Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh lớp 2 thông qua các hoạt động giáo dục
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm là giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về phẩm chất, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở. Giáo dục phẩm chất, nhân cách cho học sinh là một trong những hoạt động quan trọng nhằm hình thành cho học sinh có lòng nhân ái mang bản sắc của con người Việt Nam, biết chăm học, chăm làm, tự tin, tự trọng, trách nhiệm, trung thực, kỉ luật, đoàn kết, yêu thương. Có ý thức đầy đủ về bổn phận của mình đối với mọi người, đối với cộng đồng và môi trường sống, tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, đúng các quy định của nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh lớp 2 thông qua các hoạt động giáo dục
- THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh lớp 2 thông qua các hoạt động giáo dục” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến/ cấp học: Lĩnh vực Đạo đức (03)/ Tiểu học 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 05 tháng 9 năm 2019 đến ngày 30 tháng 06 năm 2020 4. Tên tác giả: Họ và tên: Cao Thị Phương Huệ Năm sinh: 1995 Nơi thường trú: xã Giao Châu – huyện Giao Thủy – tỉnh Nam Định Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Giao Châu – Giao Thủy – Nam Định Điện thoại: 0336305309 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Giao Châu Địa chỉ: xã Giao Châu – huyện Giao Thủy – tỉnh Nam Định
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển và được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Đảng ta đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo . Nghị quyết đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng, mục tiêu giáo dục tiểu học là giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về phẩm chất, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở. Giáo dục phẩm chất, nhân cách cho học sinh là một trong những hoạt động quan trọng nhằm hình thành cho học sinh có lòng nhân ái mang bản sắc của con người Việt Nam, biết chăm học, chăm làm, tự tin, tự trọng, trách nhiệm, trung thực, kỉ luật, đoàn kết, yêu thương. Có ý thức đầy đủ về bổn phận của mình đối với mọi người, đối với cộng đồng và môi trường sống, tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, đúng các quy định của nhà trường. Cũng từ giai đoạn này phẩm chất của học sinh được hình thành và dần dần phát triển. Giai đoạn học sinh học ở bậc tiểu học với mỗi học sinh là hết sức quan trọng. Đây chính là giai đoạn nền móng của quá trình phát triển năng lực tư duy và đặc biệt là quá trình hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh sau này. Học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 2 tình cảm của các em không bền vững, các em dễ thay đổi, dễ bị kích động bởi những kích thích và tác động bên ngoài, khó kiềm chế; hay bắt chước; thích được khen và được nên gương trước mọi người. Các em bắt đầu bước vào giai đoạn đầu của lứa tuổi mới lớn nên rất muốn khẳng định mình, thích thể hiện bản thân, hồn nhiên, dễ tin, và có dễ có hành vi bột phát thiếu suy nghĩ. Nếu giáo viên chủ nhiệm không có biện
- 2 pháp giáo dục phù hợp thì không thể hoàn thành nhiệm vụ cao cả của mình - nhiệm vụ “trồng người”. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng, mục tiêu của cấp học, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 2, tôi nhận thức được việc hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh là vô cùng cấp thiết. Là một giáo viên chủ nhiệm, mong muốn học sinh lớp mình có những phẩm chất tốt, luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống nên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh lớp 2 thông qua các hoạt động giáo dục” II. Mô tả giải pháp: 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến: 1.1. Khảo sát thực trạng: Đầu tháng 9 năm 2019, tôi đã tiến hành khảo sát mức độ hình thành các phẩm chất của 39 học sinh lớp 2D và thu được kết quả như sau: Kết quả khảo sát Phẩm chất cần STT Tốt Đạt CCG khảo sát SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 1 Chăm học, chăm làm 22 56,41% 17 43,59% 0 0% 2 Tự tin, trách nhiệm 20 51,28% 19 48,72% 0 0% 3 Trung thực, kỉ luật 18 46,15% 21 53,85% 0 0% 4 Đoàn kết, yêu thương 24 61,54% 15 38,46% 0 0% 1.2. Phân tích thực trạng: Nhìn vào bảng khảo sát, tôi thấy nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là: - Về phía giáo viên: + Quá coi trọng việc dạy kiến thức, quá coi trọng điểm số của các bài kiểm tra định kì mà xem nhẹ việc hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh
- 3 + Việc hình thành một số phẩm chất cho học sinh thông qua môn học Đạo đức và các môn học khác chưa thường xuyên. + Mới chú trọng đổi mới phương pháp dạy học các môn Toán, Tiếng Việt chưa đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức, các hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức chưa phong phú, còn khuôn mẫu, gò ép,... + Việc bồi dưỡng tình cảm đạo đức cho học sinh qua các môn học và hoạt động giáo dục chưa được tiến hành thường xuyên. + Khả năng giao tiếp của một vài giáo viên, đặc biệt là giáo viên lớn tuổi thiếu tự tin. - Về phía học sinh: + Chưa được giáo dục thường xuyên ở mọi lúc, mọi nơi, chưa được thực hành thường xuyên nên còn lúng túng khi gặp các tình huống trong thực tiễn. + Một vài em có hoàn cảnh gia đình éo le: Bố mẹ bỏ nhau, bố mẹ không hòa thuận nên có hành vi lệch chuẩn như nói tục, gây hấn, nói dối,... - Phụ huynh học sinh: + Chỉ coi trọng việc học kiến thức, chưa chú trọng đến hình thành phẩm chất của con mình. + Chưa có phương pháp giáo dục phù hợp, có gia đình bố mẹ nuông chiều con quá mức, không yêu cầu con làm bất cứ việc gì, có gia đình chủ yếu là chửi mắng, ... + Một số phụ huynh đi làm ăn xa, chưa quan tâm đến giáo dục con cái. - Về phía các lực lượng giáo dục: + Việc phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục để hình thành phẩm chất cho học sinh chưa thường xuyên. * Sau khi phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, tôi đã tiến hành các giải pháp để hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh cụ thể như sau: 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: 2.1. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình lớp chủ nhiệm: Ngay từ tháng 8 năm 2019, ngay sau khi nhận lớp, tôi đã tiến hành tìm hiểu đặc điểm, tình hình học sinh lớp chủ nhiệm:
- 4 Một là: Nghiên cứu hồ sơ: - Xem danh sách lớp để biết tên phụ huynh, địa chỉ gia đình học sinh. - Xem giấy khai sinh để biết bố mẹ học sinh như thế nào? Già hay trẻ? Có học sinh nào có hoàn cảnh đặc biệt (mồ côi hoặc không có bố) không? - Xem học bạ, sổ liên lạc để biết từng học sinh đã có phẩm chất nào xếp loại tốt, phẩm chất nào xếp loại đạt, những lưu ý về phẩm chất cần tiếp tục bồi dưỡng trong năm học lớp 2 này? Hai là: Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm cũ để biết những học sinh được xếp loại đạt ở từng phẩm chất là do lí do gì? Giáo viên đã sử dụng biện pháp giáo dục nào? Ba là: Gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh thông qua buổi họp phụ huynh hoặc xuống nhà để biết hoàn cảnh kinh tế gia đình của từng em, cách giáo dục của các gia đình, xem phụ huynh đánh giá thế nào về từng phẩm chất của con cái họ. Bốn là: Quan sát hoạt động hàng ngày của học sinh trong tất cả các giờ học và các hoạt động giáo dục. Qua tìm hiểu đặc điểm, tình hình lớp chủ nhiệm tôi thấy được một số tồn tại về phẩm chất của học sinh: - Nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin : 7 em (Ngại giao tiếp, ngại phát biểu ý kiến, trả lời ấp úng, trình bày ý kiến trước cô giáo và các bạn còn rụt rè,...) - Chưa trung thực : 4 em ( Đôi khi còn nói dối cô giáo, nói dối bố mẹ, tự ý lấy đồ dùng học tập của bạn,...) - Ý thức kỷ luật còn hạn chế : 7 em ( Đôi khi còn chưa nghiêm túc trong lễ chào cờ, đi học chậm giờ, nói chuyện tự do trong giờ học, chưa thực hiện tốt các nội quy của nhà trường,....) - Mất đoàn kết với các bạn : 4 em ( Đôi khi còn chửi thề, chọc ghẹo, chế giễu bạn bè, đánh bạn, đánh em nhỏ,...) - Học và thực hiện các yêu cầu một cách đối phó, chưa tự giác : 7 em (Ngại học, làm bài tập cho xong, chưa hứng thú tự giác học tập, những việc cô giáo, cha mẹ yêu cầu, nhắc nhở mới thực hiện, ...)
- 5 - Chưa lễ phép với người lớn : 3 em (cãi lại bố mẹ, chưa nghe lời, nói và có hành động thiếu lễ phép với người lớn...) - Vô cảm, ít chia sẻ.... : 3 em ( Thờ ơ khi thấy bạn bị ngã, bỏ chạy khi thấy bạn bị nôn ói mà không giúp đỡ, thấy bạn đánh nhau không can ngăn...) - Chưa có trách nhiệm về việc làm của mình : 5 em ( Đánh rơi sách của bạn, làm rách sách vở của bạn, làm em nhỏ vấp ngã nhưng không tìm cách khắc phục và xin lỗi,....) - Chưa chăm làm: 4 em (không tự giác làm trực nhật, uể oải khi làm các công việc được lớp và nhà trường phân công, ham chơi trò chơi điện tử, ngại làm việc nhà, có em không làm bất cứ công việc gì ở gia đình,...) Tìm hiểu đặc điểm tình hình học sinh để biết được sự phát triển lệch lạc về phẩm chất của học sinh giúp giáo viên có được những biện pháp đúng đắn giáo dục các em trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay. 2.2. Nâng cao hiệu quả của Hội đồng tự quản: Hội đồng tự quản là một tổ chức của học sinh, do học sinh thành lập