Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học Quảng Thọ thành phố Sầm Sơn
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là công tác Giáo dục năng lực cho học sinh của trường Tiểu học Quảng Thọ từ đó đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng Giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học Quảng Thọ thành phố Sầm Sơn
- 1. Mở đầu: 1.1. Lí do chọn đề tài: Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã nêu rõ “Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 20212025." Kế thừa các văn kiện quan trọng của Đảng trong các giai đoạn trước đây, Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011) đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo dục và đào tạo, chỉ rõ: “ Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội” . Các quan điểm trên không chỉ thể hiện sự phát triển về tư duy, nhận thức, kế thừa chủ trương nhất quán của Đảng ta qua các giai đoạn lịch sử, coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo, vừa là vấn đề mang tính chiến lược xuyên suốt, bám sát xu thế phát triển của nhân loại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, luôn đặt ra yêu cầu phải tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Để chỉ đạo thực hiện thành công nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII một trong những giải pháp đột phá mà ngành giáo dục tập trung chỉ đạo là “đổi mới cơ chế quản lý nhà nước và quản trị nhà trường” từ việc hoàn thành nhiệm vụ đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học trong thời gian qua, giai đoạn 20212025. Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông 2018 với mục tiêu giáo dục Tiểu học là “giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”. Quảng Thọ là một xã cách mạng, có nhiều thế hệ học sinh trưởng thành thành đạt, làm lãnh đạo Trung ương Tỉnh Huyện Thành phố, các tập đoàn lớn…. như Bộ trưởng bộ tư pháp: Lê Thành Long; Thiếu tướng, Chuẩn Đô Đốc Tư lệnh Vùng 2 Hải quân Nhân dân Việt Nam: Phạm Khắc Lượng; Tập đoàn Mai Linh..... Trường Quảng Thọ ( trước đây là trường Hòa Chúng) thành lập năm 1940, sau nhiều lần chia tách, sát nhập trường chính thức mang tên trường Tiểu học Quảng Thọ từ ngày 01/01/1995 (theo Quyết định số 165/QĐUBND ngày 01/01/1995 của chủ tịch UBND huyện Quảng Xương về việc mở và tách trường). Trường Tiểu học Quảng Thọ được công nhận là đơn vị đạt chuẩn Văn hóa cấp huyện năm 2010; Thư viện Tiên tiến, Trường chuẩn Quốc gia Mức độ 2 năm 2013 (theo Quyết định số 47/QĐUBND ngày
- 2 09/07/2013 của Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa về việc Công nhận thư viện trường phổ thông đạt chuẩn). Với 80 năm thành lập, trưởng thành trường Tiểu học Quảng Thọ luôn được ngành đánh giá là trường có chất lượng cao trong giảng dạy và Giáo dục học sinh. Song thực tế hiện nay nếu đi sâu tìm hiểu quan sát các năng lực của học sinh còn nhận thấy: Học sinh còn rụt rè, thiếu mạnh dạn, kỹ năng giao tiếp hạn chế. Hiện nay mỗi gia đình thường có 1 đến 2 con nên bố mẹ cưng chiều, lo ăn mặc, chuẩn bị sách vở cho con đến trường, ngoài việc học học sinh không phải làm gì nên nhiều em khả năng tự phục vụ bản thân chưa tốt. Điều kiện kinh tế còn hạn chế, các trung tâm văn hóa, khu vui chơi giải trí ít, ở xa nên học sinh ít được tham gia, ngoài thời gian học học sinh chơi điện thoại, xem ti vi ... nên ít giao tiếp với người khác, thiếu mạnh dạn… Với cương vị là hiệu trưởng, xuất phát từ tình hình thực tế, sự nhận thức về những quan điểm đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về Giáo dục, từ kết quả chỉ đạo ở đơn vị, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:"Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học Quảng Thọ thành phố Sầm Sơn” nhăm nâng cao ch ̀ ất lượng công tác của bản thân và góp phần cùng với đồng nghiệp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở trường Tiểu học. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác Giáo dục năng lực cho học sinh của trường Tiểu học Quảng Thọ từ đó đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng Giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận có liên quan đến công tác chỉ đạo Giáo dục năng lực cho học sinh Tiểu học của người cán bộ quản lý trường Tiểu học . Tìm hiểu, đánh giá công tác chỉ đạo giáo dục năng lực cho học sinh Tiểu học ở trường tiểu học Quảng Thọ, thành phố Sầm Sơn. Nghiên cứu, tổng kết về công tác chỉ đạo Giáo dục năng lực cho học sinh Tiểu học. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan đến Giáo dục năng lực cho học sinh của trường Tiểu học để làm nổi bật cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề. Nhóm phương pháp thực tiễn: Điều tra thực tiễn bằng phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp sử dụng toán thống kê: Sử dụng phương pháp toán thống kê để phân tích các số liệu, thông tin liên quan đến đề tài. 2. Nội dung
- 3 2.1. Cơ sở lí luận. 2.1.1. Khái niệm chỉ đạo : Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến hành vi thái độ của người khác, nhằm đạt tới các mục tiêu đã đặt ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lí và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra. 2.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường, quản lý trường Tiểu học: Trường học là tổ chức giáo dục mang tính Nhà nước Xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo, nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở các cấp. Hay nói cách khác trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cơ quan quản lý nói trên, lại vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý của các trư ờng tiểu học nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nước, phải vừa có tính chất xã hội (Nhà nước, xã hội và cộng đồng hợp tác trong việc quản lý trường học). Theo giáo sư tiến sĩ Phạm Minh Hạc "Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục". "Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trung tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có chất lượng, có hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo để nhà trường tiến lên trạng thái mới". Quản lý trường Tiểu học là quản lý quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất các đầu vào (cơ sở vật chất, tài chính, nguồn nhân lực…). Để đạt được kết quả đào tạo có chất lượng cao nhất khi sử dụng các phương pháp, phương tiện hiện đại hợp lý và phù hợp với các quy luật tâm lý, quy luật giáo dục học để tiến hành biến đổi đối t ượng đào tạo từ chưa biết đến biết. 2.1.3. Chức năng của hiệu trưởng trường Tiểu học : Hiệu trưởng trường Tiểu học là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, là thủ trưởng nhà trường, có thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước phòng Giáo dục Đào tạo và chủ tịch UBND huyện, xã (phường) về việc chỉ đạo toàn bộ hoạt động của nhà trường, thay mặt nhà trường trong quan hệ bên ngoài. 2.1.4. Nhiệm vụ của hiệu trưởng trường Tiểu học : Hiệu trưởng trường Tiểu học có những nhiệm vụ sau : Lập kế hoạch năm học và tổ chức chỉ đạo cán bộ, tập thể giáo viên, học sinh, nhà trường thực hiện. Kế hoạch năm học phải quán triệt đầy đủ nhiệm vụ đặt ra cho trường Tiểu học. Quyết định về tổ chức, quản lý và hoạt động của nhà trường theo quyết địnhu của nhà nước.
