Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số bài tập nâng cao thành tích kĩ thuật chạy ngắn cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT
lượt xem 5
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số bài tập nâng cao thành tích kĩ thuật chạy ngắn cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT" nhằm hệ thống các bài tập kĩ thuật, sức nhanh và sức mạnh tốc độ được lựa chọn, sắp xếp khoa học đảm bảo các nguyên tắc giáo dục thể chất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học, kết hợp với chế độ dinh dưỡng vệ sinh thích hợp đã đem lại hiệu quả đáng kể...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số bài tập nâng cao thành tích kĩ thuật chạy ngắn cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN RẠNG ĐÔNG BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY NGẮN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THAM GIA CÂU LẠC BỘ TDTT Tác giả: LÊ CAO SƠN Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm thể dục thể thao Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông Năm học 2018-2019 1
- THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1. Tên sáng kiến: “Một số bài tập nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT” 2. Lĩnh vực áp dụng: Học sinh tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 10/9/2018 đến 24/4/2019 4. Tác giả Họ tên: Lê Cao Sơn Năm sinh: 1982 Nơi thường trú: Thị trấn Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm thể dục thể thao Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định Địa chỉ liên hệ: TDP 2 – TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định Điện thoại: 098 880 0472 Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến - Tên đơn vị: Trường Tiểu học TT Rạng Đông - Địa chỉ: TDP 4 – TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định - Điện thoại: 03503 873 483 2
- Mục lục Trang Phần I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến ……………………………5 Phần II. Mô tả các giải pháp……………………………………………...6 I. Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến…………………….6 II. Giải pháp sau khi có sáng kiến………………………………………...6 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………6 2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………9 3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………10 4. Hệ thống bài tập hoàn thiện kĩ thuật và bài tập thể lực nâng cao thành Tích………………………………………………………………………13 5. Kế hoạch thực hiện các bài tập được lựa chọn………………………..17 6. Kế hoạch thực hiện bài tập của nhóm đối chứng “B”…………………27 7. Kế hoạch thực hiện các bài tập của nhóm đối chứng “C”……………..27 8. Kết quả sau khi áp dụng bài tập…………………………………….27 9. Kết luận sau thực nhiệm……………………………………………….29 10. Áp dụng nhân rộng…………………………………………………...30 Phần III. Hiệu quả do sáng kiến mang lại………………………………...31 1. Hiệu quả………………………………………………………………..31 2. Kiến nghị đề xuất………………………………………………………33 Phần IV. Cam kết……………………………………………………….34 Danh mục chữ cái viết tắt 3
- Từ viết tắt Viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên PPDH Phương pháp dạy học TDTT Thể dục thể thao TTCB Tư thế chuẩn bị XP Xuất phát CLB Câu lạc bộ HKPĐ Hội khỏe phù đổng GDTH Giáo dục tiểu học XBGD Xuất bản giáo dục LVĐ Lượng vận động BTKT Bài tập kỹ thuật 4
- PHẦN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Đặt vấn đề Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trên quan điểm: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; Lí luận gắn với thực tiễn” Với mục tiêu giáo dục phổ thông là:” Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu” Thực hiện nghị quyết trên sở giáo dục và đào tạo Nam Định nói chung và phòng giáo dục & đào tạo Nghĩa Hưng nói riêng đang từng bước đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực giáo dục và cụ thể ở từng cấp học, bậc học. Trong đó rõ nét nhất ở hoạt động giáo dục của bậc Tiểu học. Cụ thể trong những năm học vừa qua số lượng và chất lượng các cuộc giao lưu không ngừng được nâng cao như: Giao lưu phát triển năng lực ,hùng biện tiếng Anh, hội khỏe Phù Đổng, giao lưu HS giỏi TDTT, giao lưu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Tiểu học. Là giáo viên giáo dục thể chất tôi nhận thấy để tham gia có hiệu quả các cuộc giao lưu về TDTT nói trên với điều kiện cơ sở vật chất, quỹ thời gian, đặc biệt là phương pháp và hệ thống bài tập theo phân phối chương trình hiện hành là chưa đủ. Từ thực tiễn đó, dưới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, ban giám hiệu trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông câu lạc bộ TDTT chính thức được thành lập và đi vào hoạt động trong năm học 2018 – 2019 với các môn: Võ thuật, khiêu vũ, cờ vua , bóng bàn và điền kinh. Trong đó môn điền kinh được chú trọng đặc biệt và nội dung “chạy 60m” được coi là mũi nhọn, thế mạnh của CLB. Với hệ thống các bài tập kĩ thuật, sức nhanh và sức mạnh tốc độ được lựa chọn, sắp xếp khoa học đảm bảo các nguyên tắc giáo dục thể chất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học, kết hợp với chế độ dinh dưỡng vệ sinh thích hợp đã đem lại hiệu quả đáng kể đó chính là nội dung đề tài “Một số bài tập nâng cao thành tích kĩ thuật chạy ngắn cho HS Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT” tôi xin mạnh dạn trình bày. 2. Đối tượng nghiên cứu - Các bài tập hoàn thiện kỹ thuật. - Các bài tập phát triển sức nhanh. - Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. 3. Phạm vi nghiên cứu Sáng kiến nêu trên áp dụng cho học sinh tiểu học trong CLB và HS có năng khiếu được lựa chọn huấn luyện tham gia HKPĐ hoặc các cuộc giao lưu HS giỏi TDTT khác. Tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên những em HS tham gia câu lạc bộ, chia thành 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng), đồng thời tôi chọn một nhóm em HS khác ở lớp 5B làm nhóm đối chứng thứ hai. Các em đều có sức khỏe đảm bảo và học tập tại trường tiểu học thị trấn Rạng Đông để nghiên cứu. 5
- PHẦN II. MÔ TẢ CÁC GIẢI PHÁP I. Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến 1. Tài liệu chuyên môn hướng dẫn sinh hoat CLB Câu lạc bộ TDTT nhằm đáp ứng yêu cầu về mục tiêu chung của giáo dục tiểu học cũng như mục tiêu cụ thể môn học. Trên thực tế các tài liệu hướng dẫn về tổ các hoạt động trong CLB vẫn còn chung chung, chưa rõ về mục tiêu cụ thể, kế hoạch hoạt động, và giáo án chi tiết từng buổi theo từng giai đoạn nhất định. Bài tập được giáo viên sử dụng chưa được hệ thống và sắp xếp cụ thể, chưa đảm bảo được các nguyên tắc dạy học bộ môn. Chủ yếu HS được tập những bài tập một cách cảm tính. 2. Nội dung điền kinh trong chương trình chính khóa Thực tế trong phân phối chương trình hiện hành môn thể dục chưa đưa nội dung chạy ngắn 60m vào giảng dạy cho HS tiểu học. Cũng như các nội dung khác của môn điền kinh, chạy ngắn được tích hợp, giới thiệu dưới dạng hình thành các kỹ năng sơ đẳng nhất trong chương “ Các bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng cơ bản”. 3. Nhận xét: Từ thực trạng nêu trên, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong huấn luyện chuyên sâu, nâng cao thành tích cho những HS có năng khiếu tham gia CLB. Thông qua đó lựa chọn những học sinh có thành tích tốt nhất tham dự “giải thể thao HS phổ thông” hằng năm, “hội khỏe phù đổng” các cấp có hiệu quả, nhất thiết phải có huấn luyện chuyên sâu bằng các bài tập kỹ thuật, bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnh tốc độ thông qua hoạt động CLB. II. Giải pháp sau khi có sáng kiến 1. Cơ sở lí luận Chạy là một phương pháp di chuyển tự nhiên của con người, là hoạt động có chu kỳ mỗi chu kỳ gồm hai bước và có 2 thời kỳ bay. Trong chạy cự ly 60m được chia thành 4 giai đoạn: Xuất phát , chạy lao sau xuất phát, chạy giữa quãng và giai đoạn cuối cùng là về đích. Quá trình thực hiện nhuần nhuyễn bốn giai đoạn trên trong thời gian ngắn nhất với sự nỗ lực cơ bắp cao nhất sẽ tao nên thành tích của nội dung chạy ngắn 60m. Nói cách khác thành tích chạy 60m quyết định bởi các yếu tố: Kỹ thuật và đặc biệt là “tố chất sức nhanh”. 1.1. Khái niệm về tố chất sức nhanh: Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất. Sức nhanh là một tố chất thể lực có thể biểu hiện ở dạng đơn giản và dạng phức tạp. - Dạng đơn giản của sức nhanh bao gồm: thời gian phản ứng; thời gian của động tác đơn lẻ, tần số của hoạt động cục bộ. - Dạng phức tạp là thời gian thực hiện các hoạt động thể thao phức tạp như chạy ngắn… Các dạng đơn giản của sức nhanh có quan hệ mật thiết chặt chẽ với kết quả của sức nhanh ở hoat động phức tạp. Thời gian phản ứng, thời gian của một động tác đơn lẻ hoặc tần số động tác cục bộ càng cao thì tốc độ thực hiện các động tác phức tạp càng cao. Tuy nhiên các dạng biểu hiện của sức nhanh đơn giản lại phát triển tương đối độc lập với nhau. Thời gian phản ứng có thể rất tốt, 6
- nhưng động tác riêng lẻ lại chậm hoặc tần số của động tác lại thấp. Vì vậy sức nhanh là tố chất tổng hợp của 3 yếu tố cấu thành là thời gian phản ứng, thời gian động tác riêng lẻ và tần số động tác. 1.2 Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh. Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả các dạng sức nhanh là độ linh hoạt của các quá trình thần kinh và tốc độ co cơ. - Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện khả năng biến đổi nhanh chóng giữa quá trình hưng phấn và ức chế trong trung tâm thần kinh. Ngoài ra độ linh hoạt của thần kinh còn bao gồm cả tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ở ngoại vi. Sự thay đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế làm cho các nơ ron vận động có khả năng phát xung động với tần số cao và làm cho đơn vị vận động thả lỏng nhanh chóng đó chính là yếu tố tăng cường tốc độ và tần số động tác.Tốc độ hưng phấn của tế bào thần kinh còn ảnh hưởng trực tiếp đến thời kỳ tiềm tàng và cùng với tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ngoại vi, chúng quyết định thời gian phản ứng. - Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỉ lệ sợi cơ nhanh và chậm trong bó cơ. Các cơ có tỉ lệ sợi cơ nhanh cao đặc biệt là sợi cơ nhóm II-A có khả năng tốc độ cao hơn. Tốc độ co cơ chịu ảnh hưởng của hàm lượng các chất cao năng lượng ATP và CA. Hoạt động tốc độ với thời gian ngắn sử dụng nguồn năng lượng phân giải yếm khí ATP và CP là chủ yếu . Vì vậy khi hàm lượng ATP và CP trong các sợi cơ cao thì tốc độ co cơ cũng cao lên. Tập luyện sức nhanh là làm cho hàm lượng ATP và CP trong các sợi cơ, nhất là sợi cơ nhanh II-A và II- B tăng lên. - Trong hoạt động thể thao tốc độ và sức mạnh có liên quan mật thiết với nhau. Mức độ phát triển của sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh. Trong nhiều môn thể thao như chạy ngắn, nhảy…kết quả hoạt động không những chỉ phụ thuộc vào sức nhanh hay sức mạnh riêng lẻ mà phụ thuộc vào sự phối hợp hợp lý giữa 2 tố chất trên. 1.3 Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh trong chạy ngắn: Là tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động, tăng cường sự phối hợp các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng cơ. Vì vậy để phát triển sức nhanh trong chạy ngắn cần tập những bài tập tần số cao, trọng tải nhỏ, có thời gian nghỉ dài. 1.4. Đặc điểm sinh lý của HS Tiểu học từ 9 đến 12 tuổi 1.4.1. Đặc điểm chung Ở lứa tuổi này các em đã cứng cáp hơn lứa tuổi trước đó nhưng toàn bộ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Xương còn nhiều đoạn sụn, hệ thống dây chằng bao khớp chưa vững chắc, cột sống chưa ổn định dễ bị cong, lệch, vẹo. Hệ thống tuần hoàn, hô hấp đã ổn định hơn có thể đáp ứng được những bài tập với yêu cầu cao hơn. Hệ thần kinh đã cân bằng hơn về quá trình hưng phấn và ức chế, tính tổ chức, tinh thần tập thể được phát triển, khả năng chú ý, tập trung cao hơn rõ rệt. Ở giai đoạn này từng đặc điểm giới tính giữa các em trai và em gái chưa rõ nhiều về sự khác biệt. Vì thế những bài tập phát triển sức nhanh giữa các em 7
- không nhất thiết phải phân chia cụ thể. Hay nói cách khác bài tập sức nhanh có thể sử dụng cho cả nam và nữ ở lứa tuổi này. 1.4.2. Trong phát triển sức nhanh học sinh tiểu học Các chỉ số sức mạnh cơ bắp của HS ở lứa tuổi này đã được tăng lên một cách đáng kể và sau đó còn tiếp tục tăng nhưng tăng không đồng đều. Các cơ tăng về chiều dài hơn là tiết diện ngang nên việc sử dụng các bài tập tăng khối lượng cơ bắp tỏ ra ít hiệu quả. Do đặc điểm phát triển theo lứa tuổi nên hạn chế những bài tập gắng sức một lần tối đa (như cử tạ) nên sử dụng nhiều bài tập lặp lại tối đa với quãng nghỉ hợp lý. Chú ý tác động vào các nhóm cơ phát triển chậm ở trẻ như cơ lưng, cơ bụng, cơ đùi…Các bài trọng tải nhỏ với tần số cao, quãng nghỉ hợp lý là tương đối phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý các em. 1.5. Các nguyên tắc phát triển sức nhanh cho học sinh tiểu học 1.5.1. Nguyên tắc tự giác tích cực Đây là nguyên tắc quan trọng trong hệ thống nguyên tắc huấn luyện, tiền đề của việc thực hiện nguyên tắc này là sự kết hợp khéo léo vai trò chủ đạo của thầy với tinh thần tự giác tích cực của HS thể hiện không những trong buổi tập luyện theo kế hoạch mà còn là ý thức tự giác khi tự tập luyện ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV. 1.5.2. Nguyên tắc vừa sức Trong quá trình huấn luyện GV cần chú ý tới đặc điểm cá nhân của HS, tức là phải theo dõi sự thích ứng của cá nhân HS một cách sát thực với nhiệm vụ đề ra, hình thức, tính chất, cường độ vận động và sự kéo dài các bài tập phải phù hợp với giới tính lứa tuổi và trình độ sức khoẻ của HS. 1.5.3. Nguyên tắc tăng tiến Khối lượng vận động phải phù hợp với khả năng chịu đựng và sự phát triển của cơ thể con người trong từng giai đoạn. Nói cách khác là phải tăng dần yêu cầu kỹ thuật và lượng vận động đối với từng cá nhân HS trong suốt quá trình huấn luyện, việc tăng dần lượng vận động theo đường thẳng đi lên không có tác dụng đối với việc phát triển trình độ vận động của HS mà phải theo hình bậc thang hoặc làn sóng, phù hợp với khả năng làm việc để điều chỉnh phát triển cơ thể đồng thời phù hợp với sự phát triển hài hoà tâm sinh lý HS. 1.5.4. Nguyên tắc lặp lại phân chia Nguyên tắc lặp lại phân chia dựa trên cơ sở sinh lý về sự cần thiết lặp lại các hoạt động để hình thành mối liên hệ của những phản xạ có điều kiện. - Để phù hợp với những biến đổi và hoàn thiện chức phận của cơ quan thần kinh cơ bắp, các cơ quan nội tạng do ảnh hưởng của huấn luyện. - Để củng cố những định hình của động tác và kiến thức Cần phải chú ý đến tâm lý và sự chịu đựng của hệ thần kinh trung ương của HS khi sử dụng bài tập lặp lại. Bên cạnh nguyên tắc lặp lại để phù hợp với sự phát triển khả năng làm việc và sự chuẩn bị tốt đạt tới thành tích cao. Việc phân chia huấn luyện đã trở thành một nguyên tắc trong huấn luyện. Bất kì huấn luyện môn nào trong chu kì cũng phải phân ra các thời kì (chuẩn bị, thi đấu, chuyển tiếp). Trong mỗi thời kì đó lại chia ra nhiều giai đoạn phù hợp với điều kiện tổ chức huấn luyện. Mỗi 8
- thời kì giai đoạn đều có mục tiêu riêng chi phối các nhiệm vụ, phương pháp huấn luyện với kết cấu lượng vận động. 1.5.5. Nguyên tắc liên tục hệ thống Muốn phát triển tốt các tố chất và thi đấu đạt thành tích cao, việc tập luyện phải được diễn ra liên tục theo kế hoạch và đạt được khối lượng vận động đã quy định. Nguyên tắc này còn đòi hỏi phải theo dõi quá trình phát triển trình độ vận động của HS điều chỉnh hợp lý thứ tự các bài tập trong buổi luyện tập, giữa các buổi tập trong một tuần và giữa các tuần trong một tháng.....thành một hệ thống đảm bảo tính khoa học phù hợp với điều kiện sức khỏe HS và điều kiện thời gian của nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông với đội ngũ GV 43 người trong đó GV dạy thể dục là 2 người, là trường có phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, phong trào cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục. Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông có 3 điểm trường: hệ thống sân chơi bãi tập đầy đủ, các phương tiện, thiết bị phục vụ môn học và hoạt động giáo dục đáp ứng được yêu cầu. Trường có 6 lớp 4 với 156 HS, 5 lớp 5 với 161 HS. 100% đạt chuẩn kiến thức nội dung các môn học. Hàng năm được kiểm tra sức khỏe định kỳ, qua khảo sát đầu năm học 2018 – 2019, tôi thấy lớp 4 có 75 em có tố chất các môn thể thao và yêu thích các môn học, lớp 5 có 80 em tham gia CLB TDTT trong đó 15 em có năng khiếu về môn bóng15 em năng khiếu võ thuật, và có 40 em có tố chất sức mạnh, tốc độ, sức bền,.....trong bộ môn điền kinh và 10 em có tố chất môn cờ vua. Năm học 2018- 2019 ngành giáo dục tổ chức giải thể thao học sinh phổ thông ngành giáo dục các cấp đây là nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng đối với nhóm GV dạy thể dục trong nhà trường. Tóm lại, điều kiện thực tiễn của nhà trường có thể đáp ứng được yêu cầu tập luyện và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao thành tích “chạy 60m” cho HS trong CLB. 9
- Ảnh 1: Lễ ra mắt câu lạc bộ TDTT 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến khi sử dụng phương pháp này tôi đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau. - Các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước về giáo dục nói chung và về giáo dục thể chất nói riêng. - Các đề tài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về GDTC. - Giáo trình sinh lý học TDTT, tâm lý học TDTT, phương pháp huấn luyện bộ môn điền kinh, giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy TDTT, giáo trình y học TDTT. - Sách GV TD lớp 4, lớp 5 của nhà XBGD, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình hiện hành. 3.2. Phương pháp quan sát, kiểm tra sư phạm Trong quá trình tập luyện tôi đã sử dụng kết hợp phương pháp quan sát những biểu hiện bên ngoài của các nhóm HS (như quan sát sắc mặt, hơi thở, mồ hôi....) đáp ứng với lượng vận động của từng thời điểm, với việc kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của các thời điểm đó để kịp thời điều chỉnh LVĐ phù hợp với đặc điểm cá nhân từng HS. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 10
- Đây là phương pháp quan trọng nhất được sử dụng để kiểm chứng tác dụng các bài tập được sử dụng trong nghiên cứu để tài này và được tiến hành qua các bước sau: Bước 1: - Chọn 20 em trong CLB có tố chất điền kinh làm nhóm thực nghiệm “A” (nhóm này được tập các bài tậpkỹ thuât chạy 60m, BT phát triển sức nhanh, sức mạnh tốc độ được lựa chọn để thử nghiệm). - Chọn 20 HS trong CLB có tố chất điền kinh làm nhóm đối chứng “B” (nhóm này được tập cùng một thời gian với nhóm thực nghiệm nhưng tập những bài tập phát triển sức mạnh). - Chọn 20 HS khỏe mạnh có độ đồng đều về thể lực thể hình làm nhóm đối chứng “C” (nhóm này không tham gia CLB mà chỉ tập những bài tập theo phân phối chương trình chính khóa). Bước 2: Kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra thành tích chạy 60m của từng HS trong các nhóm. Tính thành tích trung bình của mỗi nhóm trước khi tiến hành thử nghiệm (bảng 1, bảng 2, bảng 3, bảng 4). Bước 3: Tiến hành tập luyện các bài tập đã lựa chọn cho nhóm đối chứng B và nhóm thực nghiệm A trong thời gian 60 ngày bắt đầu từ ngày 10/9/2018 đến ngày 9/10/2018. Bước 4: Sau 60 ngày tôi kiểm tra thành tích “chạy 60m” của 3 nhóm, sau đó so sánh đối chiếu với bản thân các nhóm và giữa nhóm thực nghiệm với hai nhóm đối chứng. Bước 5: Đánh giá kết quả thực nghiệm Bảng 1: Nhóm thực nghiệm A (trước khi thực nghiệm): STT Họ và tên HS Lớp Thành tích chạy Ghi chú 60m 1 Phạm Văn Bắc 5A 10s20 S: giây 2 Vũ Quỳnh Chi 5A 10s 11 3 Phạm Ánh Dương 5A 10s00 4 Nguyễn T Thu Hà 5A 10s00 5 Trần Văn Định 5A 10s05 6 Nguyễn Minh Đức 5A 10s14 7 Nguyễn Ngọc Hoàn 5A 10s20 8 Bùi Tuấn Anh 5C 10s25 9 Trần Hữu Thọ 4H 10s 05 10 Đoàn Phương Anh 5C 10s 40 11 Lê Khắc Chiến 5C 10s 33 12 Phạm Đúc Duy 5C 10s28 13 Đoàn Tiến Mạnh 5C 10s21 11
- 14 Nguyễn Quốc Khánh 5C 10s14 15 Lâm Thị Chi 5D 11s00 16 Nguyễn Hùng Cường 5D 10s90 17 Trần Việt Hưng 5D 10s01 18 Khương Đức Công 5E 10s00 19 Trần Hải Dương 5E 10s33 20 Vũ Văn Hạ 5E 10s 19 Thành tích trung bình S A = 10s23 Bảng 2. Thành tích trước thời gian thực nghiệm của nhóm đối chứng B: STT Họ và tên HS Lớp Thành tích chạy Ghi chú 60m 1 Trần Văn Hòa 5A 10s33 S: giây 2 Nguyễn Quang Huy 5A 10s20 3 Nguyễn Ngọc Lâm 5A 10s29 4 Mai Phương Linh 5A 10s50 5 Nguyễn Huy Hoàng 5B 10s48 6 Đoàn Chí Dũng 5B 10s30 7 Nguyễn Ngọc Khắc 5B 10s67 8 Trần Thi Thu Huệ 5B 10s43 9 Đoàn Thị Phương Anh 5C 10s50 10 Trần Thị Hiền 5C 10s85 11 Lưu Đức Linh 5C 10s56 12 Vũ Đức Lương 5C 10s78 13 Nguyễn Quyết Thắng 5C 10s34 14 Trương Ngọc Dự 5C 10s65 15 Hoàng Ngọc Phúc 5D 10s46 16 Bùi Thị Linh 5D 10s31 17 Phạm Duy Thành 5D 10s27 18 Trần Văn An 5D 10s55 19 Trần Bình Minh 5E 10s45 20 Vũ Hoàng Minh 5E 10s36 Thành tích trung bình của nhóm đối chứng B là S B = 10s48 Bảng 3. Thành tích trước thời gian thực nghiệm của nhóm đối chứng C: STT Họ và tên HS Lớp Thành tích chạy Ghi chú 60m 1 Phạm Tuấn Anh 5B 10s44 S: giây 2 Vũ Nguyên Anh 5B 10s87 3 Trần Quang Đại 5B 10s85 12
- 4 La Đình Hải 5B 11s00 5 Trần Duy Nghĩa 5B 10s99 6 Trần Thị Bảo Ngọc 5B 10s75 7 Ninh Thúy Ngân 5B 10s89 8 Trần Văn Nguyên 5B 11s10 9 Phạm Thu Nguyệt 5B 11s02 10 Phạm Thùy Ly 5B 11s20 11 Lê Công Sơn 5B 10s84 12 Trần Quố Thái 5B 10s88 13 Phạm Gia Huy 5B 10s94 14 Phạm Quyết Thắng 5B 10s63 15 Nguyễn Thị Phương Thịnh 5B 10s89 16 Đậu Thị Trang 5B 10s71 17 Trần Thị Tươi 5B 10s92 18 Trần Thị Phương 5B 10s67 19 Phạm Minh Quân 5B 11s00 20 Trần Thành Vinh 5B 11s01 Thành tích trung bình của nhóm đối chứng C là SC = 10s88 Bảng 4. Kết quả trung bình của 3 nhóm trước thực nghiệm: STT Tên nhóm Thành tích trung bình 1 Thực nghiệm A 10s23 2 Đối chứng B 10s48 3 Đối chứng C 10s88 4. Hệ thống bài tập hoàn thiện kĩ thuật và bài tập thể lực nâng cao thành Tích Các bài tập được lựa chọn để nghiên cứu bao gồm: 4.1. Bài tập hoàn thiện kĩ thuật Từ cơ sở lý luận chúng ta thấy rằng muốn phát triển được sức nhanh nâng cao thành tích thì kỹ thuật phải được hoàn thiện hình thành kỹ năng kỹ xảo cho HS. Kỹ thuật dần được hoàn thiện thông qua bài tập phân chia từng giai đoạn kỹ thuật chạy ngắn và được lặp lại liên tục trong các buổi tập hàng ngày. 4.1.1 Bài tập bổ trợ kỹ thuật: 4.1.1.1 Bài tập chạy bước nhỏ: - Tư thế chuẩn bị ( TTCB) thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay co tự nhiên mắt nhìn vè phía trước. - Động tác(ĐT) : Kiễng gót chân phải, chân trái đặt về phía trước bằng nửa bàn chân trước đồng thời thực hiện cử động miết mũi bàn chân ra sau, duỗi các khớp chân, được độ dài 1 bước chân thì dừng, đẩy hông, tay trái thả lỏng đánh tự nhiên ra trước, tay phải ra sau. Ngay sau đó chân phỉa đưa ra trước và 13
- thưc hiện dộng tác tương tự như chân trái..cứ luân phiên như vậy với tốc độ tăng dần. - Tác dụng: Bổ trợ động tác đặt chân chống phát triển sức mạnh cơ bàn chân, cổ chân. 4.1.1.2 Bài tập chạy nâng cao đùi: - TTCB Thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay co tự nhiên mắt nhìn về phía trước. - ĐT: Duỗi khớp cổ chân bật nhảy đồng thời đưa gối trái từ dưới lên trên cao nhất có thể, cẳng chân thả lỏng vuông góc với mặt đất. Tay trái co tự nhiên đánh ra sau tay phải đưa về trước. Sau đó chân trái chuyển động ngược lại và chân phải lại co tự nhiên ở gối và nâng cao nhất có thể tay phải đưa ra sau, thân hơi ngả về trước. Cứ lặp lại như vậy với tốc độ tăng dần và tới khi nhanh nhất có thể duy trì một thời gian rồi dừng lại. - Tác dụng : Bài tập này gúp tăng tần số bước cục bộ, đồng thời tăng tốc độ của động tác riêng lẻ. 4.1.1.3 Bài tập chạy đạp sau: - TTCB: Thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay co tự nhiên mắt nhìn về phía trước. - ĐT: Nâng gối trái đưa ra phía trước, lên cao, đồng thời chân phải đạp đất, duỗi mạnh các khớp chân đến hông, tay trái đưa ra sau, tay phải co tự nhiên đưa lên trước. Toàn bộ cơ thể bay trên không sau đó 2 chân tiếp đất và thực hiện động tác tương tự nhưng đổi bên. - Tác dụng : Hoàn thiện giai đoạn trên không của kỹ thuật chạy ngắn, tăng độ dài 1 bước đơn. 4.1.2 Bài tập hoàn thiện 4 giai đoạn kỹ thuật: 4.1.2.1 Xuất phát: - TTCB: Có hai kiểu xuất phát: Xuất phát thấp và xuất phát cao. Thực tế trong chạy 60m ở cấp tiểu học thường là xuất phát cao. Khi có lệnh vào chỗ VĐV di chuyển tới vạch XP sau đó đặt chân thuận sao cho mũi bàn chân sát mép vạch XP tiếp đất bằng cả bàn chân, hơi khuỵu gối, trọng tâm dồn hết lên chân thuận. Chân còn lai đặt bên cạch chân thuận và cách chân thuận về phía sau khoảng 1 bàn chân. Thân người hơi cúi, thả lỏng tự nhiên. Tay thuận đưa ra sau, tay không thuận đưa về trước, mắt nhìn ra trước chờ lệnh. - ĐT khi có dự lệnh “ sẵn sàng”: Chân vẫn giữ nguyên , than người hơi đổ về trước. Khi động lệnh được phát ra “ chạy” chân thuận đạp mạnh đất các khớp chân và hông duỗi mạnh chân trái đưa nhanh về trước. Toàn bộ cơ thể lao nhanh về trước. - Ý nghĩa: Thực hiện tốt giai đoạn này giúp tăng thành tích đôi khi quyết định đến kết quả thi đấu. - Các bài tập XP: XP chạy 5-7 bước thay đổi tín hiệu động lệnh; Trò chơi tín hiệu ( tập sức nhanh dang đơn giản) 4.1.2.2 Chạy lao sau XP : Để đat được thành tích cao điều quan trong là phải nhanh chóng đạt được tốc độ gần cực đại trong chay lao - Các bài tập gồm: Chạy cự ly 10- 20m có thời gian nghỉ hợp lý giúp phục hồi năng lượng sau đó lặp lại. 14
- 4.1.2.3 Chạy giữa quãng: Tiếp theo giai đoạn chạy lao là giai đoạn chạy giữa quãng. Nhiệm vụ giai đoạn này là duy trì tốc độ tối đa đạt được. - Giai đoạn chạy giữa quãng có những đặc điểm sau: Bàn chân đặt xuống mặt đường có độ hoãn xung bằng nửa bàn chân trước. Điểm đặt chân thường ở phía trước của điểm rọi trọng tâm cơ thể 20 – 35cm tùy theo tốc độ của VĐV.Tiếp đó chân chống trước chuyển thành chống thẳng đứng rồi thành đạp sau, đồng thời với động tác đạp sau là động tác đưa chân lăng về trước. Đùi chân lăng được nâng đủ cao( gần song song với mặt đất). Tốc độ chạy chủ yếu phụ thuộc vào lực đạp sau, động tác lăng chân chỉ có tác dụng hỗ trợ đạp sau vì thế chân lăng không cần nâng quá cao. Khi đánh tay hai tay gập ở khuỷu đánh so lo và phù hợp với nhịp điệu hai chân. Hai vai thả lỏng , đánh về trước hơi khép vào trong, đánh ra sau hơi mở. bàn tay nắm hờ. - Bài tập: Chạy lặp lại cự ly 20-30m với quãng nghỉ hợp lý( thay đổi môi trường tập: Mặt sân bê tông, mặt sân cát…) 4.1.2.4 Về đích: Giai đoạn này cần cố gắng duy trì tốc độ tối đa cho đến hết cự ly. Cuộc chạy kết thúc khi VĐV chạm thân trên( trừ đầu, tay vào mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường đích. Ở bởi vậy ở bước chạy cuối cùng VĐV chủ động gập thân đổ người về trước đánh ngực chạm đích. - Bài tập: BT chủ yếu ở giai đoạn này là “đánh đích” gồm: tại chỗ đánh đích, chạy 10- 15m thực hiện động tác đánh đích. 4.1.2.5. Bài tập Hoàn thiện kỳ thuật với cự ly 60m-80m. BT này có ý nghĩa rất lớn và vai trò quan trọng nhất quyết định đến thành tích chạy ngắn: - Liên kết, hoàn thiện các giai đoạn kỹ thuật. - Rèn luyện, phát triển thể lực chuyên môn. - Truy rèn, tích lũy năng lượng yếm khí( tích lũy hợp chất cao năng lượng ATP, CP). - Rèn luyện tâm thế, ý chí, bản lĩnh tâm lý thi đấu. 4.2. Bài tập phát triển “sức mạnh tốc độ” Như đã biết tố chất sức nhanh có mối quan hệ tương hỗ với tố chất sức mạnh của cơ thể . Vì vậy nâng cao sức mạnh của từng nhóm cơ có liên quan là nhiệm vụ thiết yếu để cải thiện thành tích chạy 60m. 4.2.1. Các bài tập nhảy dây (B1) bao gồm nhảy dây kiểu chụm hai chân và nhảy dây bằng một chân. a. Cách thực hiện *Kiểu chụm hai chân: Bài tập này HS đã được học ở chương trình chính khoá tuy nhiên cần lưu ý đến tốc độ nhảy (Nhảy tăng dần tốc độ cho đến một tốc độ ổn định cao nhất có thể). *Nhảy dây kiểu 1 chân: - TTCB: Đứng bằng 1 chân, 1 chân co, 2 tay cầm dây đặt sát hông phải, thân người thẳng mắt nhìn ra phía trước. - Động tác: Hai tay thực hiện động tác chao dây tạo đà. Sau đó tách dây và dùng cổ tay quất dây đồng thời bật nhảy bằng nửa bàn chân trụ mỗi khi dây chuyển động qua. Động tác được thực hiện nhanh dần. Sau một thời gian nhất định sẽ đổi chân (chân co lúc này chuyển thành chân trụ và ngược lại). Lưu ý: Có thể nhảy có bước đệm hoặc không có bước đệm. 15
- *Nhảy dây có đeo chì vào chân - TTCB: Trước khi nhảy dây đeo chì vào đôi bàn chân tăng trọng lượng cơ thể. (chú ý đảm bảo an toàn cho HS khi đeo chì nên lót đệm). - Động tác: Giống như kỹ thuật nhảy dây kiểu chụm 2 chân và nhảy dây kiểu 1 chân. b. Tác dụng: + Các bài tập nhảy dây là bài tập sức mạnh đôi chân rất hiệu quả đặc biệt là sức mạnh của cơ bàn chân được cải thiện đáng kể khi tập bài tập này. + Ngoài ra 3 bài tập trên còn giúp cho đôi chân phối hợp nhịp nhàng, các khớp và dây chằng vững chắc và linh hoạt hơn. 4.2.2. Bài tập bật nhảy liên tục trong thời gian ngắn (Bật cóc) (B2) a. Cách thực hiện: - TTCB: Hai tay chống hông, 2 bàn chân khép sát nhau thân đứng thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước. - Động tác: Bật nhảy bằng 2 chân về phía trước ở sân tập và trên một đường thẳng từ 7 đến 10m sau đó quay người và bật nhảy trở lại vạch xuất phát ban đầu. - Tác dụng: +Tăng cường phát triển sức mạnh đôi chân và sức mạnh cơ lưng, cơ bụng. + Động tác lặp lại liên tục trong một thời gian ngắn giúp tăng cường chức phận các cơ quan nội tạng trong cơ thể đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ hô hấp. 4.2.3. Bài tập bật nhảy bằng hai chân trên đường dốc (B3) a. Cách thực hiện - TTCB: Hai tay chống hông, hai chân chụm, thân người thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước đoạn đường dốc. - Động tác: Bật nhảy liên tục từ dưới thấp lên trên cao về phía trước. Sau đó chạy nhẹ nhàng từ trên đỉnh dốc xuống đồng thời thả lỏng cơ thể và lại thực hiện bật nhảy như lần trước, số lượt bật sẽ tăng dần theo thời gian. b. Tác dụng: + Tăng cường sức mạnh cơ chân cơ hông, cơ bụng. + Ngoài ra bài tập này còn rèn luyện sức tập trung chú ý cao độ của hệ thần kinh *Lưu ý: Cần đảm bảo an toàn trong qua trình tập luyện (Thầy hoặc bạn tập theo sát phía sau để bảo hiểm) 4.2.4. Bài tập đẩy vật chuyển động về phía trước (B4) a. Cách thực hiện: - Chuẩn bị: 1 chiếc xe mô tô, GV ngồi lên phía trên điều khiển lái xe ở trạng thái tắt máy. Người tập bám phía sau xe bằng 2 tay, thân người hơi ngả về trước đứng tư thế chân trước chân sau. - Động tác: Người tập sẽ đẩy xe chạy về phía trước với tốc độ tăng dần theo một thời gian hoặc quãng đường nhất định. Người ngồi trên xe có thể sẽ điều khiển phanh xe với lực vừa phải để tăng lực đẩy thích hợp. b. Tác dụng: + Rèn luyện sức mạnh của cơ chân ở tốc độ cao với sự biến thiên của lực đẩy. 16
- 4.2.5. Nằm ngửa gập thân trên (B5) a. Cách thực hiện: Đây là bài tập nhóm 2 HS - TTCB: Người tập nằm ngửa trên nền đất hai tay đan vào nhau ôm lấy gáy cổ mình, hai chân duỗi và khép sát vào nhau. Người trợ giúp dùng tay giữ chặt người tập. - Động tác: Người tập thực hiện gập thân trên sau đó duỗi ra rồi lại gập thân trên cứ tiếp tục như vậy trong một khoảng thời gian hoặc số lần nhất định. Sau đó người thực hiện và người trợ giúp đổi vai trò cho nhau. b. Tác dụng: Rèn luyện sức mạnh cơ bụng vì cơ bụng là nhóm cơ đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến thành tích. 4.2.6 Trò chơi “Lò cò tiếp sức”( B6) a. Cách thực hiện: (Trò chơi này HS được học ở lớp 3) Chia nhóm tập luyện thành 2 đội chơi. Các đội chơi đứng sau vạch xuất phát, khi có hiệu lệnh số 1 của mỗi đội sẽ lò cò lên vạch đích sau đó lò cò về vạch xuất phát và chạm tay vào số 2 sau đó xuống cuối hàng, số 2 lại lò cò như số 1. Cứ như vậy cho đến hết đội nào về trước không phạm quy là thắng cuộc. b. Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ chân, tạo hưng phấn cho HS trong quá trình tập luyện giảm sự nhàm chán tâm lý HS trong các buổi tập giúp các em thêm ý chí, quyết tâm nâng cao thành tích và giới hạn bản thân. 4.3 Bài tập thi đua gồm: - Thi trong nhóm. - Thi đua trong tổ. - Thi đua trong CLB. - Giao lưu giữa các CLB. a. Tác dụng: - Tạo hứng thú tập cho HS. - Rèn luyện tâm lý, bản lĩnh thi đấu. - Tích lũy kinh nghiệm thi đấu. b. Hình thức tổ chức: - HS thi “chạy 60m” với nhau trong nhóm, tổ, CLB thường vào cuối phần cơ bản của buổi tập. Những HS có thành tích tốt sẽ được biểu dương. - GV lập kế hoạch giao lưu vào cuối các giai đoạn tập luyện. 5. Kế hoạch thực hiện các bài tập được lựa chọn Từ những cơ sở lý luận về phương pháp và nguyên tắc phát triển sức nhanh, sức mạnh tốc độ với những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS. Căn cứ vào cơ sở thực tiễn là điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, đội ngũ GV. Tôi đã lựa chọn bài tập bổ trợ, bài tập kĩ thuật và các bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnhtốc độ, đa số là bài tập lặp lại với tần số cao và quãng nghỉ dài. Các bài trên được tiến hành trong một buổi theo trình tự: Bài tâp bổ trợ đầu buổi, tiếp đó là bài tập kỹ thuật, cuối cùng là bài tập thể lực. Khối lượng vận động tăng dần theo thời gian và trình độ tập luyện của VĐV. Môi trường tập luyện cũng thay đổi theo từng giai đoạn: Ban đầu trên sân đất nện hoặc sân bê tông, sau đó trên cát, tiếp đó là trên bãi biển có mực nước thấp( đối với HS được lựa chọn thi đấu)… Tuy nhiên tính chất phức tạp và lượng vận động có sự khác biệt vì 17
- thế lập kế hoạch thực hiện các bài tập đã nêu ở trên đối với nhóm thực nghiệm trong CLB là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến kết quả của sáng kiến này. Ảnh 2: Môi trường tập trên sân cỏ. Ảnh 3: Môi trường tập trên bãi cát ven biển. 18
- Ảnh 4: Môi trường tập ven bãi biển có mực nước thấp. Thời gian thực nghiệm tiến hành trong 60 ngày được chia thành 8 tuần. Mỗi tuần CLB sinh hoạt tập luyện 3 buổi chiều gồm (chiều thứ 4, chiều thứ 7 và chiều chủ nhật). Như vậy có tổng cộng 24 buổi tập tương ứng với 24 giáo án. Kế hoạch cụ thể như sau: 5.1. Thời lượng tập luyện: Thời gian tập luyện của mỗi buổi trong 1 tuần là như nhau và có sự khác biệt tăng tiến theo bậc thang như bảng sau: Bảng 5. Thời lượng tập luyện Tuần Thời lượng mỗi buổi tập trong tuần 1 60 phút 2 60 phút 3 65 phút 4 65 phút 5 70 phút 6 70 phút 7 75 phút 8 75 phút 19
- 5.2. Kế hoạch thực hiện bài tập trong tuần Bảng 6. Giáo án/tuần Tên các bài tập Thời lượng (phút) 1 -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát 25 -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) 12 2 -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, chạy lao 25 -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) 12 3 -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, chạy lao, giữa 28 quãng -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) 14 4 -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, về đích 28 -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) 14 5 -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn 32 -Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 15 6 -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn 32 -Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 15 7 -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn 35 -Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 17 8 -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn 35 -Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 17 5.3. Nhận xét Nhìn vào bảng kế hoạch bài tập ta nhận thấy rằng: * Các BT kỹ thuật được phân chia sử dụng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau, tăng dần lượng vận động và được sử dụng phần lớn trong thời gian tập luyện cơ bản. - Các bài tập sức mạnh, tốc độ được sử dụng trong tuần 1, tuần 2, tuần 3, tuần 4 là như nhau. - Các bài tập sức mạnh, tốc độ được sử dụng trong tuần 5, 6, 7, 8 là như nhau. - Thời gian thực hiện bài tập ( kỹ thuật và sức mạnh, tốc độ) tuần 1 và tuần 2 tuần 3 và tuần 4, tuần 5 và tuần 6, tuần 7 và tuần 8. Có sự tăng tiến như nhau. - Thời gian và nội dung bài tập cơ bản của mỗi buổi trong tuần được lặp lại. Tuy nhiên trong mỗi buổi tập số lần lặp lại của mỗi bài tập ở mỗi HS trong một lần thực hiện là tối đa theo khả năng và khác nhau. - Quãng nghỉ giữa các bài tập kỹ thuật dài( đặc biệt là bài tập cự ly 60m trở lên) 5.4. Giáo án cụ thể của buổi tập: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số phương pháp nâng cao cất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học
7 p | 1313 | 365
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 439 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5
36 p | 88 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học văn miêu tả lớp 5
27 p | 42 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 24 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên dạy học phân môn học vần lớp 1 bộ sách Cánh diều đạt hiệu quả
39 p | 39 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức hiệu quả hoạt động thảo luận nhóm trong giờ dạy Đạo đức lớp 3
38 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 5
30 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tiếp tục chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học (2021)
21 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Địa lí lớp 4
28 p | 10 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng lớp học thân thiện tại lớp 5B trường tiểu học Giao Châu năm học 2021 - 2022
14 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp dạy chuyên đề hình học cho học sinh lớp 5
26 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập môn Toán ở lớp 2
25 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh lớp 1 sau các tiết học
18 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng tổ chức trò chơi vận động trong tiết dạy Thể dục cho học sinh lớp 1 ở Tiểu học
59 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 phát huy tính tích cực, sáng tạo trong môn Khoa học
25 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Đổi mới phương pháp tổ chức lễ kỉ niệm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh cho thiếu nhi trường tiểu học Thanh Liệt (2021)
25 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn