intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học Quảng Thọ thành phố Sầm Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là công tác Giáo dục năng lực cho học sinh của trường Tiểu học Quảng Thọ từ đó đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng Giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học Quảng Thọ thành phố Sầm Sơn

  1. 1. Mở đầu: 1.1. Lí do chọn đề tài: Nghị  quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XIII đã nêu rõ “Tiếp tục   thực hiện hiệu quả  Nghị  quyết số  29­NQ/TW của Ban Chấp hành Trung  ương Đảng về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn   2021­2025." Kế  thừa các văn kiện quan trọng của Đảng trong các giai đoạn  trước đây, Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011) đã đưa ra những quan   điểm, định hướng lớn về  phát triển giáo dục và đào tạo, chỉ  rõ:  “ Phát triển  giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ  là quốc sách  hàng đầu; đầu tư  cho giáo dục và đào tạo là đầu tư  cho phát triển. Đổi mới   căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội” .  Các quan điểm trên không chỉ thể hiện sự phát triển về tư duy, nhận thức, kế  thừa chủ trương nhất quán của Đảng ta qua các giai đoạn lịch sử, coi trọng sự  nghiệp giáo dục và đào tạo, vừa là vấn đề  mang tính chiến lược xuyên suốt,   bám sát xu thế phát triển của nhân loại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, luôn   đặt ra yêu cầu phải tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục   và đào tạo. Để chỉ đạo thực hiện thành công nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII  một trong những giải pháp đột phá mà ngành giáo dục tập trung chỉ  đạo là   “đổi mới cơ chế quản lý nhà nước và quản trị nhà trường” từ việc hoàn thành   nhiệm vụ đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng để điều chỉnh nội dung,  phương pháp dạy học trong thời gian qua, giai đoạn 2021­2025. Thông tư  số  32/2018/TT­BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông  2018,  trong chương trình chương trình giáo dục phổ  thông 2018 với mục tiêu giáo  dục Tiểu học là “giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản   đặt nền móng cho sự  phát triển hài hòa về  thể  chất và tinh thần, phẩm chất  và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng   đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”. Quảng Thọ  là một xã cách mạng, có  nhiều thế  hệ  học sinh trưởng  thành thành đạt, làm lãnh đạo Trung  ương ­ Tỉnh ­ Huyện ­ Thành phố, các  tập đoàn lớn….  như  Bộ  trưởng bộ  tư  pháp: Lê Thành Long; Thiếu tướng,  Chuẩn Đô Đốc Tư  lệnh Vùng 2 Hải quân Nhân dân Việt Nam: Phạm Khắc  Lượng; Tập đoàn Mai Linh..... Trường Quảng Thọ  ( trước đây là trường Hòa Chúng) thành lập năm  1940, sau nhiều lần chia tách, sát nhập trường chính thức mang tên trường  Tiểu học Quảng Thọ từ ngày 01/01/1995 (theo Quyết định số 165/QĐ­UBND  ngày 01/01/1995 của chủ  tịch UBND huyện Quảng Xương về  việc mở  và  tách trường).    Trường Tiểu học Quảng Thọ  được công nhận là đơn vị  đạt  chuẩn Văn hóa cấp huyện năm 2010; Thư  viện Tiên tiến, Trường chuẩn   Quốc   gia   Mức   độ   2   năm   2013  (theo   Quyết   định   số   47/QĐ­UBND   ngày 
  2. 2 09/07/2013 của Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa về việc Công nhận thư  viện   trường   phổ   thông   đạt   chuẩn).   Với   80   năm   thành   lập,   trưởng   thành  trường Tiểu học Quảng Thọ  luôn được ngành đánh giá là trường có chất  lượng cao trong giảng dạy và Giáo dục học sinh. Song thực tế hiện nay nếu  đi sâu tìm hiểu quan sát các năng lực của học sinh còn nhận thấy: Học sinh   còn rụt rè, thiếu mạnh dạn, kỹ năng giao tiếp hạn chế. Hiện nay mỗi gia đình  thường có 1 đến 2 con nên bố  mẹ  cưng chiều, lo ăn mặc, chuẩn bị  sách vở  cho con đến trường, ngoài việc học học sinh không phải làm gì nên nhiều em   khả  năng tự  phục vụ  bản thân chưa tốt. Điều kiện kinh tế  còn hạn chế, các   trung tâm văn hóa, khu vui chơi giải trí ít, ở xa nên học sinh ít được tham gia,  ngoài thời gian học học sinh chơi điện thoại, xem ti vi ... nên ít giao tiếp với   người khác, thiếu mạnh dạn…  Với cương vị  là hiệu trưởng, xuất  phát từ  tình hình thực tế, sự  nhận  thức về  những quan điểm đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về  Giáo dục, từ  kết quả chỉ đạo ở  đơn vị, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:"Một   số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh   ở trường Tiểu học Quảng Thọ thành phố  Sầm Sơn” nhăm nâng cao ch ̀ ất  lượng công tác của bản thân và góp phần cùng với đồng nghiệp nâng cao chất   lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở trường Tiểu học.   1.2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác Giáo dục năng lực   cho học sinh của trường Tiểu học Quảng Thọ  từ  đó đề  xuất một số  biện   pháp chỉ  đạo nâng cao chất lượng Giáo dục năng lực cho học sinh  ở  trường   Tiểu học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận có liên quan đến công tác chỉ đạo  Giáo dục năng lực cho học sinh Tiểu học của người cán bộ  quản lý trường  Tiểu học . Tìm hiểu, đánh giá công tác chỉ  đạo giáo dục năng lực cho học sinh   Tiểu học ở trường tiểu học Quảng Thọ, thành phố Sầm Sơn. Nghiên cứu, tổng kết về  công tác chỉ  đạo Giáo dục năng lực cho học   sinh Tiểu học.  1.4. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên  quan đến Giáo dục năng lực  cho học sinh của trường Tiểu học để  làm nổi   bật cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề. Nhóm phương pháp thực tiễn: Điều tra thực tiễn bằng phương pháp  điều tra xã hội học, phỏng vấn, chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp sử dụng toán thống kê: Sử dụng phương pháp toán thống   kê để phân tích các số liệu, thông tin liên quan đến đề tài. 2. Nội dung 
  3. 3 2.1. Cơ sở lí luận. 2.1.1. Khái niệm chỉ đạo : Là quá trình tác động  ảnh hưởng của chủ  thể quản lí đến hành vi thái  độ của người khác, nhằm đạt tới các mục tiêu đã đặt ra. Chỉ đạo thể hiện quá  trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lí và mọi thành viên trong tổ chức  nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra. 2.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường, quản lý trường Tiểu học: Trường học là tổ  chức giáo dục mang tính Nhà nước ­Xã hội trực tiếp  làm công tác giáo dục và đào tạo, nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ  thống giáo dục ở các cấp. Hay nói cách khác trường học là thành tố khách thể  cơ bản của tất cả các cơ quan quản lý nói trên, lại vừa là hệ thống độc lập tự  quản của xã hội. Do đó, quản lý của các trư ờng tiểu học nhất thiết phải vừa   có tính chất nhà nước, phải vừa có tính chất xã hội (Nhà nước, xã hội và cộng  đồng hợp tác trong việc quản lý trường học). Theo giáo sư ­ tiến sĩ Phạm Minh Hạc "Quản lý nhà trường là quản lý  hoạt động dạy học tức là làm sao đa hoạt động đó từ  trạng thái này sang  trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục". "Quản lý nhà trường  là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể  quản lý đến tập thể  giáo viên  và học sinh nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trung tâm là  hoạt động dạy học, thực hiện có chất lượng, có hiệu quả  mục tiêu và kế  hoạch đào tạo để nhà trường tiến lên trạng thái mới". Quản lý trường Tiểu học là quản lý quá trình sư  phạm diễn ra trong  nhà trường  bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất các đầu vào (cơ sở vật chất,   tài chính, nguồn nhân lực…). Để đạt được kết quả đào tạo có chất lượng cao  nhất khi sử dụng các phương  pháp, phương tiện hiện đại hợp lý và phù hợp  với các quy luật tâm lý, quy luật giáo dục học để  tiến hành biến đổi đối t ­ ượng đào tạo từ chưa biết đến biết. 2.1.3. Chức năng của hiệu trưởng trường Tiểu học : Hiệu trưởng trường Tiểu học là người chịu trách nhiệm quản lý các   hoạt động của nhà trường, là thủ trưởng nhà trường, có thẩm quyền cao nhất   về  hành chính và chuyên môn trong trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm   trước phòng Giáo dục ­ Đào tạo và chủ  tịch UBND huyện, xã (phường) về  việc chỉ  đạo toàn bộ  hoạt động của nhà trường, thay mặt nhà trường trong  quan hệ bên ngoài. 2.1.4. Nhiệm vụ của hiệu trưởng trường Tiểu học : Hiệu trưởng trường Tiểu học có những nhiệm vụ sau : ­ Lập kế hoạch năm học và tổ  chức chỉ đạo cán bộ, tập thể giáo viên,   học sinh, nhà trường thực hiện. Kế  hoạch năm học phải quán triệt đầy đủ  nhiệm vụ đặt ra cho trường Tiểu học.            ­ Quyết định về  tổ  chức, quản lý và hoạt động của nhà trường theo   quyết địnhu của nhà nước.
  4. 4                    ­ Trực tiếp chỉ  đạo, quản lý công tác của giáo viên, nhân viên theo  nhiệm vụ đã giao, thường xuyên kiểm tra giáo viên trong công tác giảng dạy  và hoạt động giáo dục khác. ­ Chỉ đạo công tác hành chính quản trị, bảo đảm các điều kiện vật chất   tài chính cho hoạt động giảng dạy, giáo dục của nhà trường, cụ thể : + Tổ  chức công tác văn thư  lưu trữ, công tác hồ  sơ  sổ  sách theo quy   định của Nhà nước. + Quản lý đúng nguyên tắc, đúng chế độ kế toán các loại kinh phí của   nhà trường với trách nhiệm chủ tài khoản của đơn vị. + Quản lý, bổ  sung và sử  dụng có hiệu quả  cơ  sở  vật chất và thiết bị  nhằm phục vụ tốt yêu cầu giáo dục và giảng dạy. ­ Quyết định thu nhận học sinh vào học, giới thiệu học sinh chuyển  trường theo quy định của nhà nước. Quyết định danh sách lên lớp,  ở  lại, dự  thi tốt nghiệp. ­ Tổ  chức học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ  chuyên môn  nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên. ­ Thường xuyên cải tiến công tác quản lý trường học theo quy chế dân  chủ   ở  cơ  sở  mà Nhà nước đã ban hành, bảo đảm cho các hoạt động giảng   dạy, giáo dục tiến hành đồng bộ, có hiệu quả.           ­ Tổ chức việc phối hợp giữa nhà trường với các cấp ủy, chính quyền,   đoàn thể ở địa phương và cộng đồng. 2.1.5. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học Ở  lứa tuổi Tiểu học cơ  thể  của trẻ  đang trong thời kỳ  phát triển hay  nói cụ thể là các hệ cơ  quan còn chưa hoàn thiện, vì thế  sức dẻo dai của cơ  thể còn thấp nên trẻ không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là  hoạt động quá mạnh và ở môi trường thiếu dưỡng khí. Học sinh Tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi  chúng không tập trung cao độ. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú  trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập. Học sinh Tiểu học rất dễ  xúc động và thích tiếp xúc với một sự  vật,  hiện tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh. Trẻ  hiếu động, ham hiểu biết, cởi mở, dễ gây cảm xúc mới, song các  em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều hình thức   dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành, tổ chức  các trò chơi xen kẽ... để củng cố khắc sâu. 2.1.6. Các năng lực của học sinh Tiểu học: 2.1.6.1.   Đối   với   học   sinh   khối   2,3,4,5   thực   hiện   theo   thông   tư  30/2014/TT­BGD ĐT ngày 28/8/2014. Cụ thể: ­  Tự  phục vụ, tự  quản: Thực hiện được một số  việc phục vụ  cho   sinh hoạt của bản thân như  vệ  sinh thân thể, ăn, mặc; một số  việc phục vụ 
  5. 5 cho học tập như  chuẩn bị  đồ  dùng học tập  ở  lớp,  ở  nhà; các việc theo yêu   cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự  phân công của nhóm,   lớp; bố trí thời gian học tập, sinhhoạt  ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố  gắng tự hoàn thành công việc. ­ Giao tiếp, hợp tác: Mạnh dạn khi giao tiếp; trinh bay ro rang, ngăn ̀ ̀ ̃ ̀ ́  ̣ gon; nói đúng n ội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối  tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết   tranh thủ sự đồng thuận. ­ Tự học và giải quyết vấn đề: Khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học   cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả  năng tự  học có sự  giúp đỡ  hoặc không cần giúp đỡ; tự  thực hiện đúng nhiệm vụ  học tập; chia sẻ  kết  quả  học tập với bạn, với cả  nhóm; tự  đánh giá kết quả  học tập và báo cáo  kết quả  trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự  trợ  giúp kịp thời của  bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để  giải quyết   nhiệm vụ  trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới  liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết. 2.1.6.2. Đối với học sinh khối 1 thực hiện theo thông tư  27/2020/TT­ BGD ĐT ngày 04/9/2020. Cụ thể năng lực học sinh được chia làm 2 loại: 2.1.6.2.1. Năng lực chung là những năng lực cơ  bản, thiết yếu hoặc   cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và  lao động nghề  nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản   năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc  sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng   lực chung sẽ  được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển  trong chương trình giáo dục phổ  thông là: Tự  chủ  và tự  học; Kỹ  năng giao  tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác; Giải quyết vấn đề  theo nhiều  cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. 2.1.6.2.2. Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và  phát triển trên cơ  sở  các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng  biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường   đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp  ứng yêu cầu hạn   hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như  một năng khiếu, giúp   các em mở  rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên  môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới   là: Ngôn ngữ; Tính toán; Tin học; Thể chất; Thẩm mỹ; Công nghệ; Tìm hiểu   tự nhiên và xã hội 2.2. Thưc trạng. 2.2.1. Thực trạng năng lực của học sinh ở trường Tiểu học Quảng  Thọ:  Theo kết quả đánh giá về sự hình thành và phát triển từng năng lực của  mỗi học sinh: 100% học sinh đều đạt "Tốt" và "Đạt", không có học sinh được 
  6. 6 đánh giá " Cần cố  gắng". Tuy nhiên vẫn còn những em có những biểu hiện:  Chưa biết tự  phục vụ  cho sinh hoạt của bản thân như  vệ  sinh thân thể, ăn,   mặc; chuẩn bị đồ  dùng học tập  ở lớp, ở nhà; Thiếu mạnh dạn khi giao tiếp;   ̀ ấn đề  khó hiểu, chưa biết chia sẻ  với mọi người…Khả  năng tự  trinh bay v ̀ thực hiện nhiệm vụ  học cá nhân trên lớp, tính hợp tác trong làm việc nhóm,  lớp hạn chế;  Phụ  huynh học sinh luôn trăn trở  về  vấn đề  này và yêu cầu nhà trường có  biện pháp cụ thể. Đó là vấn đề mà tất cả chúng ta đều phải quan tâm. Muốn   có biện  pháp nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh thì phải   nắm chắc và đánh giá đúng tình hình năng lực của học sinh trường mình. Tôi  đã áp dụng nhiều hình thức như: điều tra như nghiên cứu hồ sơ, học bạ, nắm   bắt, phân tích đánh giá của giáo viên, của cha mẹ  học sinh và nhân dân địa  phương, theo dõi các hoạt động của học sinh trên lớp cũng như các buổi sinh  hoạt tập thể ngoài trời.  Qua nghiên cứu tôi thấy nhìn chung các em đều có năng lực tốt, đều   mong muốn bản thân có các năng lực như: Tự  chủ  và tự  học. Kỹ  năng giao  tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác. Trước một vấn đề  nhiều em  biết giải quyết theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo.  Song vẫn còn  một số em chưa tự giác rèn luyện bản thân để  đạt được các năng lực tốt, số  này đề rơi vào những em có lực học yếu; Số còn lại là do những yếu tố ảnh   hưởng bởi những tác động xấu, chưa có ý thức phân định và tiếp thu một cách   có chọn lọc. Hơn nữa học sinh Tiểu học cũng là độ  tuổi rất hiếu động, còn   thích ham chơi, ý thức định hướng chưa rõ ràng.  Sự  thiếu quan tâm từ  phía gia đình: Cha mẹ  vì quá bận rộn không có  điều kiện thời gian để  chăm sóc con cái; không khí gia đình cũng ảnh hưởng   rất lớn đến các em như  cha mẹ bỏ  nhau, cha mẹ không hòa thuận khiến các  em thiếu thốn tình yêu thương, nghe lời rủ  rê của những kẻ  xấu, xa lánh  những người bạn tốt, đến trường không hòa đồng.... Một số em có hoàn cảnh   khó khăn, không có điều kiện vật chất đầy đủ như các bạn bè khác trong lớp  nên tự  ti, co mình lại, không chịu nhận sự  giúp đỡ  từ  phía bạn bè và nhà  trường. Những em này thường có biểu hiện rất đa dạng như:  Chưa tự  giác  chấp hành nội quy lớp học; Khả năng phối hợp với bạn bè khi làm việc theo   nhóm còn hạn chế; Thiếu mạnh dạn, chưa biết tìm kiếm sự trợ giúp của thầy  cô, bạn bè; Khả năng vận dụng kiến thức đã học để  giải quyết nội dung tự  học cá nhân, nhóm chưa tốt; Rụt rè trong giao tiếp, khó làm quen, chưa tự giác  giúp đỡ bạn; Chưa tự giác hoàn thành bài tập theo yêu cầu thầy cô, vận dụng  những điều đã học vào thực tế  hạn chế  …;  Chưa tự  chuẩn bị  sách vở  đồ  dùng học tập, sửa soạn quần áo, đầu tóc khi đến trường…...         Tôi cho rằng những em học sinh này nếu được giúp đỡ  đúng cách thì sẽ  trở  thành những học sinh có năng lực tốt. Vì vậy không thể  giáo dục các em  theo từng phần, từng mặt riêng biệt mà luôn phải giáo dục toàn bộ  các năng  lực. Phụ huynh học sinh luôn trăn trở  về  vấn đề  này mà yêu cầu nhà trường   có biện pháp cụ thể. Đó là vấn đề mà tất cả chúng ta đều phải quan tâm.
  7. 7                Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả  đánh giá năng lực của học sinh   trường tiểu học Quảng Thọ  vào thời điểm Giữa học kỳ  1 năm học 2020­ 2021: ­ Khối 1: Cần cố  Tốt Đạt T gắng Nội dung T TL TL TL SL SL SL % % % Tự chủ và tự học 115 63,5 58 32 8 4,42 Năng  Giao tiếp và hợp tác 116 64,1 56 30,9 9 5 1 lực  Giải quyết VĐ và  chung 112 61,9 60 33,1 9 5 ST Ngôn ngữ 113 62,4 64 35,4 4 2,2 Năng  Tính toán 116 64,1 60 33,1 5 2,8 lực  2 Khoa học 112 61,9 64 35,4 5 2,8 đặc  Thẩm mĩ 115 63,5 60 34,3 4 2,2 thù Thể chất 116 64,1 64 33,1 5 2,8 ­ Khối 2,3,4,5: Cần cố  T Tốt Đạt Nội dung gắng T SL TL% SL TL% SL TL% Tự phục vụ tự  453 67,9 214 32,1 quản Năng  1 Lực Hợp tác 433 64,9 234 35,1 Tự học và giải  451 67,6 216 32,4 quyết vấn đề        Qua bảng số liệu trên ta thấy sau một thời gian nghỉ hè năng lực của học   sinh đã giảm đó cũng là điều dễ  hiểu, vì học sinh Tiểu học nhanh nhớ  mà  cũng dễ quên, khi không được giám sát, nhắc nhở thường xuyên của thầy cô;   bố  mẹ, người thân không đủ  thời gian bên các em, chính vì những lẽ  đó mà  năng lực của học sinh thấp hơn so với thời  điểm cuối năm học trước đó.  Chính vì vậy cần phải có biện pháp giáo dục kịp thời để  giúp các em ngoan   hơn, học giỏi hơn. 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục năng lực cho học sinh  của Hiệu trưởng: Trong công tác quản lý ở trường học phụ thuộc rất nhiều yếu tố: Yếu  tố  cơ  ban̉  đó là: trình độ  năng lực, kỹ năng, cách thức tổ  chức điều hành vv..  Ngoài các yếu tố trên thì sự quan tâm và ủng hộ của địa phương, chăm lo của 
  8. 8 phụ  huynh đến sự  nghiệp giáo dục có  ảnh hưởng và tác động rất lớn đến  công tác quản lý của Hiệu trưởng.          Trong trường Tiểu học các biểu hiện sai lệch về năng lực của học sinh   mà chúng ta thường gặp: Học sinh nói tục, nói dối, lấp cắp đồ  của người  khác ... Có những trường hợp mà giáo viên chủ nhiệm không giải quyết được  thì cần có sự hỗ trợ của Tổ chức Đội, Hiệu trưởng.            Hằng ngày, hằng giờ vấn đề  giáo dục năng lực cho học sinh luôn làm  chúng ta phải trăn trở. Vì vậy, người hiệu trưởng phải linh hoạt, tinh nhạy để  giải quyết các vấn đề một cách mềm dẻo nhưng phải có hiệu quả.          Tuy nhiên, không phải lúc nào mọi vấn đề chúng ta xử lý được đều như  ý muốn. Trong mắt phụ huynh con mình lúc nào cũng ngoan, giỏi, biết vâng  lời. Sẽ xảy ra hiểu nhầm nếu chúng ta không biết phối hợp các lực lượng xã  hội trong việc giáo dục năng lực cho học sinh.           Xác định việc giáo dục  năng lực cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài  liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến nhiều mối quan   hệ phức tạp. Vì thế, trong giáo dục năng lực  cho học sinh Tiểu học cần phải   linh hoạt, sáng tạo.  2.3.  Những giải pháp chỉ  đạo nâng cao chất lượng giáo dục năng  lực cho học sinh ở trường Tiểu học: 2.3.1. Giải pháp 1:  Nâng cao nhận thức cho cán bộ  giáo viên, đặc  biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp :           Giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp là người hằng ngày trực   tiếp giảng dạy, giáo dục học sinh, tổ  chức cho học sinh nắm kiến thức bài  học. Giáo viên không chỉ  thực hiện nội dung bài giảng mà còn phải rèn cho   học sinh biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chính vì vậy để nâng cao  chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh người quản lý phải không ngừng  tuyên truyền cho cán bộ giáo viên thấy được vai trò, trách nhiệm, ảnh hưởng  của mình trong việc giáo dục năng lực cho các em. Với học sinh thầy cô giáo  là "thần tượng"   và luôn đúng, chính vì thế  mỗi giáo viên phải luôn chuẩn  mực trước học sinh, cần có thái độ  kiên quyết với những học sinh có biểu   hiện hành vi thiếu văn hoá và cùng có trách nhiệm phối kết hợp cộng đồng  trong việc giáo dục năng lực cho học sinh. Đối với học sinh Tiểu học, ngoài  cha mẹ, thầy cô giáo có vị  trí hết sức quan trọng và có sức tác động rất lớn  đối với trẻ. Có thể  trong khoảng thời gian dài những điều cha mẹ  dạy bảo,   thuyết phục mà trẻ  nhỏ  không chịu nghe theo, không chấp nhận nhưng cũng  với những điều đó được thầy cô yêu cầu thì các em lại phục tùng một cách  tuyệt đối. Chính điều này mà yêu cầu sự  chuẩn mực của thầy cô giáo Tiểu  học. Mỗi thầy cô giáo thật sự  là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo.   Mỗi hành vi, cử chỉ, lời nói của giáo viên chủ nhiệm đều có tác động lớn đến   các em vì các em luôn nghĩ cô giáo mình là người giỏi nhất là người luôn  đúng. Chúng ta không thể yêu cầu học sinh đi học đúng giờ trong khi giáo viên  chủ nhiệm lại đến lớp muộn.            
  9. 9 Giáo viên  chủ  nhiệm   lớp là  người chịu  trách nhiệm  thực hiện  mọi   quyết   định   quản   lý   của   hiệu   trưởng   đối   với   lớp   và   các   thành   viên   trong  lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người vạch kế hoạch, tổ  chức cho lớp mình  thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của  các học sinh. Giáo viên chủ  nhiệm lớp phải biết phối hợp với các giáo viên  bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác.  Giáo viên chủ nhiệm lớp cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn  thể   trong   trường   trong   đó   là   đoàn   xã,   Liên   Đội   TNTP   Hồ   Chí   Minh,   hội   CMHS, để làm tốt công tác dạy học giáo dục học sinh trong lớp phụ trách. “   Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Vì thế việc  tìm hiểu tình hình, đặc điểm của lớp và hoàn cảnh của học sinh là việc làm   đầu tiên ngay sau khi  nhận lớp. Yêu cầu giáo viên chủ  nhiệm ngay từ  đầu   năm học phải nắm được sơ yếu lý lịch, hoàn cảnh gia đình của từng  học sinh.  Từ  đó phải có biện pháp giáo dục phù hợp đối với từng em. Đặc biệt chú ý   những em mồ  côi, sống với ông bà. Ngoài ra yêu cầu giáo viên chủ  nhiệm  thường xuyên liên hệ với PHHS bằng sổ liên lạc, bằng thư mời để thông báo  tình hình học sinh cho phụ  huynh nắm.Từng giáo viên phải lên kế  hoạch cụ  thể  về  thực hiện nhiệm vụ  năm học trong đó có chỉ  tiêu giáo dục năng lực  cho học sinh lớp mình chủ  nhiệm ngay từ  đầu năm học. Kế  hoạch này phải   được thông qua tổ chuyên môn đầu năm.         Mỗi giáo viên phải có lòng vị tha, thương yêu học sinh như chính người   thân  của   mình.  Công   bằng   trong   thưởng  phạt,   giáo  dục   các   em  tinh   thần  tương thân, tưong ái, động viên kịp thời trong mọi hoạt động, giúp các em   không mặc cảm, tự ti để vươn lên trong học tập. Giáo viên  không quát tháo,  chửi mắng học sinh, không trù dập. Tạo môi trường thân thiện để các em vui   khi đến trường .         Giáo viên cần thực hiện việc đánh giá xếp loại học sinh theo qui định,   (Thông tư  30/2018/TTBGD&ĐT), nhẹ  nhàng, không gây áp lực cho học sinh  đảm bảo công bằng với mỗi học sinh, tạo niềm tin cho các em trong học tập  và cuộc sống.          Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu quán triệt các nghị  quyết của Đảng, các  quyết định, thông tư, hướng dấn của ngành. Những hoạt động này giúp cán   bộ, giáo viên hiểu rõ quan điểm, chủ  trương chính sách của Đảng và Nhà  nước. Đáp  ứng yêu cầu Nghị  quyết Số 29/NQTW về Đổi mới căn bản, toàn  diện GD&ĐT.    2.3.2. Giải pháp 2:  Nâng cao chất lượng giảng dạy môn đạo đức:  + Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình:  Phải nắm được vị trí của môn đạo đức theo chương trình:          + Môn đạo đức được giáo dục ở toàn cấp trong kế hoạch giáo dục Tiểu  học. ­ Môn đạo đức ở Tiểu học có vị trí đặt biệt quan trọng: Thông qua môn  đạo đức môn học cơ  bản về  đạo đức, cùng với các môn học khác để  hình  
  10. 10 thành ban đầu những năng lực, nhân cách đạo đức con người Việt Nam mới   (con người xã hội chủ nghĩa) ở học sinh Tiểu học. ­ Môn đạo đức là môn học làm cơ  sở  cho HS học môn giáo dục công  dân ở cấp Trung học cơ sở sau này.  ­ Chương trình môn đạo đức được sắp xếp đồng tâm về quan hệ giữa các  lớp.                  ­ Chương trình dành 3 tiết/năm đề  các trường giáo dục địa  phương.   Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung chương trình sách giáo khoa môn đạo  đức   ở từng khối lớp là việc làm cần thiết của người cán bộ  quản lý. Thông   qua các bài học đạo đức hình thành cho các em những chuẩn mực ban đầu về  đạo đức. Từ  đó các em có thể thực hành thông qua hoạt động giao tiếp, sinh  hoạt hàng ngày. Thông thường Giáo viên thường xem nhẹ  bộ  môn này, chủ  yếu giành thời gian dạy môn Toán, Tiếng việt. Như vậy người quản lý phải:   Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các qui định chuyên môn của ngành, của nhà   trường đối với giáo viên và học sinh. Yêu cầu giáo viên dạy môn Đạo đức  đúng theo lịch báo giảng, dạy nghiêm túc không qua loa, không xem nhẹ môn  này. Phụ trách chuyên môn luôn quán triệt đến từng giáo viên trong việc thực  hiện giảng dạy môn Đạo đức. Qui định về  soạn bài trước khi lên lớp trước từ  2 ­ 3 ngày, ký duyệt  đúng lịch sinh hoạt chuyên môn. Bài soạn phải chi tiết thể hiện rõ mục đích  yêu cầu của bài. Phải nêu rõ được công việc của thầy ­ trò trên lớp, thể hiện  được đơn vị  kiến thức phù hợp với yêu cầu của chương trình, của từng bài,   kiết  thức  lồng ghép các  nội dung: Giáo  dục Kỹ  năng  sống, An toàn giao   thông ... + Chỉ đạo tổ chức, cải tiến phương pháp dạy học môn  đạo đức : Chương trình môn Đạo đức được xem là một phương tiện quan trọng  để  thực hiện nhiệm vụ  giáo dục tư  tưởng, tình cảm, pháp luật cho học sinh  một cách trực tiếp, hoàn chỉnh và sâu sắc. Yêu cầu giáo viên khi dạy môn  Đạo đức là làm cho những tri thức đạo đức, những chuẩn mực về hành vi đạo  đức có trong bài học được thấm sâu, bền vững, trở  thành kĩ năng sống, thói   quen hàng ngày của mỗi học sinh. Muốn vậy giáo viên phải có phương pháp  dạy thích hợp với bộ môn, phải chú tâm đi sâu tìm hiểu đặc trưng bộ môn. Ở  đây đòi hỏi khả năng tự trao dồi của giáo viên rất lớn. Tổ chức hội thảo nâng  cao chất lượng giảng dạy môn Đạo đức để  giáo viên trao đổi kinh nghiệm,  đưa ra các phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm gây hứng thú cho   học sinh. ­ Tập huấn đổi mới phương pháp giảng giải, nêu gương, tác động,   thuyết phục, khích lệ… Trên cơ  sở  kết hợp chặt chẽ  giữa lí thuyết và thực  hành. ­ Đầu năm học xây dựng các tiết dạy đối chứng ở tất cả các khối lớp.  Qua giờ  dạy chuyên đề cơ  bản thống nhất đựơc phương pháp dạy học môn  đạo đức để từ đó giáo viên áp dụng vào việc giảng dạy trên lớp. 
  11. 11 ­ Chỉ đạo cải tiến, đổi mới hình thức các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn.  ­ Để có tiết dạy đạt hiệu quả cao, người quản lý cần phải chỉ đạo giáo  viên cần chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp: + Nghiên cứu nội dung bài giảng trước khi lên lớp.. + Căn cứ  vào nội dung bài học chuẩn bị  đồ  dùng, tranh  ảnh, sách báo,  và các đồ  dùng phụ  trợ  khác để  phục vụ  cho các tiết học có tổ  chức trò  chơi.. .   + Tuỳ  từng nội dung bài học, đối tượng học sinh, điều kiện về  cơ  sở  vật chất của lớp, của trường, người giáo viên lựa chọn và sử  dụng linh hoạt  các phương pháp cũng như các hình thức dạy học. Ảnh 1: Giáo viên dự giờ đối chứng chuyên đề (Học sinh thảo luận nhóm­ Kỹ thuật dạy học Khăn phủ bàn). 2.3.3. Giải pháp 3:  Chỉ  đạo lồng ghép tích hợp giáo dục  năm lực  học sinh trong bài dạy ở các bộ môn khác:          Ngoài môn Đạo đức, tất cả các môn học khác  ở  Tiểu học, đặc biệt là  môn Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội đều có khả năng tiềm tàng về  giáo dục  năng lực cho học sinh. Chẳng hạn  ở môn Tiếng Việt qua các câu chuyện kể,  các bài văn, bài thơ  có nội dung ca ngợi vẻ  đẹp của đất nước, các tập quán  truyền thống tốt đẹp của quê hương, của dân tộc ..... Qua các môn học sẽ mở  rộng   được   kiến  thức   về   về   truyền   thống  văn  hóa,  về   kinh  nghiệm   cuộc   sống.... Qua đó sẽ  giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương đất  nước, lòng tự  hào dân tộc và kể  cả  các chuẩn mực sơ  giản trong giao tiếp,   ứng xử về . …
  12. 12          Khi  hướng dẫn học sinh học bài, làm bài nhờ  vận dụng  đúng các  nguyên tắc và phương pháp giáo dục và dạy học sẽ  giúp học sinh đi từ  mức   độ  dễ đến khó, từ  đơn giản đến phức tạp và nâng cao dần độ  khó … sẽ  tập  luyện cho học sinh thói quen vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ  học tập,  bước đầu hình thành các năng lực ý chí, các nét tính cách, lòng yêu chân lý,  yêu văn hóa khoa học. Cũng nhờ  vậy mà tầm mắt của các em ngày càng mở  rộng, càng phong phú thêm, góp phần làm cho kiến thức đạo đức, thái độ đạo  đức về cuộc sống, vốn sống, kinh nghiệm sống của các em phát triển  .          Trong quá trình học tập cùng nhau các mối quạn hệ về lợi ích giữa cá  nhân với tập thể sẽ hình thành tinh thần đoàn kết gắn bó với nhau, vì lợi ích  chung cũng sẽ  phát triển nâng cao dần. Hơn thế  nữa do được giáo dục tốt,  được gia đình quan tâm theo dõi, chăm sóc hàng ngày, học sinh dần dần sẽ ý  thức được mối quan hệ giữa cá nhân với tư cách là con cái, là học sinh với lợi   ích của gia đình và bản thân. Tất cả sẽ là cơ  sở  để xây dựng nên ý thức của  học sinh về nghĩa vụ, trách nhiệm, về bổn phận với mọi người, với gia đình  và xa hơn nữa là với xã hội. Khi hoàn thành tốt các nhiệm vụ  học tập, phù  hợp với sự mong đợi của gia đình, của xã hội, các em sẽ được đánh giá, khen   thưởng, sẽ hình thành được những tình cảm trong sáng, tích cực phù hợp với   lứa tuổi học đường.            2.3.4. Giải pháp 4:  Chỉ  đạo Giáo dục năng lực cho học sinh thông  qua các hoạt động Đội, Hội:          Hoạt động Đội là phong trào thu hút nhiều học sinh nhất, ở đây học sinh   được rèn luyện, vui chơi trong một tập thể đầy tình thương của bè bạn thầy  cô. Hoạt động Đội là hoạt động phong phú với nhiều hình thức, mang tính  trực quan sinh động phù hợp và thu hút học sinh. Do đó các hoạt động Đội  mang tính giáo dục cao và hiệu quả  trong việc hình thành và phát triển nhân   cách học sinh.                  Thông qua hoạt động Đội, Sao giáo dục các em tinh thần đoàn kết,  tương thân, tương ái thông qua các hoạt động từ thiện, các hoạt động giúp đỡ  bạn nghèo do nhà trường và Liên đội phát động. Qua đó các em được thể hiện   tinh thần "Lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều", " Một miếng khi   đói bằng một gói khi no".          Để  xây dựng phong trào hoạt động Đội có nề  nếp, Ban giám hiệu chỉ  đạo cho giáo viên tổng phụ trách tổ chức các hoạt động Đội, sao nhi đồng sao   cho phong phú đa dạng bởi đây là hoạt động rất phù hợp với lứa tuổi của học   sinh Tiểu học. Tổ chức nhiều sân chơi lành mạnh, hình thành thói quen tốt ở  các em. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tham  gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa. Yêu cầu tất cả giáo viên phải phối hợp tốt với tổng phụ trách Đội để  thực hiện các phong trào thi đua trong nhà trường. Các phong trào đội đề  ra  lớp phải thực hiện nghiêm túc, có đánh giá thi đua.
  13. 13 Ảnh 2: Trao quà tết cho HS có hoàn   Ảnh 3: Đêm hội trăng Rằm  cảnh khó khăn Tết Nguyên Đán Tân   Sửu Hoạt động mang tính giáo dục lòng nhân ái như tham gia các đợt ủng hộ  đồng bào bị thiên tai, bão lụt, tham gia các chương trình vì người nghèo, phong  trào giúp bạn vượt khó, quà tết Học sinh nghèo …  Tổ chức lễ báo công trước đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ của địa phương cũng là hoạt động đạt được kết quả  tốt trong giáo dục năng lực cho  học sinh . Lễ dâng hương báo công trước tượng đài liệt sỹ thực sự có ý nghĩa sâu   sắc với mỗi học sinh nhà trường. Phát huy truyền thống hào hùng của cha ông,  bằng tình cảm và sự tri ân sâu sắc đối với các liệt sĩ cách mạng, khích lệ các  em sẵn sàng cố gắng nổ lực phấn đấu rèn đức, luyện tài để xứng đáng với sự  hy sinh  cao cả của các anh hùng liệt sỹ; góp phần xây dựng quê hương ngày   càng phát triển, viết tiếp trang sử vẻ vang của vùng đất địa linh, giàu truyền  thống Cách mạng.         2.3.5. Giải pháp 5:  Chỉ đạo Giáo dục năng lực thông qua hoạt động  ngoài giờ lên lớp:          Chỉ  đạo các tổ  chuyên môn phối hợp với Tổng phụ  trách Đội thường  xuyên tổ  chức thực hành đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ. Thực   hành đạo đức là hình thức tổ  chức giáo dục nhằm tạo cơ  hội cho học sinh   chuyển hoá bước đầu những tri thức và niềm tin về các chuẩn mực đạo đức   đã học thành hành vi và thói quen. Ngoài việc thực hành đạo đức do thầy cô  hướng dẫn trong lớp ở các tiết học đạo đức và các bộ môn khác học sinh còn  được thực hành qua tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp ( 1 tiết /tuần ).  Tổ  chức các buổi sinh hoạt dưới cờ  vào mỗi thứ  hai hàng tuần, biểu  dương các tập thể, cá nhân, uốn nắn những thiếu sót và giới thiệu, định   hướng những nội dung cần giáo dục cho học sinh. Tổ  chức tốt các phong trào thi đua theo chủ  đề, chủ  điểm trong năm  học gắn với kỷ  niệm các ngày lễ  lớn của dân tộc; thông qua đó giáo dục 
  14. 14 truyền thống cách mạng, long tự  hào dân tộc, ý chí quật cường và tình yêu   quê hương đất nước cho học sinh. Sau mỗi đợt thi đua, liên đội có sơ  kết,   tổng kết nhằm tuyên dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, khích lệ  các em và nhắc nhở những học sinh và tập thể làm chưa tốt, động viên các em  phấn đấu hơn. Có thể  tổ  chức cho các em sinh hoạt theo chủ  đề  với nhiều   nội dung phong phú chẳng hạn: + Tháng 9­10: Hãy viết và nói gì về kỷ niệm một ngày khai trường để  lại cho em nhiều  ấn tượng sâu sắc nhất. Hãy nói và kể  những công việc em  đã làm để làm sạch đẹp trường lớp… Ảnh 4; 5: Vườn hoa, sân trường Tiểu học Quảng Thọ. + Tháng 11: Trao đổi về tình thầy trò, ca hát, đọc thơ, kể chuyện, tiểu   phẩm nói về thầy giáo, cô giáo; + Tháng 12: Tìm hiểu tấm gương anh hùng của đất nước, của quê  hương; về Quân đội nhân dân Việt Nam. Hát về Biển đảo ..... Ảnh 5: Trao giải văn nghệ chào   Ảnh 6: Học sinh thi Rung chuông  
  15. 15 mừng ngày Nhà giáo Việt Nam vàng. + Tháng 01­02: Mùa xuân và  ước mơ  của các em về  nghề  nghiệp; tìm  hiểu lịch sử truyền thống nhà trường, truyền thống văn hóa địa phương. + Tháng 3: Hãy nói tình cảm của mình với bà, với mẹ, cô giáo; hát  những bài hát về bà, mẹ, cô giáo … Với những chủ  đề  trên, các em trao đổi, thảo luận sôi nổi, được phép  trình bày quan điểm riêng của mình về chủ đề  đó. Giờ  sinh hoạt trở nên hấp  dẫn, hứng thú và qua đó, giáo viên chủ nhiệm nắm bắt được suy nghĩ và hành   động của học sinh trên cơ sở đó có biện pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp.                        Ảnh 7: Trình diễn thời trang Bảo vệ môi trường           2.3.6. Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động các câu lạc bộ: Câu lạc bộ là nơi có những hoạt động phong phú, phù hợp với nhu cầu   lợi ích của học sinh, tạo môi trường cho học sinh có khả năng và năng khiếu  được bộc lộ, phát triển, tạo điều kiện cho học sinh trưởng thành về mọi mặt. Câu lạc bộ học sinh lập ra nhằm mục đích: Tạo điều kiện cho học sinh   giao tiếp,  ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh, bày tỏ  ý kiến cá nhân, tâm tư  nguyện vọng, đồng thời hỗ  trợ giải quyết các vấn đề  khó khăn, vướng mắc  trong học tập và trong cuộc sống. Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của  câu lạc bộ, học sinh có dịp giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong học   tập, phát huy mặt tích cực, cải thiện uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, kích  thích tính chủ  động, sáng tạo, tính tích cực xã hội, xây dựng nếp sống văn  minh môi trường học đường lành mạnh. Thông qua hoạt động câu lạc bộ để  giáo dục học sinh tinh thần đoàn kết, tính mạnh dạn tự tin.        
  16. 16 Ảnh 8: Câu lạc bộ bóng đá                                        Ảnh 9: Câu lạc bộ  Sáo   Recoder. Vì lẽ  đó Hiệu trưởng cần chỉ  đạo tuyên truyền thu hút học sinh tham   gia các câu lạc bộ theo nguyện vọng của học sinh: Câu lạc bộ Võ thuật; Câu  lạc bộ Văn nghệ; Câu lạc bộ  Cờ  vua; Câu lạc bộ  cầu lông; Sáo; Câu lạc bộ  yêu Toán, Tiếng việt ..... các câu lạc bộ  đều có Ban chủ  nhiệm câu lạc bộ,  xây dựng quy chế hoạt động câu lạc bộ, tuân thủ lợi ích chung của các thành  viên. 2.3.7. Giải pháp 7: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan: Hoạt động ngoại khóa diễn ra ngoài nhà trường giúp học sinh tham gia  với môi trường bên ngoài, là cơ  hội để  học sinh thực hành, trải nghiệm các  kiến thức đã học. Qua hoạt động ngoại khóa rèn kỹ năng giao tiếp, tinh thần   đồng đội cho học sinh.           Tổ chức các hoạt động tập thể ngoại khóa tham quan ngoài việc giúp  các em mở rộng kiến thức, hiểu biết xã hội còn tạo điều kiện để các em hình   thành các mối quan hệ, gắn bó với nhau vì quyền lợi, danh dự chung, tự hào  về quê hương đất nước mình. Qua hoạt động trải nghiệm giúp học sinh vận  dụng kiến thức đã học vào hoạt động thực tể. Tổ  chức cho học sinh tham quan triển lãm tranh " Bác Hồ  với Thanh  Hóa; Thanh Hóa làm theo lời Bác" Qua đó để  học sinh hiểu rõ hơn về  tấm gương   Bác Hồ, những tình cảm và lời dạy bảo ân cần của Bác Hồ  trong những lần   người về thăm Thanh Hóa và Cán bộ nhân dân Thanh Hóa làm theo lời Bác.
  17. 17 Ảnh 10, 11:  Học sinh tham quan FLC         Tổ chức cho học sinh tham quan FLC Quần thể du lịch ngh ỉ d ưỡng sinh   thái. Nằm tại vị  trí hiếm có là nơi giao thoa giữa biển và dòng sông   Mã, giáp khu du lịch biển Sầm Sơn, FLC Samson Beach & Golf Resort   được xây dựng trở  thành một nơi nghỉ  ngơi và giải trí bậc nhất cả   nước. Đại dự  án cũng bao gồm khu quần thể văn hóa ­ du lịch FLC với nhiều  hạng mục như khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp. FLC vừa được  Brand Finance – công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế  giới phối   hợp với công ty tư vấn thương hiệu Mibrand công bố: Tập đoàn FLC là  một trong số 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016. Từ đó cho học  sinh thấy sự phát triển của Sầm Sơn trong năm qua và là minh chứng cho  việc Làm theo lời Bác. Tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi tại khu vui chơi giải trí của   FLC: Các em được thư giản sau những giờ học, được vui chơi cùng nhau để  bạn bè gắn kết, hiểu nhau hơn ..... Mỗi giáo viên cần nhận thức về  tác dụng giáo dục của tập thể, biết   dựa vào các giai đoạn hình thành và phát triển của tập thể  và các nhiệm vụ  giáo dục để tìm ra các biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục trong tập thể đạt  tới hiệu quả  giáo dục theo mục tiêu của cấp học. Từ  đó nếp sống đạo đức   của các em sẽ có chuyển biến tốt, trước hết là tinh thần đoàn kết, ý thức tập  thể, biết giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động.  2.3.8. Giải pháp 8:  Phối kết hợp Đoàn thể, các tổ  chức chính trị,  chính trị xã hội ở địa phương trong Giáo dục năng lực học sinh:           Việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục năng lực cho học sinh Tiểu học   là một công việc cần sự kiên trì, liên tục. Bởi lẽ, trong quá trình giáo dục năng   lực   đạo   đức   cho   học   sinh   tiếp   nhận   những   tác   động   từ   nhiều   phía:   Nhà  trường ­ Gia đình ­ Xã hội. Công tác giáo dục chỉ  đạt hiệu quả  cao khi phối  hợp thống nhất được tác động theo hướng tích cực. Đối với học sinh Tiểu  học thì tác động giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội có vai trò quan   trọng. Vì vậy, sự  kết hợp chặt chẽ  giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong  lĩnh vực này có tác dụng to lớn về nhiều mặt đó là: Làm cho các tác động giáo  
  18. 18 dục đến với học sinh được thực hiện theo những yêu cầu thống nhất; Giúp   cho cha mẹ học sinh và giáo viên hiểu đầy đủ hơn về đối tượng giáo dục của  mình, nhờ đó đề ra được những biện pháp giáo dục phù hợp; Tạo ra sự hỗ trợ  lẫn nhau trong công tác giáo dục. Với ý nghĩa đó, sự  kết hợp giáo dục giữa   nhà trường, gia đình, xã hội từ lâu đã được xem là nguyên lý cơ bản của giáo  dục. Song làm thế  nào để  sự  kết hợp này đáp ứng được những yêu cầu của  công tác giáo dục vẫn đang là vấn đề  chưa có lời giải đáp.  Ở  trường chúng  tôi việc kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh giữa nhà trường, gia đình, xã  hội đã được thực hiện theo cơ chế phân công ­ Hợp tác bằng việc làm cụ thể,  thiết thực của cha mẹ học sinh, giáo viên và địa phương.          Cấp uỷ  và chính quyền địa phương sau khi kiện toàn lại các tổ  chức  đoàn thể đã chỉ đạo các đoàn thể phối kết hợp với nhà trường chăm lo đến sự  nghiệp  giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho các em. Phân công Hội Nông dân  kết hợp với nhà trường từ việc quản lý học sinh giờ giấc học tập  ở nhà đến  việc nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của các em ở trường, đồng thời làm  tốt công tác tuyên truyền đến Hội viên cũng là phụ huynh học sinh cộng đồng  trách nhiệm trong công tác giáo dục học sinh           Nhà trường kết hợp với Đoàn phường Quảng Thọ chỉ  đạo hoạt động  Đội Sao, kết hợp trong quả trình Giáo dục đạo đức, các hoạt động phong trào   trong cả  năm học, đặc biệt phối hợp tổ  chức các hoạt động văn hóa, văn   nghệ, Hội trại   trong dịp   học sinh nghỉ  tết, nghỉ  hè. Bằng các hoạt động  phong phú, da dạng Như các trò chơi dân gian, hát dân ca, trò diễn ... vừa giáo  dục các em bản sắc    văn hóa dân tộc, tình yêu quê hương đất nước, đồng thời lưu giữ các nét đẹp  văn hóa truyền thống. Tổ chức cho học sinh tiếp xúc, giao lưu trò chuyện với người thật việc   thật. Nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn tùy nội dung cần giáo dục thông qua các  ngày lễ   ấy nhà trường mời các vị  lão thành cách mạng, các anh hùng lực  lượng vũ trang, những người đạt thành tích cao trong lao động sản xuất … về  trường gặp gỡ, trò chuyện, giao lưu với học sinh.                       
  19. 19             Ảnh 11: Học sinh nghe Cựu chiến Binh kể chuyện nhân dịp 22/12. 2.3.9. Giải pháp 9: Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh và gia đình các  em: Xác định rõ nhiệm vụ  của nhà trường, gia đình dựa trên cơ  sở  vai trò,  chức năng và thế mạnh của mỗi bên. Nhà trường là cơ  quan chuyên trách về  giáo dục. Vì vậy, nhà trường và giáo viên có nhiệm vụ thông báo kết quả học   tập, rèn luyện của học sinh  ở  trường, thông báo chủ  trương, kế  hoạch công  tác của nhà trường cho cha mẹ  học sinh. Chủ động thu hút cha mẹ  học sinh   tích cực tham gia công tác giáo dục. Nhà trường phải chú ý đúng mức đến   một số nội dung liên quan đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh như  trao  đổi về ưu, nhược điểm ở nhà trường, ở gia đình để đưa ra biện pháp giáo dục  phù hợp. Đặc biệt, nội dung bồi dưỡng kiến thức sư  phạm, kiến thức gia   đình cho cha mẹ học sinh đã trở thành mối quan tâm của cả hai phía Có thể  nói gia đình là trường học đầu tiên và suốt đời của mỗi con   người gia đình và truyền thống gia đình  ảnh hưởng rất lớn đến việc hình  thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Mọi người trong gia đình có quan  hệ đối xử tốt, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, ông bà, cha mẹ, anh chị thật sự là   tấm gương để học sinh noi theo thì bản thân học sinh đó bước đầu sẽ có nền   tảng đạo đức tốt và ngược lại. Ban đại diện cha mẹ học sinh là một tổ  chức   đại diện cho cha mẹ các em học sinh, tổ  chức này góp một phần không nhỏ  trong việc giúp đỡ nhà trường làm tốt công tác dạy và học.  Nhà trường tổ chức tốt các cuộc họp phụ huynh trong năm học (3  lần/năm vào đầu năm, cuối học kì 1, cuối học kì 2). Mục đích họp phụ huynh  học sinh là để tăng cường mối liên hệ giữa gia đình học sinh và nhà trường  nhằm thảo luận, lấy ý kiến, tìm ra các giải pháp phối hợp, nâng cao hiệu quả  giáo dục toàn diện đối với học sinh. Đầu mỗi năm học cần kiện toàn Chi hội trưởng cha mẹ  học sinh các   lớp đến Ban Ban đại diện cha mẹ  học sinh trường. Tạo điều kiện cho Ban  đại diện cha mẹ  học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ theo điều lệ  của hội. Qua   đại hội Cha mẹ học sinh nhà trường, đại hội đã bầu ra Ban chấp hành hội đại  diện cho cha mẹ  của từng lớp. Từng thành viên trong BCH đã quan tâm, sát  sao, phối hợp chặt chẽ với BGH nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp để  kịp  thời nắm bắt tình hình học tập cũng như  rèn luyện đạo đức của các em qua  nhà trường và thông báo với các bậc cha mẹ  học sinh. Các bác đã trực tiếp   tham gia giúp đỡ  với nhà trường trong các phong trào hoạt động của Đội.  Chính vì vậy đã góp phần tích cực trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.  Tại các buổi họp phụ  huynh nhà trường thông báo tới các bậc phụ  huynh nội quy, quy định về học tập, nề nếp của nhà trường tới các bậc phụ  huynh,  thông qua đó  phụ huynh sẽ về nhà đôn đốc học sinh thực hiện.           Thông báo với gia đình về các chuẩn mực đạo đức mà học sinh phải đạt  được ở từng lứa tuổi. Phụ huynh trao đổi với giáo viên về việc rèn luyện đạo  đức của từng em. Với những học sinh có cá tính mạnh và chưa đúng chuẩn 
  20. 20 mực, giáo viên cần trao đổi cụ  thể  với gia đình nắm được đặc điểm tâm lý  của từng em. Kết hợp với gia đình có các biện pháp cụ thể: có thể mềm dẻo   nhưng thật kiên quyết với những em có hành vi không đúng. Nhà trường tuyên truyền cho các bậc cha mẹ  học sinh cần quan tâm  hơn nữa đến đời sống tình cảm của học sinh. Tạo cho các em có góc học tập:   Có tủ  sách, có một môi trường sống lành mạnh;Cha mẹ, anh chị  em có mối   quan hệ  thân thiết, quan tâm đến nhau từ  đó có tác dụng tới việc hình thành   nhân cách cho các em. BGH chỉ đạo mỗi giáo viên sử dụng có hiệu quả Liên lạc điện tử, giáo   viên thường xuyên thông báo tới các bậc cha mẹ  học sinh vế  tình hình học  tập, rèn luyện, ý thức từng em. Ngược lại phụ huynh cũng có thông tin phản hồi   với giáo viên, qua đó người giáo viên có những biện pháp giáo dục phù hợp   với từng học sinh. Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm dành thời gian để đi thăm  gia đình một số  học sinh chưa ngoan, có hoàn cảnh đặc biệt cần được giáo  dục và giúp đỡ  để  nắm bắt tâm lý, hoàn cảnh của từng em để  kết hợp với  phụ huynh học sinh tìm cách uốn nắn, giáo dục giúp đỡ các em ngày càng tiến   bộ. Yêu cầu phụ huynh nhất thiết phải chuẩn bị đầy đủ   đồ  dùng để  các em   đến trường.  Đề  nghị  cha mẹ  học sinh cần phải quan tâm đặc biệt đến việc  ở  nhà   của học sinh, hằng ngày bố mẹ nên dành thời gian để trò chuyện với các em   về việc học  ở trường, về mối quan hệ giữa con mình với bạn bè và thầy cô  giáo để kịp thời giúp con mình vượt qua những khó khăn trong học tập và sinh  hoạt tập thể.           Nếu nhà trường, gia đình, xã hội tác động đến học sinh theo cùng hướng   trên những quan điểm, nguyên tắc đúng đắn và thống nhất thì việc hình thành  chuẩn mực đạo đức cho học sinh sẽ có hiệu quả. Nếu các yếu tố đó tác động   lệch hướng đến từng học sinh thì sẽ  vô hiệu hóa lẫn nhau, gây  ảnh hưởng  xấu đến đạo đức của trẻ. Để  có được sự  thống nhất, tạo ra sự  cộng hưởng   giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhà trường cần trở  thành trung tâm văn hóa  giáo dục, trở  thành nơi chỉ  đạo thống nhất tác động của các lực lượng giáo  dục.   2.4. Hiệu quả chỉ đạo Giáo dục năng lực cho học sinh. Sau thời gian chỉ đạo áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng Giáo  dục năng lực cho học sinh, kết quả  đánh giá xếp loại năng lực cho học sinh  Giữa học kỳ 2 như sau: ­ Khối 1: Cần cố  Tốt Đạt T gắng Nội dung T TL SL TL% SL SL TL% %
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1