ở từng lớp, dưới sự hướng dẫn của nhà trường thông qua giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ các em (hiểu đơn giản theo quan niệm cũ là Ban cán sự lớp). Hội đồng tự quản và các Ban chuyên trách như Ban học tập, Ban văn nghệ, Ban đối ngoại, Ban vệ sinh,… được thành lập theo quy trình dân chủ và tự nguyện do các em học sinh tự đứng ra tổ chức, điều hành và phục vụ lợi ích học tập, giáo dục cho chính các em. Hội đồng tự quản thành lập vì học sinh, bởi học sinh và để đảm bảo cho các em tham gia một cách dân chủ, tích cực vào đời sống học đường; khuyến khích các em có cơ hội tiếp cận một cách toàn diện vào các hoạt động của nhà trường, phát triển tính tự chủ, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết của học sinh. Hội đồng tự quản giúp học sinh được phát huy quyền làm chủ trong quá trình học tập giáo dục. Học sinh có điều kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn các kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng tham gia, hợp tác trong các hoạt động ở lớp, trường học. Đồng thời,
- 6 cũng chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền và bổn phận của mình. Tổ chức cho Hội đồng tự quản hoạt động hiệu quả khi được quan tâm ở hai khía cạnh: - Quá trình chuẩn bị và tổ chức thành lập Hội động tự quản: Dành nhiều thời gian cho việc chuẩn bị nội dung, các tiêu chuẩn về nhân sự, số lượng các Ban hoạt động và các vấn đề khác. Quá trình thành lập, nhất là giai đoạn diễn ra tranh cử, cần tiến hành đúng quy trình, dân chủ, tự nguyện và hấp dẫn như ngày hội. - Hướng dẫn Hội đồng tự quản hoạt động hiệu quả: + Bồi dưỡng các kĩ năng hoạt động cần thiết cho Hội đồng tự quản, các kĩ năng cần có của Chủ tịch và các trưởng ban trong Hội đồng tự quản. + Giáo viên vận dụng kinh nghiệm bản thân và đồng nghiệp để hướng dẫn tổ chức các hoạt động cho Hội đồng tự quản học sinh. + Thường xuyên rút kinh nghiệm về nội dung hoạt động của Hội đồng tự quản với sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và học sinh trong lớp. + Giáo viên thường xuyên giám sát, hỗ trợ Hội đồng tự quản, đồng thời động viện khích lệ học sinh mạnh dạn tham gia ứng cử vào hội đồng tự quản. Giáo viện chủ động trong các hoạt động ứng dụng để hướng dẫn các em làm quen và dễ dàng thực hiện: cần kiên tri, hướng dẫn từng bước, trân trọng từng hoạt động nhỏ của học sinh. + Luôn làm mới Hội đồng tự quản về nội dung và cơ cấu tổ chức nhân sự, mỗi năm học cần kiện toàn tổ chức Hội đồng tự quản ít nhất 2 lần. Theo dõi, đánh giá học sinh và ghi nhật kí đánh giá. Khen thưởng kịp thời cuối học kì, cuối năm học và khen thưởng đột xuất những cá nhân có những đóng góp tích cực, hiệu quả tốt cho Hội đồng tự quản. Ngay trong tháng 8 năm 2019, học sinh lớp tự bầu ra hội đồng tự quản. Các em đã chọn được 1 bạn Chủ tịch Hội đồng tự quản, 2 bạn Phó chủ tịch Hội đồng tự quản, và 6 bạn trong các Ban Vệ sinh, Chuyên cần, Học tập, Nề nếp, Thư viện, Văn nghệ.
- 7 Khi các em nhận nhiệm vụ giáo viên giao rõ trách nhiệm cho từng em để các em nắm bắt, chỉ đạo từng hoạt động mà mình phụ trách. Trong tháng đầu tiên của năm học mới giáo viên phải thật sát sao với các em, hướng dẫn các em từng việc làm. Kết quả đến thời gian này tự các em trong Hội đồng tự quản chỉ đạo mọi hoạt động trong lớp rất tốt, học sinh của lớp mạnh dạn nhiều. Cụ thể: khi có khách vào lớp bất kì bạn nào cũng tự giới thiệu với khách về lớp mình một cách tự tin. 2.3. Hình thành và phát triển phẩm chất học sinh thông qua việc dạy thật tốt môn Đạo đức: Môn đạo đức là môn học quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh, giúp các em nhận biết, hiểu được những kiến thức về chuẩn mực đạo đức, về hành vi, thái độ, giúp các em biết phân biệt đúng, sai... Giáo viên cần đầu tư gian, xác định cụ thể ở từng bài Đạo đức cần hình thành cho học sinh những phẩm chất nào để thiết kế những hoạt động dạy học phù hợp. Ví dụ: - Phẩm chất chăm học, chăm làm (Bài “Học tập sinh hoạt đúng giờ”, “Chăm làm việc nhà”...) - Phẩm chất yêu thương (Bài Quan tâm giúp đỡ bạn, Giúp đỡ người khuyết tật, Bảo vệ loài vật có ích.) - Phẩm chất trách nhiệm (Bài Biết nhận lỗi và sửa lỗi, Trả lại của rơi.) Ngoài việc hình thành những chuẩn mực đạo đức, phần thực hành luyện tập, giáo viên lấy những tình huống gần gũi và thực tế ở lớp, ở nhà của chính các em để các em nhận xét, nêu ý kiến của mình, giúp các em liên hệ thực tế bằng những gì bản thân đã làm được và chưa làm được cụ thể, không nói chung chung đặc biệt là những học sinh hay vi phạm....Giáo viên kết hợp nhận xét về học sinh trong lớp, khen ngợi, nhắc nhở.... VD : Học bài “Biết nhận lỗi và sửa lỗi”.
- 8 Cần giúp học sinh hiểu rõ được : Biết nhận lỗi và sửa lỗi là như thế nào ? Những biểu hiện của người biết nhận lỗi và sửa lỗi. Vì sao cần phải Biết nhận lỗi và sửa lỗi ? Phần thực hành : Giáo viên nêu một số tình huống thường xảy ra với học sinh trong lớp để các em xử lý tình huống : Em làm gì khi vô ý làm giây mực vào vở bạn. Em chạy vội làm bạn ngã. Em vô ý làm vỡ bình hoa ở nhà ....Kết thúc giờ học, giáo viên nhận xét khen ngợi, khuyến khích và nhắc nhở học sinh trong lớp đã có những biểu hiện có trách nhiệm hoặc chưa có trách nhiệm về việc làm của mình và bày tỏ niềm tin các em sẽ ngày càng tiến bộ, có ý thức trách nhiệm hơn, .... Thiết kế các hình thức dạy học phong phú, hấp dẫn như trò chơi, sắm vai, xử lí tình huống để các phẩm chất được hình thành một các tự nhiên, không gò ép, miễn cưỡng. 2.4. Hình thành và phát triển phẩm chất học sinh thông qua tất cả các môn học: Tất cả các môn học ở trường Tiểu học đều có những nội dung mang tính giáo dục sâu sắc, từ những nội dung đó, giáo viên linh hoạt ứng dụng vào bài học định hướng những chuẩn mực đạo đức cho các em. VD: Bài “Bím tóc đuôi sam”: Sau phần củng cố nội dung bài, giáo viên khuyến khích học sinh nêu những cảm nhận, suy nghĩ của mình về 2các nhân vật trong bài đọc và hướng học sinh liên hệ bản thân : - Là con trai, em cần rèn luyện cho mình những đức tính gì ? Em cần học tập bạn nam trong bài những phẩm chất tốt gì và sửa đổi đức tính gì? Là con gái, em cần rèn luyện cho mình những đức tính gì ? Em cần học tập bạn nữ trong bài những phẩm chất tốt gì? (Hình thành phẩm chất tự tin, trách nhiệm) Môn Tự nhiên và xã hội : Thông qua những bài học định hướng cho học sinh có ý thức chăm sóc cho bản thân và gia đình, yêu quý và bảo vệ môi trường xung quanh.... 2.5. Hình thành và phát triển phẩm chất học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- 9 - Phẩm chất học sinh được hình thành qua việc tiếp xúc, giao tiếp, học tập các môn học, trải nghiệm trong các hoạt động. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, phẩm chất các em được bộc lộ rõ nét trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động gắn với thực tiễn cuộc sống của các em.Tổ chức tốt các tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm trong năm học gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc; thông qua đó giáo dục truyền thống cách mạng, lòng tự hào dân tộc, ý chí quật cường và tình yêu quê hương đất nước cho học sinh. Thông thường mỗi tháng trong năm học đều có ngày lễ lớn chẳng hạn: Kỷ niệm cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9 . Ngày 15/10: Bác Hồ gửi lá thư cuối cùng cho ngành giáo dục - Đào tạo trước khi Bác ra đi, đồng thời cũng là ngày anh Nguyễn Văn Trỗi hy sinh. Ngày 20/10: Thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. 20/11: Ngày nhà giáo Việt Nam. 22/12: Ngày thành Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày quốc phòng toàn dân. 03/02: Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. 08/3: Ngày Quốc tế phụ nữ và khởi nghĩa Hai Bà Trưng. 26/3: Ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. 10/3 âm lịch (thường vào tháng 4 dương lịch): Ngày giỗ Tổ Hùng Vương. 30/4: Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. 19/5: Kỷ niệm ngày sinh của Hồ Chủ Tịch. 01/6: Ngày Quốc tế Thiếu nhi. 27/7: Ngày thương binh liệt sĩ… Ngoài ra còn nhiều ngày kỷ niệm khác nữa. Dựa vào các ngày lễ vừa nêu trên, có thể tổ chức cho các em sinh hoạt theo chủ đề với nhiều nội dung phong phú chẳng hạn: + Tháng 9-10: Hãy viết và nói gì về kỷ niệm một ngày khai trường để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất. Hãy nói và kể những công việc em đã làm để làm sạch đẹp trường lớp…; + Tháng 11: Trao đổi về tình thầy trò, ca hát, đọc thơ, kể chuyện, tiểu phẩm nói về thầy giáo, cô giáo; + Tháng 12: Hãy tìm tấm gương về người con anh hùng của đất nước, của quê hương; + Tháng 01-02: Mùa xuân và ước mơ của các em về nghề nghiệp; tìm hiểu lịch sử truyền thống nhà trường, truyền thống văn hóa địa phương.
- 10 + Tháng 3: Hãy nói tình cảm của mình với bà, với mẹ, cô giáo; hát những bài hát về bà, mẹ, cô giáo, …; + Tháng 4: Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về Quân đội nhân dân Việt Nam; về ngày Giải phóng Miền Nam + Tháng 5: Trao đổi về thái độ học tập, về 5 diều Bác Hồ dạy, nói những gì em biết về thời niên thiếu của Bác Hồ, … Với những chủ đề trên, các em trao đổi, thảo luận sôi nổi, được phép trình bày quan điểm riêng của mình về chủ đề đó. Phẩm chất mạnh dạn, tự tin, đoàn kết yêu thương được hình thành. - Đẩy mạnh các hoạt động thiết thực phù hợp với lứa tuổi mang tính giáo dục như: + Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, mừng Đảng mừng xuân, nhớ ơn Bác Hồ, hướng về ngày 20/11,…. Đây là loại hình hoạt động khá hấp dẫn đối với học sinh Tiểu học, thu hút được nhiều em tham gia góp phần hình thành phẩm chất mạnh dạn, tự tin, đoàn kết, yêu thương. + Hoạt động đền ơn đáp nghĩa như: Chăm sóc giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ, viếng và chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, trồng cây nhớ ơn Bác, …đã góp phần hình thành phẩm chất: Kính trọng, biết ơn người có công với nước, chăm làm. + Hoạt động mang tính giáo dục lòng nhân ái như tham gia các đợt ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, tham gia các chương trình vì người nghèo, phong trào giúp bạn vượt khó, … + Hoạt động trải nghiệm sáng tạo + Hoạt động tham quan dã ngoại Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy…ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
- 11 Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. - Ngoài ra, theo các kế hoạch của nhà trường, của Liên đội, tổ chức các hoạt động mang tính giáo dục như : Quyên góp ủng hộ các bạn nghèo trong lớp, ủng hộ các bạn là nạn nhân chất độc màu da cam, mua tăm ủng hộ Hội người mù, tổ chức giúp bạn gia đình gặp hoạn nạn,...Sau mỗi hoạt động, giáo viên nhận xét, đánh giá cụ thể, biểu dương các em. Học sinh hiểu được ý nghĩa của hoạt động, tích cực hào hứng tham gia, qua đó giáo dục các em lòng nhân ái, yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Trong tuần tôi dành riêng một khoảng thời gian cho việc sinh hoạt Sao nhi đồng, qua đó tôi dạy cho các em những bài hát, kể những câu chuyện có nội dung giáo dục hành vi ứng xử tốt. Đồng thời, trong những lần sinh hoạt Sao tôi yêu cầu các em tìm những gương tốt của các bạn về chăm ngoan, lễ phép,… để kể cho nhau nghe. Qua việc sinh hoạt Sao nhi đồng đều đặn, học sinh trước đây vốn rụt rè, nhút nhát, nhiều em khi giáo viên hỏi mãi vẫn không trả lời, hoặc không biết ứng xử giao tiếp với bạn bè, nay đã có những hành vi ứng xử tốt hơn và tiến bộ rõ rệt. Ví dụ: Như em Nguyễn Khánh Ly lúc trước khi hỏi đến em, em không trả lời, thậm chí tôi hỏi nhiều lần “Nhà em ở đâu?” em cũng không trả lời, tôi hỏi mãi em mới lí nhí trong miệng mà tôi cũng chẳng nghe được gì. Nhưng bây giờ em tiến bộ rất nhiều, em đã nói to trong những lần sinh hoạt tập thể, đồng thời cũng mạnh dạn tham gia phát biểu ý kiến trước đám đông… - Tổ chức các hoạt động tập thể trong phạm vi toàn trường tạo điều kiện để các em hình thành các mối quan hệ, gắn bó với nhau vì quyền lợi, danh dự chung, gây niềm vinh dự, tự hào về lớp mình, rất có ý nghĩa và tác dụng sâu sắc đến nhận thức, tình cảm của học sinh. Thực tế hoạt động tập thể của các nhà trường có thể là các hoạt động như: Lao động tập thể, các cuộc thi tài năng,
- 12 sáng kiến của cá nhân, tổ chức giao lưu trong tập thể giữa các khối lớp, ... Mỗi giáo viên cần nhận thức về tác dụng giáo dục của tập thể, biết dựa vào các giai đoạn hình thành và phát triển của tập thể và các nhiệm vụ giáo dục để tìm ra các biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục trong tập thể đạt tới hiệu quả giáo dục theo mục tiêu của cấp học. Từ đó phẩm chất đạo đức của các em sẽ có chuyển biến tốt, trước hết là tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể, biết giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động. Qua hoạt động tập thể, lòng nhân ái, tính vị tha, tinh thần dũng cảm, trách nhiệm vì tập thể được thể hiện rõ. 2.6. Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác để hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh: 2.6.1. Phối hợp với phụ huynh học sinh: - Ngay từ đầu năm học, giáo viên có kế hoạch và đến thăm gia đình học sinh để tìm hiểu hoàn cảnh, gặp gỡ trò chuyện với phụ huynh, thường xuyên liên lạc qua điện thoại trao đổi về những biểu hiện của học sinh ở gia đình, ở lớp đặc biệt là những học sinh chưa ngoan, hoặc có biểu hiện bất thường. Qua đó giáo viên nắm được rõ hơn về hoàn cảnh - những thuận lợi khó khăn, đặc điểm, phẩm chất, cách giáo dục trong gia đình của từng em, biết được nguyên nhân để tác động và phối hợp giáo dục học sinh. VD : - Trò chuyện, thuyết phục, phân tích hậu quả của việc nuông chiều đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi của các em. Cần hướng dẫn và khuyến khích các em làm việc nhà vừa sức phù hợp với lứa tuổi; quản lý chặt việc sử dụng máy tính và internet, xem chương trình trên ti vi hợp với lứa tuổi. Không cho con tiền để tự ý mua đồ ăn hoặc thưởng bằng tiền, vật chất gây tính tham lam, coi trọng tiền của vật chất ở học sinh. Hướng dẫn tự học ở nhà... - Phân tích tác hại của việc đánh mắng con gây tâm lí trơ lì, hay nói dối, chối cãi mỗi khi mắc lỗi…Cần gần gũi, động viên, hiểu những suy nghĩ tình cảm của con. - Tìm cách sắp xếp công việc để quan tâm hơn đến con, hướng dẫn làm việc nhà vừa sức như quét nhà, nhặt rau, gấp quần áo, ...., quản lí không để em tự ý đi chơi xa, quan tâm xem em chơi với những ai ở nhà để kịp thời khuyên bảo. Bố
- 13 mẹ và những người trong gia đình cần gương mẫu trong cách nói năng…Động viên những tiến bộ ở em, khen ngợi nhiều hơn gây hứng thú chăm chỉ làm việc và học tập... - Tôn trọng những sở trường, năng khiếu ở các em, không quá gây áp lực về học tập, về thành tích mà coi nhẹ giáo dục phẩm chất đạo đức, những đức tính căn bản của một con người lương thiện, có ích, biết yêu thương chia sẻ... - Nếu các em nghỉ học không có lí do, đến lớp chậm giờ, hay có những biểu hiện bất thường như mệt mỏi, thờ ơ trong giờ học, buồn bã, hung dữ với bạn bè....giáo viên liên lạc ngay với phụ huynh tìm hiểu nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục....( VD : Học sinh đi học nhưng không đến lớp mà đi chơi trò chơi điện tử, học sinh thức quá khuya để xem phim,...) Kết quả là hầu hết các gia đình đã có sự chuyển biến trong cách giáo dục con em, các em đã có sự tiến bộ tích cực, vui vẻ tự tin hơn, dám nhận lỗi và tích cực sửa lỗi, không chối cãi, chia sẻ nhiều điều với bạn bè và cô giáo, tự giác giúp đỡ bạn...không còn hiện tượng học sinh trốn tránh các công việc, tự giác chăm học hơn, không còn hiện tượng ham chơi điện tử mà thờ ơ các hoạt động khác. 2.6.2. Phối hợp với giáo viên bộ môn và nhân viên trong nhà trường: - Với giáo viên bộ môn: + Thống nhất hình thức và biện pháp giáo dục phẩm chất cho học sinh. + Phản ánh, trao đổi kịp thời những mong muốn của học sinh đến giáo viên bộ môn, ngược lại giáo viên chủ nhiệm cung cấp thông tin, những phẩm chất mà một số học sinh chưa đạt để giáo viên bộ môn cùng phối hợp giáo dục. + Biết lắng nghe những nhận xét của giáo viên bộ môn về tập thể lớp mình sau đó chọn lọc, phân tích thông tin để phối hợp tác động giáo dục cùng chiều, khắc phục khó khăn, vướng mắc của học sinh trong quá trình học tập, đề đạt nguyện vọng của học sinh với giáo viên bộ môn để nâng cao chất lượng giáo dục phẩm chất. - Với nhân viên thư viện: Giáo viên chủ nhiệm trao đổi với nhân viên thư viện về nội dung chủ đề cần giáo dục trong tháng hoặc một dịp nào đó để nhân viên thư viện bổ sung
- 14 những cuốn sách, những quyển truyện sinh động hấp dẫn học sinh như truyện Tích Chu, Ai mua hành tôi, Cây khế, Chú bé nói dối… và giới thiệu cho học sinh vào các tiết đọc sách tại thư viện nhằm hình thành các phẩm chất trung thực, đoàn kết, yêu thương. - Với nhân viên y tế: Vấn đề về giáo dục giới tính, vệ sinh tuổi dậy thì là vấn đề mà người lớn ngại nói nhưng với học sinh lớp 2 các em cần bắt đầu biết tự vệ sinh cá nhân và tìm hiểu về giáo dục giới tính. Tôi mời nhân viên y tế tọa đàm với học sinh để các em có những hiểu biết về giới tính, kỹ năng vệ sinh tuổi dậy thì, không đi lệch lạc, hiểu sai về vấn đề giới tính. Nhiều học sinh nữ cũng mạnh dạn chia sẻ những băn khoăn thắc mắc của mình trong buổi tọa đàm. 2.6.3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể: - Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xã Giao Châu, tổ chức các hoạt động thực tiễn như: Làm sạch dòng sông quê hương, nhặt rác tại chợ; Lao động làm sạch đẹp đường làng, ngõ xóm… Thông qua hoạt động thực tiễn, hình thành cho các em lòng yêu quê hương, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường. - Phối hợp với Hội cựu chiến binh tổ chức các buổi giao lưu, kể chuyện về gương chiến đấu dũng cảm của các anh hùng liệt sĩ trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, những tấm gương sáng về tình đồng chí, đồng đội, tình cảm quân - dân trong lửa đạn chiến tranh. Qua lời kể của các cựu chiến binh - những “nhân chứng sống” của lịch sử, học sinh rút ra được nhiều bài học về truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, của lớp cha anh đi trước, góp phần khơi dậy tinh thần, trách nhiệm, ý thức nỗ lực, phấn đấu trong học tập, rèn luyện của thế hệ trẻ hôm nay. 2.7. Giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh bằng các câu thành ngữ, tục ngữ, các câu chuyện có nội dung giáo dục: Trong kho tàng tục ngữ, thành ngữ Việt Nam có rất nhiều câu mang nội dung thâm thúy và sâu sắc, khuyên con người chăm chỉ, nhân hậu, hiếu thảo với mẹ cha, đoàn kết yêu thương,....Trong giờ sinh hoạt lớp, thời gian chuyển các
- 15 tiết học, hoặc có thể trong các giờ chơi, giải lao giáo viên có thể tổ chức một số trò chơi “Tiếp sức” hay “Ô chữ bí ẩn” gợi dẫn để học sinh tìm hoặc cung cấp cho các em một số câu tục ngữ thành ngữ có nội dung như : Khuyên con người có hiếu với cha mẹ, khuyên con người chăm học, chăm làm, nhân hậu, trọng tình nghĩa hơn tiền của, đoàn kết, trung thực, tự trọng ....Các em hào hứng, tích cực và tìm được nhiều câu thành ngữ, tục ngữ đúng yêu cầu chủ đề, nói được ý nghĩa khuyên con người điều gì...Ngoài ra giáo viên còn kể cho học sinh nghe một số câu chuyện trong tập truyện “ Hạt giống tâm hồn”, “Quà tặng cuộc sống”, tôi nhận thấy học sinh rất thích nghe, có cảm xúc, bày tỏ sự cảm động đối với nội dung nhiều câu chuyện, biết nhận xét, đồng tình hay lên án về các nhân vật... 2.8. Thường xuyên ghi nhận, biểu dương những việc tốt, những tiến bộ ở học sinh : Lập sổ “ Việc làm tốt”. Hàng ngày, hàng tuần, tháng,...các em được cô giáo ghi nhận, biểu dương, khen ngợi sẽ giúp các em cảm thấy vinh dự, vui sướng và có động lực phấn đấu sống tốt, những việc tốt đơn giản như nhặt giúp bạn cái thước bị rơi, cho bạn mượn bút, dũng cảm nhận lỗi, cài giúp bạn khuy áo, lau bảng sạch sẽ, làm đầy đủ các bài tập, xâu kim giúp bà, tự giác làm việc nhà như quét nhà, nấu cơm, giặt quần áo, không tham của rơi, lễ phép...Đây chính là động lực to lớn để các em có lối sống tích cực và suy nghĩ tích cực. Khi các em có lối sống tích cực, các em sẽ luôn nhìn nhận mặt tốt của mọi việc xung quanh mình. Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng giúp các em trở thành người có trái tim nhân hậu. Từ đó, khi đứng trước mọi việc, các em sẽ luôn có được cái nhìn nhân văn, có mối quan hệ tốt với môi trường xung quanh. 2.9. Ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông kết hợp với lấy gương người thật việc thật ở địa phương và trường lớp vào việc giáo dục phẩm chất cho học sinh: - Hiện nay, truyền hình VTV3, VTV1 có chương trình “Quà tặng cuộc sống”, “Suối nguồn yêu thương” có nhiều câu chuyện hấp dẫn, có ý nghĩa sâu sắc, xúc động, dễ hiểu, gần gũi với lứa tuổi học sinh tiểu học. Chương trình “Việc tử tế”,
- 16 “Cặp lá yêu thương” là những gương người tốt, việc tốt có thật trong cuộc sống hàng ngày,.. có tác dụng giáo dục phẩm chất rất thiết thực. Giáo viên thường xuyên sưu tầm, cập nhật, lựa chọn và download một số video nội dung hấp dẫn, dễ hiểu, dễ cảm nhận, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học trong các chương trình đó, yêu cầu học sinh cùng xem và suy ngẫm vào một số giờ sinh hoạt 15 phút đầu giờ ( thứ 3 và thứ 5 hàng tuần ), vào thời gian chuyển tiết học (Mỗi câu chuyện thường 3 phút đến 5 phút). Sau khi học sinh xem, yêu cầu các em thảo luận về nội dung ý nghĩa câu chuyện...nói suy nghĩ, cảm xúc của mình....Em xúc động về điều gì ? Em rút ra bài học quý báu gì cho bản thân qua câu chuyện ? Giáo viên cần chú trọng nhấn mạnh những bài học rút ra từ mỗi câu chuyện, ví dụ chăm chỉ, trung thực, tuân theo quy định pháp luật, sống hòa đồng, nhân ái, biết yêu thương giúp đỡ người khác,.. sẽ mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho bản thân mình...( Trong năm học, tôi đã cho học sinh xem một số video : Bí quyết thành công, Người con vô cảm, Cái giá của sự trả thù, Quà mừng thọ, Giá của sự trung thực, Giúp đỡ người khác. Ác giả ác báo, Người mẹ một mắt, Hai bát mì, Thiên đường dành cho những kẻ lười biếng, Giá của sự thất bại, Ba câu hỏi....). Khuyến khích các em xem chương trình “Việc tử tế”, “Cặp lá yêu thương” hằng ngày và đến lớp nói lại nội dung cho các bạn nghe, nói những suy nghĩ cảm nhận của em,...em học tập được những điều gì..., em còn biết được những tấm gương người tốt việc tốt nào nữa khi xem các chương trình truyền hình khác và đọc sách báo....? Qua đó, giáo dục lòng nhân ái và những phẩm chất tốt của con người cho học sinh. - Ngoài ra, khuyến khích học sinh nêu những những tấm gương người tốt việc tốt ở ngay trong lớp, ở trường, địa phương. VD : Bạn A không tham của rơi trả người đánh mất, bạn B biết giúp bạn, cho bạn mượn bút khi bút của bạn hết mực, bạn C đã kịp thời nói với cô giáo khi thấy các bạn vứt rác không đúng nơi quy định, bạn D đã dũng cảm nhận lỗi, bác E đã giúp người tàn tật sang đường....Đồng thời khuyến khích học sinh nêu những nhân vật, những việc làm xấu đáng lên án, vì sao....
- 17 Qua đó, các em phân biệt được tốt, xấu trong phẩm chất con người, thấy được trong cuộc sống, có rất nhiều người tốt, sống cao thượng, giàu lòng nhân ái, yêu thương con người, có hiếu với cha mẹ, sẵn sàng giúp đỡ người khác....các em thấy yêu cuộc sống, cố gắng học tập và phấn đấu tu dưỡng rèn luyện tốt. Các em đã có những biểu hiện tiến bộ như biết yêu thương giúp đỡ bạn, có cảm xúc bày tỏ đồng tình hay lên án, hiểu được tình cảm của cha mẹ, chăm chỉ, ít thờ ơ và vô cảm với những gì xảy ra xung quanh, tự giác hơn trong mọi hoạt động... 2.10. Giáo viên phải là tấm gương sáng về phẩm chất, lối sống; lắng nghe, yêu thương, tôn trọng, thấu hiểu, động viên khích lệ và sẵn sàng giúp đỡ học sinh: Đối với học sinh tiểu học, cô giáo là người mà các em xem như thần tượng để học tập, bắt chước, làm theo. Bởi vậy, giáo viên cần phải : - Rèn luyện cho mình phẩm chất tốt, nhân hậu, chuẩn mực trong mọi hành vi, lời nói, thái độ đối với mọi đối tượng, đặc biệt thân thiện, ân cần, yêu thương, bao dung và công bằng đối với tất cả học sinh. Quan tâm lo lắng, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, lúc các em bị mệt, bị ốm,...bằng tấm lòng của người mẹ. - Là tấm gương tận tụy, có trách nhiệm trong công việc, trung thực, đặc biệt cần giữ và thực hiện lời hứa đối với học sinh... - Trò chuyện hàng ngày, quan sát, lắng nghe để hiểu được những suy nghĩ, tâm tư tình cảm, sở thích, tính cách và nội tâm của mỗi em, kịp thời giúp đỡ các em gặp khó khăn, khuyến khích khen ngợi khi các em tiến bộ, có việc làm tốt và đặc biệt là quan tâm nhắc nhở, uốn nắn ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc về suy nghĩ, hành động, ứng xử, lời nói chưa đúng chuẩn mực ở mỗi học sinh... - Quan tâm giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh nhưng không làm các em sợ sệt, mất đi sự hồn nhiên tinh nghịch của lứa tuổi, không bắt các em phải thực hiện một cách gò ép áp đặt phải thế này, phải thế kia....mà tạo hứng thú, tính tự giác, tạo môi trường học tập trong lớp học vui vẻ nhẹ nhàng, thân thiện, cô và trò cùng hòa mình vào các hoạt động học tập, vệ sinh lớp học, .....trong các hoạt động đó, các em sẽ có thêm những trải nghiệm, kiến thức, hiểu biết, những lời khuyên bảo của cô, được khích lệ sẽ tự tin mạnh dạn hơn, cảm nhận được sự
- 18 thân thiện yêu thương đoàn kết với các bạn, cùng hỗ trợ, giúp đỡ nhau để cùng nhau tiến bộ. - Rèn luyện kỹ năng xử lý khi học sinh mắc lỗi : Trong quá trình giáo dục học sinh. khi các em mắc lỗi, nếu quát mắng, trách phạt bằng các hình thức như yêu cầu các em đứng lên bảng, phạt.... sẽ khiến các em xấu hổ, gây tính trơ lỳ, bất cần, nói dối, đối phó, mà giáo viên cần kiềm chế, kiên nhẫn, bình tĩnh, hỏi, tìm hiểu đúng sự việc, nguyên nhân, để chính học sinh phạm lỗi nói ý kiến, suy nghĩ của mình, giáo viên cần phân tích để các em thấy rõ được đúng sai, để các em thấy được những tác hại về thái độ và việc làm chưa đúng, biết nhận lỗi và tìm cách sửa lỗi. Giáo viên cần thể hiện rõ sự không đồng tình bằng thái độ, ánh mắt, cử chỉ,... và đánh dấu số lần phạm lỗi của học sinh vào sổ theo dõi riêng, giao nhiệm vụ, yêu cầu học sinh cần phải sửa chữa không được tái phạm. Gặp riêng học sinh vào cuối giờ học để lắng nghe các em trình bày những suy nghĩ của mình, kết hợp uốn nắn, giúp đỡ, giao nhiệm vụ và yêu cầu khắc phục... VD : - Với học sinh đánh bạn : Giáo viên cần tìm hiểu đúng sự việc bằng việc hỏi các học sinh chứng kiến, tìm nguyên nhân, gặp riêng và hỏi học sinh vi phạm : - Vì sao con đánh bạn ? Nếu con bị người khác đánh, con cảm thấy thế nào ? Con thấy mình đánh bạn như vậy là đúng hay sai ? Sai thì con phải làm gì ? Con có thực hiện được không ? Cô tin là con làm được, cô sẽ theo dõi đấy... Với biện pháp trên, tôi nhận thấy học sinh gần gũi, tin yêu cô giáo, biết nhận lỗi và sửa lỗi, có tiến bộ rõ rệt. III. Hiệu quả do sáng kiến mang lại: Qua việc thực hiện các giải pháp trên, tôi thấy học sinh lớp tôi có chuyển biến rõ rệt về phẩm chất biểu hiện cụ thể: - Học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ; Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; Thích đọc sách để mở rộng hiểu biết; Có ý thức vận dụng kĩ năng học được ở nhà trường vào đời sống hàng ngày. - Thường xuyên tham gia các công việc gia đình, các công việc của trường, lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân
- 19 - Các em hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động; Có trách nhiệm với bản thân như : giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khỏe; Có trách nhiệm với gia đình như giữ gìn đồ dùng trong nhà, tiết kiệm tiền của…; Có trách nhiệm với cộng đồng xã hội như: Thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường, tích cực tham gia các hoạt động tập thể...; Có trách nhiệm với môi trường sống như chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi, giữ vệ sinh môi trường, không đồng tình với hành vi xâm hại thiên nhiên. - Thật thà, ngay thẳng trong học tập và lao động; Luôn giữ lời hứa với người thân bạn bè và thầy cô, không nói dối; Không tự tiện lấy đồ đạc, tiền bạc của bạn bè, người thân; Dũng cảm nhận lỗi, nhận thiếu sót của bản thân, không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực… - Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên; Yêu quê hương, kính trọng biết ơn người lao động, người có công với nước, tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa; Yêu quý, quan tâm chăm sóc người thân trong gia đình; Yêu thương, tôn trọng bạn bè thầy cô và những người khác, nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ; Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn… Dưới đây là bảng khảo sát mức độ hình thành các phẩm chất của 39 học sinh lớp 2D vào cuối học kì I năm học 2019-2020: Kết quả khảo sát Phẩm chất cần STT Tốt Đạt CCG khảo sát SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 1 Chăm học, chăm làm 33 84,62% 6 15,38% 0 0% 2 Tự tin, trách nhiệm 35 89,74% 4 10,26% 0 0% 3 Trung thực, kỉ luật 35 89,74% 4 10,26% 0 0% 4 Đoàn kết, yêu thương 39 100% 0 0% 0 0% Nhìn vào bảng khảo sát, so với kết quả khảo sát vào tháng 9 năm 2019, tôi thấy số lượng học sinh xếp loại Tốt từng phẩm chất đều tăng lên. Rõ ràng, sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp hình thành và phát triển phẩm chất cho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn