  làm được như:  Các hình  ảnh động, tài liệu minh họa đa dạng và phổ  biến đến từng học sinh.  Ngoài ra nó còn cho phép người giáo viên có thể liên kết đến các phần mềm hỗ  trợ khác. + PowerPoint là công cụ  hỗ  trợ  tốt nhất cho các giáo viên đặc biệt là các  giáo viên tin học tiểu học. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ­ Với những kết quả đạt được như trên, cách trnh bày d ́ ễ hiểu, phần mềm   ứng dụng thân thiện và phương tiện phòng máy đáp  ứng tốt như  hiện nay thì  việc áp dụng đề  tài vào thực tiễn là điều hết sức dễ dàng và mang tính khả  thi  cao. Phần nào bớt cho giáo viên gánh nặng trong việc truyền đạt kiến thức cho   học sinh tiểu học. Trong quá trnh nghiên c ́ ứu kết quả đã chỉ ra: Học sinh nắm bài   dễ  dàng hơn, trực quan hơn; học sinh có hứng thú với môn học hơn; giáo viên  giảng dạy dễ dàng hơn; đặc biệt là số  học sinh hiểu bài luôn chiếm tỉ lệ cao… Chính những điều đó cho thấy thành công của đề  tài. Ngoài ra với cách hướng  dẫn cụ thể này giúp cho không chỉ các giáo viên, những người có hiểu biết về tin  học có thể soạn bài bằng PowerPoint mà những người không chuyên về  tin học  cũng có thể thiết kế được một bài giảng hấp dẫn, sử dụng được nhiều lần. B. Trang bị kiến thức về CNTT cho cán bộ giáo viên – NV Tổ  chức lớp học: Trong điều kiện cán bộ  giáo viên nhà trường ở  quá xa các  trung tâm, cơ  sở  đào tạo tin học, hơn nữa cán bộ  giáo viên còn phải hoàn thành  nhiệm vụ  công tác của mình.   Đến hết học kỳ  I năm học 2018 ­ 2019 toàn bộ  CBGV ­NV của trường đã có chứng chỉ về tin học. Hàng tháng nhà trường tổ  chức một buổi bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tin   học cho giáo viên có nhu cầu tại phòng máy của trường. Động viên tự  học, tự  bồi dưỡng: Tuy đã có chứng chỉ  về  kiến thức công   nghệ  thông tin, xong vấn đề  tự  học, tự  bồi dưỡng của mỗi người là vô cùng  quan trọng. Nhà trường đã tích cực động viên các thành viên tham gia tự học tự  17
  18. bồi dưỡng về kiến thức công nghệ thông tin, các cá nhân có kế hoạch cụ thể tự  học, tự bồi dưỡng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của mỗi người trong công tác  bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ, trong kế hoạch phấn đấu theo  chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học  C.   Xây   dựng   CSVC­   trang   thiết   bị   ứng   dụng   công   nghệ   thông   tin   vào  trường học.  a. Xây dựng phòng máy: Trong điều kiện nhà trường chưa được cấp máy tính, để có phòng máy phục  vụ giảng dạy môn tin học cho học sinh và giáo viên nhà trường đã tham mưu với   BGH xây dựng phòng máy bằng cách xây dựng cơ  chế:   Người dạy và người  học chịu trách nhiệm mang thiết bị, phương tiện đến trường.   Cơ  chế  này đã  được xây dựng xong bắt đầu thực hiện vào ngày đầu tiên của năm học 2018 –  2019. Phòng máy vi tính của trường đi vào hoạt động đã phát huy hiệu quả  rõ rệt,  phòng máy còn giúp cán bộ giáo viên cũng cố các kiến thức và kĩ năng công nghệ  thông tin cần thiết phục vụ cho công tác của mỗi người.  Song song với việc duy trì hoạt động của phòng học tin học, nhà trường đã  tích cực đề nghị cấp trên trang bị trang thiết bị học tập trong kế hoạch xây dựng  cơ sở vật chất của trường chuẩn Quốc gia mức độ II.  Nhờ sự cố gắng của nhà   trường, cấp trang thiết bị hiện đại trong đó có 01 phòng máy vi tính. b. Xây dựng thiết bị  trình chiếu phục vị  cho giảng dạy bằng giáo án điện tử,  phục vụ các hội nghị, hội thảo trong trường. Để có đủ thiết bị trình chiếu phục vụ cho các bài giảng điện tử, các hội nghị,   hội thảo nhà trường đã tham mưu với cấp trên mua sắm được bộ  thiết bị  trình  chiếu điện tử  gồm: 01 máy tính xách tay (Laptop) – 02 máy chiếu đa năng – 02   màn chiếu phản quang. Bộ  thiết bị  này hiện đang được khai thác dử  dụng có  hiệu quả. c. Xây dựng mạng liên lạc: Mạng Internet: Nói đến ứng dụng công nghệ thông tin không thể thiếu mạng  Internet, một thuận lợi cho nhà trường là đầu năm học 2018 ­2019 ngành bưu   18
  19. điện có đợt khuyến mại lắp đặt miễn phí Moden kết nối tín hiệu ADSL, nhà  trường đã kịp thời nắm bắt, liên hệ  lắp đặt, việc này có vẻ  đơn giản song nếu   không để ý, không quyết tâm nắm bắt cơ hội thì không dễ có kết quả  Mạng LAN: Khi đã có đầy đủ  máy vi tính, để  có thể  khai thác sử  dụng có  hiệu quả cần phải thiết lập được mạng thông tin nội bộ (LAN). Sau khi nghiên  cứu, tìm hiểu chúng tôi thấy rằng việc đầu tư  kinh phí kết nối mạng LAN cho   các thiết bị tin học của trường không quá lớn chỉ cần có một suýt kết mối với 6   cổng, 120 m dây tín hiệu mạng là có thể  tạo được một mạng liên lạc trong   trường.  d. Xây dựng chương trình quản lý trong nhà trường, chương trình soạn thảo giáo  án điện tử. Trong khi chưa có phần mền quản lý cán bộ  nhà trường đã xây dựng sổ  đăng bộ điện tử của cán bộ giáo viên việc giúp CBQL nhà trường tra cứu và cập   nhận thông tin về nhân sự trong trường một cách nhanh chóng, chính xác. Sử dụng các phần mền sẵn có: Nhà trường khuyến khích cán bộ giáo viên sử  dụng phần mền Powerpoint  sẵn có  trong chương trình Windows;   để  có  bản  quyền sử  dụng phần mềm Violet chúng tôi khuyến khích giáo viên đăng kí làm  thành viên tích cực của thư viên bài giảng điện tử.  Hiện nay nhà trường đã đưa vào khai thác, sử  dụng các phầm mền sẵn có   như: phần mền Powerpoint; phần mền Violet; Phần mền tra cứu văn bản pháp  luật (của thư  viện pháp luật), Phần mền quản lý thư  viện;  phần mền VNPT­ School ….. Xây dựng công thức đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư số 22 của Bộ Giáo   dục: Khi đã có đầy đủ các thiết bị thì việc khai thác sử dụng chúng có hiệu quả  là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Từ năm học 2018 – 2019 hưởng ứng cuộc vận   động “Hai không của ngành giáo dục” chúng tôi chú trọng ứng dụng công nghệ  thông tin trong việc sử lý kết quả học tập của học sinh đảm bảo tính chính xác,  nhanh chóng, công bằng tránh được tiêu cực trong nhận xét đánh giá học sinh.   Công việc này đối với sở Giáo dục, các trường THPT thì rất bình thường, xong  đối với các trường tiểu học, nhất là các trường tiểu học như  trường tiểu học   19
  20. Hoàng Lâu thì không đơn giản chút nào. Chúng tôi đã căn cứ  vào thông tư số 22   của Bộ  GD&ĐT về  quy chế  đánh giá xếp loại học sinh tiểu học để  xây dựng   công thức lấy kết quả lên lớp: Công thức xét kết quả học tập: = IF(MIN(N10:X10)>=5,"LÊN LỚP","THI LẠI") Trong đó: N10 đến X10 là cột kết quả các môn học của học sinh. Công thức xét danh hiệu học sinh: =IF(AND(Z14="GIỎI",AA14="GIỎI"),"GIỎI",IF(AND(Z14="KHÁ",AA14="GI ỎI"),"TIÊN TIẾN",IF(AND(Z14="GIỎI",AA14="KHÁ"),"TIÊN TIẾN",""))) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2