- 4 Trực tiếp chỉ đạo, quản lý công tác của giáo viên, nhân viên theo nhiệm vụ đã giao, thường xuyên kiểm tra giáo viên trong công tác giảng dạy và hoạt động giáo dục khác. Chỉ đạo công tác hành chính quản trị, bảo đảm các điều kiện vật chất tài chính cho hoạt động giảng dạy, giáo dục của nhà trường, cụ thể : + Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, công tác hồ sơ sổ sách theo quy định của Nhà nước. + Quản lý đúng nguyên tắc, đúng chế độ kế toán các loại kinh phí của nhà trường với trách nhiệm chủ tài khoản của đơn vị. + Quản lý, bổ sung và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị nhằm phục vụ tốt yêu cầu giáo dục và giảng dạy. Quyết định thu nhận học sinh vào học, giới thiệu học sinh chuyển trường theo quy định của nhà nước. Quyết định danh sách lên lớp, ở lại, dự thi tốt nghiệp. Tổ chức học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên. Thường xuyên cải tiến công tác quản lý trường học theo quy chế dân chủ ở cơ sở mà Nhà nước đã ban hành, bảo đảm cho các hoạt động giảng dạy, giáo dục tiến hành đồng bộ, có hiệu quả. Tổ chức việc phối hợp giữa nhà trường với các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở địa phương và cộng đồng. 2.1.5. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học Ở lứa tuổi Tiểu học cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển hay nói cụ thể là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện, vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là hoạt động quá mạnh và ở môi trường thiếu dưỡng khí. Học sinh Tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi chúng không tập trung cao độ. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập. Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh. Trẻ hiếu động, ham hiểu biết, cởi mở, dễ gây cảm xúc mới, song các em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều hình thức dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ... để củng cố khắc sâu. 2.1.6. Các năng lực của học sinh Tiểu học: 2.1.6.1. Đối với học sinh khối 2,3,4,5 thực hiện theo thông tư 30/2014/TTBGD ĐT ngày 28/8/2014. Cụ thể: Tự phục vụ, tự quản: Thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ
- 5 cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinhhoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc. Giao tiếp, hợp tác: Mạnh dạn khi giao tiếp; trinh bay ro rang, ngăn ̀ ̀ ̃ ̀ ́ ̣ gon; nói đúng n ội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận. Tự học và giải quyết vấn đề: Khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết. 2.1.6.2. Đối với học sinh khối 1 thực hiện theo thông tư 27/2020/TT BGD ĐT ngày 04/9/2020. Cụ thể năng lực học sinh được chia làm 2 loại: 2.1.6.2.1. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: Tự chủ và tự học; Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác; Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. 2.1.6.2.2. Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới là: Ngôn ngữ; Tính toán; Tin học; Thể chất; Thẩm mỹ; Công nghệ; Tìm hiểu tự nhiên và xã hội 2.2. Thưc trạng. 2.2.1. Thực trạng năng lực của học sinh ở trường Tiểu học Quảng Thọ: Theo kết quả đánh giá về sự hình thành và phát triển từng năng lực của mỗi học sinh: 100% học sinh đều đạt "Tốt" và "Đạt", không có học sinh được
- 6 đánh giá " Cần cố gắng". Tuy nhiên vẫn còn những em có những biểu hiện: Chưa biết tự phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; Thiếu mạnh dạn khi giao tiếp; ̀ ấn đề khó hiểu, chưa biết chia sẻ với mọi người…Khả năng tự trinh bay v ̀ thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, tính hợp tác trong làm việc nhóm, lớp hạn chế; Phụ huynh học sinh luôn trăn trở về vấn đề này và yêu cầu nhà trường có biện pháp cụ thể. Đó là vấn đề mà tất cả chúng ta đều phải quan tâm. Muốn có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh thì phải nắm chắc và đánh giá đúng tình hình năng lực của học sinh trường mình. Tôi đã áp dụng nhiều hình thức như: điều tra như nghiên cứu hồ sơ, học bạ, nắm bắt, phân tích đánh giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương, theo dõi các hoạt động của học sinh trên lớp cũng như các buổi sinh hoạt tập thể ngoài trời. Qua nghiên cứu tôi thấy nhìn chung các em đều có năng lực tốt, đều mong muốn bản thân có các năng lực như: Tự chủ và tự học. Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác. Trước một vấn đề nhiều em biết giải quyết theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo. Song vẫn còn một số em chưa tự giác rèn luyện bản thân để đạt được các năng lực tốt, số này đề rơi vào những em có lực học yếu; Số còn lại là do những yếu tố ảnh hưởng bởi những tác động xấu, chưa có ý thức phân định và tiếp thu một cách có chọn lọc. Hơn nữa học sinh Tiểu học cũng là độ tuổi rất hiếu động, còn thích ham chơi, ý thức định hướng chưa rõ ràng. Sự thiếu quan tâm từ phía gia đình: Cha mẹ vì quá bận rộn không có điều kiện thời gian để chăm sóc con cái; không khí gia đình cũng ảnh hưởng rất lớn đến các em như cha mẹ bỏ nhau, cha mẹ không hòa thuận khiến các em thiếu thốn tình yêu thương, nghe lời rủ rê của những kẻ xấu, xa lánh những người bạn tốt, đến trường không hòa đồng.... Một số em có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện vật chất đầy đủ như các bạn bè khác trong lớp nên tự ti, co mình lại, không chịu nhận sự giúp đỡ từ phía bạn bè và nhà trường. Những em này thường có biểu hiện rất đa dạng như: Chưa tự giác chấp hành nội quy lớp học; Khả năng phối hợp với bạn bè khi làm việc theo nhóm còn hạn chế; Thiếu mạnh dạn, chưa biết tìm kiếm sự trợ giúp của thầy cô, bạn bè; Khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết nội dung tự học cá nhân, nhóm chưa tốt; Rụt rè trong giao tiếp, khó làm quen, chưa tự giác giúp đỡ bạn; Chưa tự giác hoàn thành bài tập theo yêu cầu thầy cô, vận dụng những điều đã học vào thực tế hạn chế …; Chưa tự chuẩn bị sách vở đồ dùng học tập, sửa soạn quần áo, đầu tóc khi đến trường…... Tôi cho rằng những em học sinh này nếu được giúp đỡ đúng cách thì sẽ trở thành những học sinh có năng lực tốt. Vì vậy không thể giáo dục các em theo từng phần, từng mặt riêng biệt mà luôn phải giáo dục toàn bộ các năng lực. Phụ huynh học sinh luôn trăn trở về vấn đề này mà yêu cầu nhà trường có biện pháp cụ thể. Đó là vấn đề mà tất cả chúng ta đều phải quan tâm.
- 7 Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả đánh giá năng lực của học sinh trường tiểu học Quảng Thọ vào thời điểm Giữa học kỳ 1 năm học 2020 2021: Khối 1: Cần cố Tốt Đạt T gắng Nội dung T TL TL TL SL SL SL % % % Tự chủ và tự học 115 63,5 58 32 8 4,42 Năng Giao tiếp và hợp tác 116 64,1 56 30,9 9 5 1 lực Giải quyết VĐ và chung 112 61,9 60 33,1 9 5 ST Ngôn ngữ 113 62,4 64 35,4 4 2,2 Năng Tính toán 116 64,1 60 33,1 5 2,8 lực 2 Khoa học 112 61,9 64 35,4 5 2,8 đặc Thẩm mĩ 115 63,5 60 34,3 4 2,2 thù Thể chất 116 64,1 64 33,1 5 2,8 Khối 2,3,4,5: Cần cố T Tốt Đạt Nội dung gắng T SL TL% SL TL% SL TL% Tự phục vụ tự 453 67,9 214 32,1 quản Năng 1 Lực Hợp tác 433 64,9 234 35,1 Tự học và giải 451 67,6 216 32,4 quyết vấn đề Qua bảng số liệu trên ta thấy sau một thời gian nghỉ hè năng lực của học sinh đã giảm đó cũng là điều dễ hiểu, vì học sinh Tiểu học nhanh nhớ mà cũng dễ quên, khi không được giám sát, nhắc nhở thường xuyên của thầy cô; bố mẹ, người thân không đủ thời gian bên các em, chính vì những lẽ đó mà năng lực của học sinh thấp hơn so với thời điểm cuối năm học trước đó. Chính vì vậy cần phải có biện pháp giáo dục kịp thời để giúp các em ngoan hơn, học giỏi hơn. 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục năng lực cho học sinh của Hiệu trưởng: Trong công tác quản lý ở trường học phụ thuộc rất nhiều yếu tố: Yếu tố cơ ban̉ đó là: trình độ năng lực, kỹ năng, cách thức tổ chức điều hành vv.. Ngoài các yếu tố trên thì sự quan tâm và ủng hộ của địa phương, chăm lo của
- 8 phụ huynh đến sự nghiệp giáo dục có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến công tác quản lý của Hiệu trưởng. Trong trường Tiểu học các biểu hiện sai lệch về năng lực của học sinh mà chúng ta thường gặp: Học sinh nói tục, nói dối, lấp cắp đồ của người khác ... Có những trường hợp mà giáo viên chủ nhiệm không giải quyết được thì cần có sự hỗ trợ của Tổ chức Đội, Hiệu trưởng. Hằng ngày, hằng giờ vấn đề giáo dục năng lực cho học sinh luôn làm chúng ta phải trăn trở. Vì vậy, người hiệu trưởng phải linh hoạt, tinh nhạy để giải quyết các vấn đề một cách mềm dẻo nhưng phải có hiệu quả. Tuy nhiên, không phải lúc nào mọi vấn đề chúng ta xử lý được đều như ý muốn. Trong mắt phụ huynh con mình lúc nào cũng ngoan, giỏi, biết vâng lời. Sẽ xảy ra hiểu nhầm nếu chúng ta không biết phối hợp các lực lượng xã hội trong việc giáo dục năng lực cho học sinh. Xác định việc giáo dục năng lực cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến nhiều mối quan hệ phức tạp. Vì thế, trong giáo dục năng lực cho học sinh Tiểu học cần phải linh hoạt, sáng tạo. 2.3. Những giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học: 2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp : Giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp là người hằng ngày trực tiếp giảng dạy, giáo dục học sinh, tổ chức cho học sinh nắm kiến thức bài học. Giáo viên không chỉ thực hiện nội dung bài giảng mà còn phải rèn cho học sinh biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục năng lực cho học sinh người quản lý phải không ngừng tuyên truyền cho cán bộ giáo viên thấy được vai trò, trách nhiệm, ảnh hưởng của mình trong việc giáo dục năng lực cho các em. Với học sinh thầy cô giáo là "thần tượng" và luôn đúng, chính vì thế mỗi giáo viên phải luôn chuẩn mực trước học sinh, cần có thái độ kiên quyết với những học sinh có biểu hiện hành vi thiếu văn hoá và cùng có trách nhiệm phối kết hợp cộng đồng trong việc giáo dục năng lực cho học sinh. Đối với học sinh Tiểu học, ngoài cha mẹ, thầy cô giáo có vị trí hết sức quan trọng và có sức tác động rất lớn đối với trẻ. Có thể trong khoảng thời gian dài những điều cha mẹ dạy bảo, thuyết phục mà trẻ nhỏ không chịu nghe theo, không chấp nhận nhưng cũng với những điều đó được thầy cô yêu cầu thì các em lại phục tùng một cách tuyệt đối. Chính điều này mà yêu cầu sự chuẩn mực của thầy cô giáo Tiểu học. Mỗi thầy cô giáo thật sự là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Mỗi hành vi, cử chỉ, lời nói của giáo viên chủ nhiệm đều có tác động lớn đến các em vì các em luôn nghĩ cô giáo mình là người giỏi nhất là người luôn đúng. Chúng ta không thể yêu cầu học sinh đi học đúng giờ trong khi giáo viên chủ nhiệm lại đến lớp muộn.
- 9 Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải biết phối hợp với các giáo viên bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. Giáo viên chủ nhiệm lớp cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường trong đó là đoàn xã, Liên Đội TNTP Hồ Chí Minh, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy học giáo dục học sinh trong lớp phụ trách. “ Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Vì thế việc tìm hiểu tình hình, đặc điểm của lớp và hoàn cảnh của học sinh là việc làm đầu tiên ngay sau khi nhận lớp. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm ngay từ đầu năm học phải nắm được sơ yếu lý lịch, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Từ đó phải có biện pháp giáo dục phù hợp đối với từng em. Đặc biệt chú ý những em mồ côi, sống với ông bà. Ngoài ra yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên hệ với PHHS bằng sổ liên lạc, bằng thư mời để thông báo tình hình học sinh cho phụ huynh nắm.Từng giáo viên phải lên kế hoạch cụ thể về thực hiện nhiệm vụ năm học trong đó có chỉ tiêu giáo dục năng lực cho học sinh lớp mình chủ nhiệm ngay từ đầu năm học. Kế hoạch này phải được thông qua tổ chuyên môn đầu năm. Mỗi giáo viên phải có lòng vị tha, thương yêu học sinh như chính người thân của mình. Công bằng trong thưởng phạt, giáo dục các em tinh thần tương thân, tưong ái, động viên kịp thời trong mọi hoạt động, giúp các em không mặc cảm, tự ti để vươn lên trong học tập. Giáo viên không quát tháo, chửi mắng học sinh, không trù dập. Tạo môi trường thân thiện để các em vui khi đến trường . Giáo viên cần thực hiện việc đánh giá xếp loại học sinh theo qui định, (Thông tư 30/2018/TTBGD&ĐT), nhẹ nhàng, không gây áp lực cho học sinh đảm bảo công bằng với mỗi học sinh, tạo niềm tin cho các em trong học tập và cuộc sống. Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu quán triệt các nghị quyết của Đảng, các quyết định, thông tư, hướng dấn của ngành. Những hoạt động này giúp cán bộ, giáo viên hiểu rõ quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Đáp ứng yêu cầu Nghị quyết Số 29/NQTW về Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. 2.3.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng giảng dạy môn đạo đức: + Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình: Phải nắm được vị trí của môn đạo đức theo chương trình: + Môn đạo đức được giáo dục ở toàn cấp trong kế hoạch giáo dục Tiểu học. Môn đạo đức ở Tiểu học có vị trí đặt biệt quan trọng: Thông qua môn đạo đức môn học cơ bản về đạo đức, cùng với các môn học khác để hình
- 10 thành ban đầu những năng lực, nhân cách đạo đức con người Việt Nam mới (con người xã hội chủ nghĩa) ở học sinh Tiểu học. Môn đạo đức là môn học làm cơ sở cho HS học môn giáo dục công dân ở cấp Trung học cơ sở sau này. Chương trình môn đạo đức được sắp xếp đồng tâm về quan hệ giữa các lớp. Chương trình dành 3 tiết/năm đề các trường giáo dục địa phương. Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung chương trình sách giáo khoa môn đạo đức ở từng khối lớp là việc làm cần thiết của người cán bộ quản lý. Thông qua các bài học đạo đức hình thành cho các em những chuẩn mực ban đầu về đạo đức. Từ đó các em có thể thực hành thông qua hoạt động giao tiếp, sinh hoạt hàng ngày. Thông thường Giáo viên thường xem nhẹ bộ môn này, chủ yếu giành thời gian dạy môn Toán, Tiếng việt. Như vậy người quản lý phải: Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các qui định chuyên môn của ngành, của nhà trường đối với giáo viên và học sinh. Yêu cầu giáo viên dạy môn Đạo đức đúng theo lịch báo giảng, dạy nghiêm túc không qua loa, không xem nhẹ môn này. Phụ trách chuyên môn luôn quán triệt đến từng giáo viên trong việc thực hiện giảng dạy môn Đạo đức. Qui định về soạn bài trước khi lên lớp trước từ 2 3 ngày, ký duyệt đúng lịch sinh hoạt chuyên môn. Bài soạn phải chi tiết thể hiện rõ mục đích yêu cầu của bài. Phải nêu rõ được công việc của thầy trò trên lớp, thể hiện được đơn vị kiến thức phù hợp với yêu cầu của chương trình, của từng bài, kiết thức lồng ghép các nội dung: Giáo dục Kỹ năng sống, An toàn giao thông ... + Chỉ đạo tổ chức, cải tiến phương pháp dạy học môn đạo đức : Chương trình môn Đạo đức được xem là một phương tiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, pháp luật cho học sinh một cách trực tiếp, hoàn chỉnh và sâu sắc. Yêu cầu giáo viên khi dạy môn Đạo đức là làm cho những tri thức đạo đức, những chuẩn mực về hành vi đạo đức có trong bài học được thấm sâu, bền vững, trở thành kĩ năng sống, thói quen hàng ngày của mỗi học sinh. Muốn vậy giáo viên phải có phương pháp dạy thích hợp với bộ môn, phải chú tâm đi sâu tìm hiểu đặc trưng bộ môn. Ở đây đòi hỏi khả năng tự trao dồi của giáo viên rất lớn. Tổ chức hội thảo nâng cao chất lượng giảng dạy môn Đạo đức để giáo viên trao đổi kinh nghiệm, đưa ra các phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm gây hứng thú cho học sinh. Tập huấn đổi mới phương pháp giảng giải, nêu gương, tác động, thuyết phục, khích lệ… Trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành. Đầu năm học xây dựng các tiết dạy đối chứng ở tất cả các khối lớp. Qua giờ dạy chuyên đề cơ bản thống nhất đựơc phương pháp dạy học môn đạo đức để từ đó giáo viên áp dụng vào việc giảng dạy trên lớp.
- 11 Chỉ đạo cải tiến, đổi mới hình thức các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Để có tiết dạy đạt hiệu quả cao, người quản lý cần phải chỉ đạo giáo viên cần chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp: + Nghiên cứu nội dung bài giảng trước khi lên lớp.. + Căn cứ vào nội dung bài học chuẩn bị đồ dùng, tranh ảnh, sách báo, và các đồ dùng phụ trợ khác để phục vụ cho các tiết học có tổ chức trò chơi.. . + Tuỳ từng nội dung bài học, đối tượng học sinh, điều kiện về cơ sở vật chất của lớp, của trường, người giáo viên lựa chọn và sử dụng linh hoạt các phương pháp cũng như các hình thức dạy học. Ảnh 1: Giáo viên dự giờ đối chứng chuyên đề (Học sinh thảo luận nhóm Kỹ thuật dạy học Khăn phủ bàn). 2.3.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo lồng ghép tích hợp giáo dục năm lực học sinh trong bài dạy ở các bộ môn khác: Ngoài môn Đạo đức, tất cả các môn học khác ở Tiểu học, đặc biệt là môn Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội đều có khả năng tiềm tàng về giáo dục năng lực cho học sinh. Chẳng hạn ở môn Tiếng Việt qua các câu chuyện kể, các bài văn, bài thơ có nội dung ca ngợi vẻ đẹp của đất nước, các tập quán truyền thống tốt đẹp của quê hương, của dân tộc ..... Qua các môn học sẽ mở rộng được kiến thức về về truyền thống văn hóa, về kinh nghiệm cuộc sống.... Qua đó sẽ giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc và kể cả các chuẩn mực sơ giản trong giao tiếp, ứng xử về . …
- 12 Khi hướng dẫn học sinh học bài, làm bài nhờ vận dụng đúng các nguyên tắc và phương pháp giáo dục và dạy học sẽ giúp học sinh đi từ mức độ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và nâng cao dần độ khó … sẽ tập luyện cho học sinh thói quen vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ học tập, bước đầu hình thành các năng lực ý chí, các nét tính cách, lòng yêu chân lý, yêu văn hóa khoa học. Cũng nhờ vậy mà tầm mắt của các em ngày càng mở rộng, càng phong phú thêm, góp phần làm cho kiến thức đạo đức, thái độ đạo đức về cuộc sống, vốn sống, kinh nghiệm sống của các em phát triển . Trong quá trình học tập cùng nhau các mối quạn hệ về lợi ích giữa cá nhân với tập thể sẽ hình thành tinh thần đoàn kết gắn bó với nhau, vì lợi ích chung cũng sẽ phát triển nâng cao dần. Hơn thế nữa do được giáo dục tốt, được gia đình quan tâm theo dõi, chăm sóc hàng ngày, học sinh dần dần sẽ ý thức được mối quan hệ giữa cá nhân với tư cách là con cái, là học sinh với lợi ích của gia đình và bản thân. Tất cả sẽ là cơ sở để xây dựng nên ý thức của học sinh về nghĩa vụ, trách nhiệm, về bổn phận với mọi người, với gia đình và xa hơn nữa là với xã hội. Khi hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập, phù hợp với sự mong đợi của gia đình, của xã hội, các em sẽ được đánh giá, khen thưởng, sẽ hình thành được những tình cảm trong sáng, tích cực phù hợp với lứa tuổi học đường. 2.3.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo Giáo dục năng lực cho học sinh thông qua các hoạt động Đội, Hội: Hoạt động Đội là phong trào thu hút nhiều học sinh nhất, ở đây học sinh được rèn luyện, vui chơi trong một tập thể đầy tình thương của bè bạn thầy cô. Hoạt động Đội là hoạt động phong phú với nhiều hình thức, mang tính trực quan sinh động phù hợp và thu hút học sinh. Do đó các hoạt động Đội mang tính giáo dục cao và hiệu quả trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Thông qua hoạt động Đội, Sao giáo dục các em tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái thông qua các hoạt động từ thiện, các hoạt động giúp đỡ bạn nghèo do nhà trường và Liên đội phát động. Qua đó các em được thể hiện tinh thần "Lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều", " Một miếng khi đói bằng một gói khi no". Để xây dựng phong trào hoạt động Đội có nề nếp, Ban giám hiệu chỉ đạo cho giáo viên tổng phụ trách tổ chức các hoạt động Đội, sao nhi đồng sao cho phong phú đa dạng bởi đây là hoạt động rất phù hợp với lứa tuổi của học sinh Tiểu học. Tổ chức nhiều sân chơi lành mạnh, hình thành thói quen tốt ở các em. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa. Yêu cầu tất cả giáo viên phải phối hợp tốt với tổng phụ trách Đội để thực hiện các phong trào thi đua trong nhà trường. Các phong trào đội đề ra lớp phải thực hiện nghiêm túc, có đánh giá thi đua.
- 13 Ảnh 2: Trao quà tết cho HS có hoàn Ảnh 3: Đêm hội trăng Rằm cảnh khó khăn Tết Nguyên Đán Tân Sửu Hoạt động mang tính giáo dục lòng nhân ái như tham gia các đợt ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, tham gia các chương trình vì người nghèo, phong trào giúp bạn vượt khó, quà tết Học sinh nghèo … Tổ chức lễ báo công trước đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ của địa phương cũng là hoạt động đạt được kết quả tốt trong giáo dục năng lực cho học sinh . Lễ dâng hương báo công trước tượng đài liệt sỹ thực sự có ý nghĩa sâu sắc với mỗi học sinh nhà trường. Phát huy truyền thống hào hùng của cha ông, bằng tình cảm và sự tri ân sâu sắc đối với các liệt sĩ cách mạng, khích lệ các em sẵn sàng cố gắng nổ lực phấn đấu rèn đức, luyện tài để xứng đáng với sự hy sinh cao cả của các anh hùng liệt sỹ; góp phần xây dựng quê hương ngày càng phát triển, viết tiếp trang sử vẻ vang của vùng đất địa linh, giàu truyền thống Cách mạng. 2.3.5. Giải pháp 5: Chỉ đạo Giáo dục năng lực thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Chỉ đạo các tổ chuyên môn phối hợp với Tổng phụ trách Đội thường xuyên tổ chức thực hành đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ. Thực hành đạo đức là hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo cơ hội cho học sinh chuyển hoá bước đầu những tri thức và niềm tin về các chuẩn mực đạo đức đã học thành hành vi và thói quen. Ngoài việc thực hành đạo đức do thầy cô hướng dẫn trong lớp ở các tiết học đạo đức và các bộ môn khác học sinh còn được thực hành qua tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp ( 1 tiết /tuần ). Tổ chức các buổi sinh hoạt dưới cờ vào mỗi thứ hai hàng tuần, biểu dương các tập thể, cá nhân, uốn nắn những thiếu sót và giới thiệu, định hướng những nội dung cần giáo dục cho học sinh. Tổ chức tốt các phong trào thi đua theo chủ đề, chủ điểm trong năm học gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc; thông qua đó giáo dục
- 14 truyền thống cách mạng, long tự hào dân tộc, ý chí quật cường và tình yêu quê hương đất nước cho học sinh. Sau mỗi đợt thi đua, liên đội có sơ kết, tổng kết nhằm tuyên dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, khích lệ các em và nhắc nhở những học sinh và tập thể làm chưa tốt, động viên các em phấn đấu hơn. Có thể tổ chức cho các em sinh hoạt theo chủ đề với nhiều nội dung phong phú chẳng hạn: + Tháng 910: Hãy viết và nói gì về kỷ niệm một ngày khai trường để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất. Hãy nói và kể những công việc em đã làm để làm sạch đẹp trường lớp… Ảnh 4; 5: Vườn hoa, sân trường Tiểu học Quảng Thọ. + Tháng 11: Trao đổi về tình thầy trò, ca hát, đọc thơ, kể chuyện, tiểu phẩm nói về thầy giáo, cô giáo; + Tháng 12: Tìm hiểu tấm gương anh hùng của đất nước, của quê hương; về Quân đội nhân dân Việt Nam. Hát về Biển đảo ..... Ảnh 5: Trao giải văn nghệ chào Ảnh 6: Học sinh thi Rung chuông
- 15 mừng ngày Nhà giáo Việt Nam vàng. + Tháng 0102: Mùa xuân và ước mơ của các em về nghề nghiệp; tìm hiểu lịch sử truyền thống nhà trường, truyền thống văn hóa địa phương. + Tháng 3: Hãy nói tình cảm của mình với bà, với mẹ, cô giáo; hát những bài hát về bà, mẹ, cô giáo … Với những chủ đề trên, các em trao đổi, thảo luận sôi nổi, được phép trình bày quan điểm riêng của mình về chủ đề đó. Giờ sinh hoạt trở nên hấp dẫn, hứng thú và qua đó, giáo viên chủ nhiệm nắm bắt được suy nghĩ và hành động của học sinh trên cơ sở đó có biện pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp. Ảnh 7: Trình diễn thời trang Bảo vệ môi trường 2.3.6. Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động các câu lạc bộ: Câu lạc bộ là nơi có những hoạt động phong phú, phù hợp với nhu cầu lợi ích của học sinh, tạo môi trường cho học sinh có khả năng và năng khiếu được bộc lộ, phát triển, tạo điều kiện cho học sinh trưởng thành về mọi mặt. Câu lạc bộ học sinh lập ra nhằm mục đích: Tạo điều kiện cho học sinh giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh, bày tỏ ý kiến cá nhân, tâm tư nguyện vọng, đồng thời hỗ trợ giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong học tập và trong cuộc sống. Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của câu lạc bộ, học sinh có dịp giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong học tập, phát huy mặt tích cực, cải thiện uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, kích thích tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực xã hội, xây dựng nếp sống văn minh môi trường học đường lành mạnh. Thông qua hoạt động câu lạc bộ để giáo dục học sinh tinh thần đoàn kết, tính mạnh dạn tự tin.
- 16 Ảnh 8: Câu lạc bộ bóng đá Ảnh 9: Câu lạc bộ Sáo Recoder. Vì lẽ đó Hiệu trưởng cần chỉ đạo tuyên truyền thu hút học sinh tham gia các câu lạc bộ theo nguyện vọng của học sinh: Câu lạc bộ Võ thuật; Câu lạc bộ Văn nghệ; Câu lạc bộ Cờ vua; Câu lạc bộ cầu lông; Sáo; Câu lạc bộ yêu Toán, Tiếng việt ..... các câu lạc bộ đều có Ban chủ nhiệm câu lạc bộ, xây dựng quy chế hoạt động câu lạc bộ, tuân thủ lợi ích chung của các thành viên. 2.3.7. Giải pháp 7: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan: Hoạt động ngoại khóa diễn ra ngoài nhà trường giúp học sinh tham gia với môi trường bên ngoài, là cơ hội để học sinh thực hành, trải nghiệm các kiến thức đã học. Qua hoạt động ngoại khóa rèn kỹ năng giao tiếp, tinh thần đồng đội cho học sinh. Tổ chức các hoạt động tập thể ngoại khóa tham quan ngoài việc giúp các em mở rộng kiến thức, hiểu biết xã hội còn tạo điều kiện để các em hình thành các mối quan hệ, gắn bó với nhau vì quyền lợi, danh dự chung, tự hào về quê hương đất nước mình. Qua hoạt động trải nghiệm giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động thực tể. Tổ chức cho học sinh tham quan triển lãm tranh " Bác Hồ với Thanh Hóa; Thanh Hóa làm theo lời Bác" Qua đó để học sinh hiểu rõ hơn về tấm gương Bác Hồ, những tình cảm và lời dạy bảo ân cần của Bác Hồ trong những lần người về thăm Thanh Hóa và Cán bộ nhân dân Thanh Hóa làm theo lời Bác.
- 17 Ảnh 10, 11: Học sinh tham quan FLC Tổ chức cho học sinh tham quan FLC Quần thể du lịch ngh ỉ d ưỡng sinh thái. Nằm tại vị trí hiếm có là nơi giao thoa giữa biển và dòng sông Mã, giáp khu du lịch biển Sầm Sơn, FLC Samson Beach & Golf Resort được xây dựng trở thành một nơi nghỉ ngơi và giải trí bậc nhất cả nước. Đại dự án cũng bao gồm khu quần thể văn hóa du lịch FLC với nhiều hạng mục như khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp. FLC vừa được Brand Finance – công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế giới phối hợp với công ty tư vấn thương hiệu Mibrand công bố: Tập đoàn FLC là một trong số 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016. Từ đó cho học sinh thấy sự phát triển của Sầm Sơn trong năm qua và là minh chứng cho việc Làm theo lời Bác. Tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi tại khu vui chơi giải trí của FLC: Các em được thư giản sau những giờ học, được vui chơi cùng nhau để bạn bè gắn kết, hiểu nhau hơn ..... Mỗi giáo viên cần nhận thức về tác dụng giáo dục của tập thể, biết dựa vào các giai đoạn hình thành và phát triển của tập thể và các nhiệm vụ giáo dục để tìm ra các biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục trong tập thể đạt tới hiệu quả giáo dục theo mục tiêu của cấp học. Từ đó nếp sống đạo đức của các em sẽ có chuyển biến tốt, trước hết là tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể, biết giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động. 2.3.8. Giải pháp 8: Phối kết hợp Đoàn thể, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội ở địa phương trong Giáo dục năng lực học sinh: Việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục năng lực cho học sinh Tiểu học là một công việc cần sự kiên trì, liên tục. Bởi lẽ, trong quá trình giáo dục năng lực đạo đức cho học sinh tiếp nhận những tác động từ nhiều phía: Nhà trường Gia đình Xã hội. Công tác giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi phối hợp thống nhất được tác động theo hướng tích cực. Đối với học sinh Tiểu học thì tác động giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội có vai trò quan trọng. Vì vậy, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong lĩnh vực này có tác dụng to lớn về nhiều mặt đó là: Làm cho các tác động giáo
- 18 dục đến với học sinh được thực hiện theo những yêu cầu thống nhất; Giúp cho cha mẹ học sinh và giáo viên hiểu đầy đủ hơn về đối tượng giáo dục của mình, nhờ đó đề ra được những biện pháp giáo dục phù hợp; Tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giáo dục. Với ý nghĩa đó, sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội từ lâu đã được xem là nguyên lý cơ bản của giáo dục. Song làm thế nào để sự kết hợp này đáp ứng được những yêu cầu của công tác giáo dục vẫn đang là vấn đề chưa có lời giải đáp. Ở trường chúng tôi việc kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh giữa nhà trường, gia đình, xã hội đã được thực hiện theo cơ chế phân công Hợp tác bằng việc làm cụ thể, thiết thực của cha mẹ học sinh, giáo viên và địa phương. Cấp uỷ và chính quyền địa phương sau khi kiện toàn lại các tổ chức đoàn thể đã chỉ đạo các đoàn thể phối kết hợp với nhà trường chăm lo đến sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho các em. Phân công Hội Nông dân kết hợp với nhà trường từ việc quản lý học sinh giờ giấc học tập ở nhà đến việc nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của các em ở trường, đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền đến Hội viên cũng là phụ huynh học sinh cộng đồng trách nhiệm trong công tác giáo dục học sinh Nhà trường kết hợp với Đoàn phường Quảng Thọ chỉ đạo hoạt động Đội Sao, kết hợp trong quả trình Giáo dục đạo đức, các hoạt động phong trào trong cả năm học, đặc biệt phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, Hội trại trong dịp học sinh nghỉ tết, nghỉ hè. Bằng các hoạt động phong phú, da dạng Như các trò chơi dân gian, hát dân ca, trò diễn ... vừa giáo dục các em bản sắc văn hóa dân tộc, tình yêu quê hương đất nước, đồng thời lưu giữ các nét đẹp văn hóa truyền thống. Tổ chức cho học sinh tiếp xúc, giao lưu trò chuyện với người thật việc thật. Nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn tùy nội dung cần giáo dục thông qua các ngày lễ ấy nhà trường mời các vị lão thành cách mạng, các anh hùng lực lượng vũ trang, những người đạt thành tích cao trong lao động sản xuất … về trường gặp gỡ, trò chuyện, giao lưu với học sinh.
- 19 Ảnh 11: Học sinh nghe Cựu chiến Binh kể chuyện nhân dịp 22/12. 2.3.9. Giải pháp 9: Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh và gia đình các em: Xác định rõ nhiệm vụ của nhà trường, gia đình dựa trên cơ sở vai trò, chức năng và thế mạnh của mỗi bên. Nhà trường là cơ quan chuyên trách về giáo dục. Vì vậy, nhà trường và giáo viên có nhiệm vụ thông báo kết quả học tập, rèn luyện của học sinh ở trường, thông báo chủ trương, kế hoạch công tác của nhà trường cho cha mẹ học sinh. Chủ động thu hút cha mẹ học sinh tích cực tham gia công tác giáo dục. Nhà trường phải chú ý đúng mức đến một số nội dung liên quan đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh như trao đổi về ưu, nhược điểm ở nhà trường, ở gia đình để đưa ra biện pháp giáo dục phù hợp. Đặc biệt, nội dung bồi dưỡng kiến thức sư phạm, kiến thức gia đình cho cha mẹ học sinh đã trở thành mối quan tâm của cả hai phía Có thể nói gia đình là trường học đầu tiên và suốt đời của mỗi con người gia đình và truyền thống gia đình ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Mọi người trong gia đình có quan hệ đối xử tốt, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, ông bà, cha mẹ, anh chị thật sự là tấm gương để học sinh noi theo thì bản thân học sinh đó bước đầu sẽ có nền tảng đạo đức tốt và ngược lại. Ban đại diện cha mẹ học sinh là một tổ chức đại diện cho cha mẹ các em học sinh, tổ chức này góp một phần không nhỏ trong việc giúp đỡ nhà trường làm tốt công tác dạy và học. Nhà trường tổ chức tốt các cuộc họp phụ huynh trong năm học (3 lần/năm vào đầu năm, cuối học kì 1, cuối học kì 2). Mục đích họp phụ huynh học sinh là để tăng cường mối liên hệ giữa gia đình học sinh và nhà trường nhằm thảo luận, lấy ý kiến, tìm ra các giải pháp phối hợp, nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện đối với học sinh. Đầu mỗi năm học cần kiện toàn Chi hội trưởng cha mẹ học sinh các lớp đến Ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. Tạo điều kiện cho Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ theo điều lệ của hội. Qua đại hội Cha mẹ học sinh nhà trường, đại hội đã bầu ra Ban chấp hành hội đại diện cho cha mẹ của từng lớp. Từng thành viên trong BCH đã quan tâm, sát sao, phối hợp chặt chẽ với BGH nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp để kịp thời nắm bắt tình hình học tập cũng như rèn luyện đạo đức của các em qua nhà trường và thông báo với các bậc cha mẹ học sinh. Các bác đã trực tiếp tham gia giúp đỡ với nhà trường trong các phong trào hoạt động của Đội. Chính vì vậy đã góp phần tích cực trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Tại các buổi họp phụ huynh nhà trường thông báo tới các bậc phụ huynh nội quy, quy định về học tập, nề nếp của nhà trường tới các bậc phụ huynh, thông qua đó phụ huynh sẽ về nhà đôn đốc học sinh thực hiện. Thông báo với gia đình về các chuẩn mực đạo đức mà học sinh phải đạt được ở từng lứa tuổi. Phụ huynh trao đổi với giáo viên về việc rèn luyện đạo đức của từng em. Với những học sinh có cá tính mạnh và chưa đúng chuẩn
- 20 mực, giáo viên cần trao đổi cụ thể với gia đình nắm được đặc điểm tâm lý của từng em. Kết hợp với gia đình có các biện pháp cụ thể: có thể mềm dẻo nhưng thật kiên quyết với những em có hành vi không đúng. Nhà trường tuyên truyền cho các bậc cha mẹ học sinh cần quan tâm hơn nữa đến đời sống tình cảm của học sinh. Tạo cho các em có góc học tập: Có tủ sách, có một môi trường sống lành mạnh;Cha mẹ, anh chị em có mối quan hệ thân thiết, quan tâm đến nhau từ đó có tác dụng tới việc hình thành nhân cách cho các em. BGH chỉ đạo mỗi giáo viên sử dụng có hiệu quả Liên lạc điện tử, giáo viên thường xuyên thông báo tới các bậc cha mẹ học sinh vế tình hình học tập, rèn luyện, ý thức từng em. Ngược lại phụ huynh cũng có thông tin phản hồi với giáo viên, qua đó người giáo viên có những biện pháp giáo dục phù hợp với từng học sinh. Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm dành thời gian để đi thăm gia đình một số học sinh chưa ngoan, có hoàn cảnh đặc biệt cần được giáo dục và giúp đỡ để nắm bắt tâm lý, hoàn cảnh của từng em để kết hợp với phụ huynh học sinh tìm cách uốn nắn, giáo dục giúp đỡ các em ngày càng tiến bộ. Yêu cầu phụ huynh nhất thiết phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng để các em đến trường. Đề nghị cha mẹ học sinh cần phải quan tâm đặc biệt đến việc ở nhà của học sinh, hằng ngày bố mẹ nên dành thời gian để trò chuyện với các em về việc học ở trường, về mối quan hệ giữa con mình với bạn bè và thầy cô giáo để kịp thời giúp con mình vượt qua những khó khăn trong học tập và sinh hoạt tập thể. Nếu nhà trường, gia đình, xã hội tác động đến học sinh theo cùng hướng trên những quan điểm, nguyên tắc đúng đắn và thống nhất thì việc hình thành chuẩn mực đạo đức cho học sinh sẽ có hiệu quả. Nếu các yếu tố đó tác động lệch hướng đến từng học sinh thì sẽ vô hiệu hóa lẫn nhau, gây ảnh hưởng xấu đến đạo đức của trẻ. Để có được sự thống nhất, tạo ra sự cộng hưởng giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhà trường cần trở thành trung tâm văn hóa giáo dục, trở thành nơi chỉ đạo thống nhất tác động của các lực lượng giáo dục. 2.4. Hiệu quả chỉ đạo Giáo dục năng lực cho học sinh. Sau thời gian chỉ đạo áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng Giáo dục năng lực cho học sinh, kết quả đánh giá xếp loại năng lực cho học sinh Giữa học kỳ 2 như sau: Khối 1: Cần cố Tốt Đạt T gắng Nội dung T TL SL TL% SL SL TL% %
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2238 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn