intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp giáo viên có những phương pháp dạy tốt trong các tiết luyện kĩ năng nói cho học sinh. Giúp học sinh nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh trong giờ học trên lớp, phát huy tính tích cực, chủ động, mọi học sinh đều được thực hành kĩ năng nói trước các bạn trong nhóm và trước cả lớp. Học sinh nắm bài tốt hơn, hứng thú với học tập hơn. Thông qua hoạt động giao tiếp tiếng Anh trên lớp, giúp học sinh phát triển những kĩ năng xã hội như biết lắng nghe và tôn trọng bạn, biết trình bày ý kiến của mình cho các bạn nghe và hiểu, tạo cho các em tính mạnh dạn, tự tin trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học

  1. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài. 1. Cơ sở lý luận:            Đất nước ta ngày càng phát triển, đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng  bắt kịp với những thay đổi, những xu hướng chung của thời đại công nghệ  thông tin. Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện mục tiêu giáo dục toàn  diện cho học sinh nhằm phát triển nhân cách con người đáp  ứng với những   yêu cầu của thời đại. Bộ  môn Tiếng Anh góp phần không nhỏ  phát triển trí  tuệ  và năng lực tư  duy, sự  hiểu biết xã hội của học sinh. Bởi vậy việc đưa  chương trình Tiếng Anh vào dạy trong chương trình tiểu học đã được thực   hiện trong nhiều năm qua để  tạo nền tảng cho học sinh nắm bắt với xu thế  của thời đại trong thời gian đến và tạo đà phát triển cho các em sau này.         Ngày nay việc học ngoại ngữ  rất phong phú và đa dạng, song bất kỳ  đối tượng và hình thức nào thì việc học tiếng Anh đều theo 4 kỹ năng: nghe,   nói, đọc, viết. Trong mỗi đơn vị  bài học cụ  thể  thì 4 kỹ  năng nghe, nói, đọc,   viết đều được rèn luyện phát triển nhằm mục đích giúp học sinh nói tiếng  Anh tốt hơn. Học sinh có đủ  tự  tin nói Tiếng Anh trong đời sống hằng ngày  không? Câu hỏi này chắc chắn giáo viên nào cũng luôn đặt trong đầu và tìm  tòi nghiên cứu câu trả lời cho phù hợp. Và mục đích cuối cùng của người học   cũng như người dạy là tiến tới khả năng giao tiếp tốt. 2. Cơ sở thực tiễn:              Trường Tiểu học Vân Hòa nơi tôi đang công tác tuy là một trường miền  núi nhưng cơ sở vật chất khá đầy đủ. Trường có hai điểm trường và đều có  phòng học riêng cho bộ môn tiếng Anh với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho   việc dạy và học tiếng Anh. Đa số  học sinh các lớp được trang bị  đầy đủ  tài  liệu và đồ dùng học tập. Bản thân giáo viên thích nghiên cứu cái mới để vận   dụng vào dạy học sinh có hiệu quả. Giáo viên được thường xuyên tham gia   tập huấn, chuyên đề  về  phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học tại trường   và tham gia tập huấn về phương pháp dạy học môn tiếng Anh do Phòng Giáo  Dục cũng như Sở Giáo Dục tổ chức. Bên cạnh những thuận lợi trên thì cũng   vẫn còn tồn tại một số khó khăn trong quá trình dạy và học tiếng Anh của cô  và trò. Học sinh tiểu học nơi trường tôi đang công tác còn yếu cả bốn kỹ năng   nghe, nói, đọc, viết. Nhất là các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ  học do  1/15
  2. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn  cười khi mình nói sai... Tiếng Anh là một môn học khó đối với học sinh tiểu   học, đặc biệt là kĩ năng nói. Hơn nữa đối với học sinh  ở miền núi, mọi điều  kiện tiếp xúc và gần gũi thực tế  xung quanh còn hạn chế. Phần lớn các em  học sinh chưa chú tâm và đầu tư  cho môn ngoại ngữ, chuẩn bị  bài một cách   sơ sài. Trong các giờ học, đa số  các em thường thụ động, thiếu sự  linh hoạt,  ngại việc đọc ­ nói tiếng Anh và ít tham gia phát biểu để tìm hiểu bài học. Sĩ   số lớp học đông nên giáo viên không thể phát hiện và sửa hết lỗi của các em  học sinh.          Xuất phát từ  những cơ  sở  trên, tôi đã quyết định chọn:  “Một số  biện   pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học”   làm đề  tài  nghiên cứu cho mình. II. Mục đích, đối tượng nghiên cứu. 1. Mục đích nghiên cứu.       ­ Giúp giáo viên có những phương pháp dạy tốt trong các tiết luyện kĩ   năng nói cho học sinh.        ­ Giúp học sinh nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh trong giờ học trên  lớp, phát huy tính tích cực, chủ  động, mọi học sinh đều được thực hành kĩ   năng nói trước các bạn trong nhóm và trước cả lớp. Học sinh nắm bài tốt hơn,  hứng thú với học tập hơn. Thông qua hoạt động giao tiếp tiếng Anh trên lớp,  giúp học sinh phát triển những kĩ năng xã hội như biết lắng nghe và tôn trọng   bạn, biết trình bày ý kiến của mình cho các bạn nghe và hiểu, tạo cho các em  tính mạnh dạn, tự tin trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Anh. 2. Đối tượng nghiên cứu.           ­ Học sinh lớp 4A, 4E trường Tiểu học Vân Hòa. III. Phương pháp nghiên cứu. ­ Tổng kết kinh nghiệm.          ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.  ­ Phương pháp quan sát.          ­ Phương pháp điều tra.  ­ Phương pháp đối thoại.         ­ Phương pháp thực nghiệm khoa học, giáo dục IV. Kế hoạch nghiên cứu. 2/15
  3. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học           Nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau: ­ Tìm hiểu thực trạng học sinh trước khi thực hiện đề tài. ­ Nghiên cứu cơ sở lí luận của các hoạt động trò chơi giúp phát triển kĩ   năng nói cho học sinh tiểu học. ­ Dự  giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về  các phương pháp, hình  thức tổ  chức rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh trong  giờ  dạy tiếng Anh  ở bậc   tiểu học.  ­ Tổ  chức và tiến hành dạy thực nghiệm, soạn giáo án giảng dạy để  kiểm tra tính khả thi của đề tài thông qua các tiết dạy . ­ Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm.  B. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Trước khi đưa ra các biện pháp nâng cao khả  năng nói Tiếng Anh, tôi   tiến hành khảo sát chất lượng ban đầu của học sinh làm căn cứ đối chứng và  kết quả khảo sát như sau: Lớp Sĩ  Hoàn  Hoàn  Chưa  Thích Không  số thành tốt thành hoàn  thích thành 4A 31 9 (29%) 17 (54,8%) 5 (16,2%) 15 (48,4%) 16 (51,6%) 4E 31 6 (19,4%) 17 (54,8%) 8 (25,8%) 13 (42%) 18 (58%) II. Biện pháp giải quyết. 1. Tạo môi trường nói Tiếng Anh trong lớp.       ­ Với mỗi giờ  lên lớp, giáo viên cần tạo cho lớp học của mình một   không khí vui vẻ, thân thiện giữa cô và trò. Có như vậy mới giúp học sinh trở  nên mạnh dạn, tự  tin giao tiếp bằng tiếng Anh mà không sợ  thầy cô trách   phạt hay bạn bè chế giễu.      ­ Thường xuyên sử  dụng tiếng Anh trong các giờ  lên lớp. Đối với học   sinh tiểu học, vốn từ  các em chưa nhiều để  hiểu tốt yêu cầu của giáo viên,   chính điều này làm cho đa phần giáo viên dạy tiếng Anh  ở  bậc Tiểu học  “ngại” nói tiếng Anh trong giờ dạy. Tôi nghĩ đây là một trong số những lí do   3/15
  4. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học làm cho học sinh chưa tự tin khi đàm thoại bằng tiếng Anh. Giáo viên nên làm  đầu tàu gương mẫu, sử  dụng tiếng Anh bất cứ  khi nào phù hợp trong tiết   học. Chúng ta nên tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Anh ngay trong chính  lớp học của mình để các em học sinh có nhiều cơ hội thích nghi và quen dần  với việc giao tiếp bằng tiếng Anh.         Trong lớp học của mình, tôi thường xuyên sử dụng các mệnh lệnh đơn  giản như: Stand up, please. / Sit down, please. / Open your book, please./ Close   your book, please./ Look at your book on page.../ Listen and repeat. / Go to the  board. / Come here .......Hoặc những câu hỏi theo bài học kết hợp với động  tác, điệu bộ. Sau khi các em đã học được mẫu câu mới thì tôi sử dụng thường  xuyên trong lớp học để  các em có điều kiện phản xạ  tốt những câu hỏi liên   quan đến các tình huống hàng ngày như: What day is it today?/ What’s the date   today? / What subjects do you have taday?/ Where were you yesterday ?/ What   did you do yesterday ?/ ............          ­ Để  tạo môi trường nói tiếng Anh trong lớp, không chỉ  giáo viên là   người chủ động nói tiếng Anh mà tôi cũng yêu cầu học sinh của mình khi xin   phép hoặc đề nghị một việc gì đó với giáo viên hay bạn bè, nếu có thể nên sử  dụng tiếng Anh, sử  dụng những mẫu câu đơn giản mà các em đã được học:   May I come in/ go out/...........?/ Can you speak again?/ Can you repeat your   question?/ Can I borrow your .................? 2. Tăng vốn từ vựng cho học sinh.               Từ  vựng là yêu tố  không thể  thiếu trong bất kỳ  ngôn ngữ  nào, vai trò   của nó còn cao hơn cả ngữ pháp. Vốn từ vựng lớn sẽ giúp mang lại sự tự tin   khi giao tiếp, tránh được sự lúng túng khi không thể diễn đạt điều mình muốn  nói hoặc không hiểu được từ  mà đối phương vừa nói có nghĩa là gì. Để  giúp  học sinh có được vốn từ vựng phong phú, bên cạnh việc áp dụng các phương  pháp mới và phù hợp trong việc dạy từ vựng trên lớp, tôi luôn khuyến khích   học sinh mình tự học từ vựng bằng nhiều hình thức khác nhau: * Đặt câu với từ mới: Đặt câu với mỗi từ mới là cách rất hay để học  sinh có thể  nhớ  từ  mới một cách không máy móc mà có tình huống cụ  thể,   hơn nữa lại ghi nhớ được cả cấu trúc dùng để đặt câu.           Ví dụ:  Sau khi học bài Unit 13: Would you like some milk? tôi yêu cầu  học sinh về nhà đặt câu với các từ vựng chỉ đồ ăn và đồ uống.          Học sinh có thể đặt được các câu như sau: Would you like some bread?/  4/15
  5. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học My   favourite   food   is  fish./   I   like  chicken./   My   mother   is   drinking  orange  juice./ .......  * Tự  làm từ  điển bằng hình  ảnh: Từ  điển trên thị  trường rất nhiều  nhưng tôi vẫn muốn khuyến khích các em học sinh của mình tự làm một cuốn  từ điển riêng cho mình. Từ đó sẽ gây cho các em có hứng thú đối với môn học  và giúp các em nhớ từ lâu hơn. Hình ảnh trong từ điển có thể do các em tự vẽ  hoặc sưu tầm. Cuối mỗi tháng, tôi sẽ kiểm tra một vài em và có phần thưởng   nho nhỏ nếu các em làm tốt. * Dùng sticker: Viết từ 3 – 5 từ mới và nghĩa của từ lên một mảnh giấy   nhỏ và dán lên nơi để dễ nhìn thấy, khi nào thuộc thì thay bằng sticker có viết   các từ khác. * Chơi trò chơi với từ mới: khuyến khích học sinh có thể dùng các trò  chơi với từ  vựng mà giáo viên đã hướng dẫn để  chơi với bạn trong các giờ  chơi ở trường và ở nhà.               Ví dụ: Slap the board, Kim’s game, Guessing the pictures, Hangman,  Noughts and Crosses,............ 3. Rèn cách phát âm đúng. Trong quá trình học ngoại ngữ, muốn người khác hiểu nội dung mình  nói gì trong khi giao tiếp bằng tiếng Anh, học sinh cần phải phát âm từ và câu  một cách rõ ràng. Với học sinh vùng nông thôn do không có điều kiện tiếp xúc  với người nước ngoài, ít nghe băng đĩa tiếng Anh nên có xu hướng phát âm   tiếng Anh theo cách Việt hoá. Vì vậy, ngay từ đầu giáo viên tiếng Anh phải   phát âm thật chuẩn để các em bắt chước và đây là một trong những yếu tố cơ  bản trong việc dạy nghe­nói, giáo viên kiên trì luyện tập phát âm cho học sinh  để tạo cho các em có thói quen phát âm đúng và phải phát âm đúng. * Cần chú ý luyện tập cho hs phát âm có các âm cuối như : skate /skei t/,  make /meik/, village /'vilidʒ/, beef /bi:f/, rice /rais/, scarf /skɑ:f/, blouse /blauz/   * Tập cho học sinh có thói quen đọc nối. Ví dụ : What time is it? /wɔt taim iz it /            What class are you in?  / wɔt klɑ:s ɑ: ju: in? /                  * Đối với âm “s/ es” khi thêm vào danh từ số nhiều và thêm vào động từ  đi với chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn, tôi luyện tập cho các em   cách phát âm trong việc nhấn mạnh các đuôi đó. 5/15
  6. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học ­ Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vô thanh /t/, /p/, /k/, /f/,  /ð/: stops, books,   cooks, .....  ­ Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ  âm rít cụ  thể  các phụ  âm  như : /s/, /ʤ/, /tʃ/, / ʃ /, /z/, /ʓ/: blouses, nurses, teaches, watches, ... ­ Phát âm là /z/ với các trường hợp còn lại: trousers, sandals, plays ...          * Khi học về thì quá khứ đơn, tôi cũng hướng dẫn học sinh cách phát âm  “ed” cho chuẩn xác. ­ Phát âm /id/ khi động từ  tận cùng bằng /t/ hoặc /d/: wanted, painted,   needed, ........ ­ Phát âm là /t/ khi động từ  có âm cuối là các âm vô thanh /k/, /p/, /f/,   /s/, /ʃ/, /tʃ/: watched, looked, brushed, worked, skipped, ..... ­ Phát âm là /d/ với các trường hợp còn lại: played, watered,...... 4. Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu.              Ngữ  điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự  lên và xuống của  giọng nói. Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người   nói nếu như người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như  là hồn của câu.  * Ngữ  điệu xuống  được thể  hiện bằng cách hạ  âm điệu giọng nói  xuống thấp ở trong các trường hợp sau:  ­ Dùng trong câu chào hỏi:        Good morning! ↓       (Unit 1: Nice to see you again) ­ Dùng trong câu đề nghị, yêu cầu:        Come here! ↓  ­   Dùng  trong  câu   hỏi   bắt   đầu   bằng  từ   để   hỏi  (who,  whose,   whom,  which, what, when, where, why, và how):        What time is it?  ↓     ( Trong hầu hết các bài của tiếng Anh 4, học   sinh đều làm quen với các câu hỏi bắt đầu bằng các từ để hỏi.) *Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao  ở trong các trường hợp sau:  ­ Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “có…không”:  Can you swim?↑                           (Unit 5: Can you swim? – Lesson 1) Would you like some bread? ↑      (Unit 13: Would you like some milk?) ­ Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi: You are Mai? ↑  5. Thực hiện các bước luyện nói trên lớp cho học sinh theo kĩ thuật  6/15
  7. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học dạy bài thực hành nói. Ở Tiểu học, một bài dạy kĩ năng nói thường nằm ở Lesson 1 (1,2,3) và Lesson 2 (1,2,3) trong mỗi Unit. Qua tham gia học tập vào các khóa học về  phương pháp giảng dạy mới, lớp học bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh và qua  nghiên cứu các tài liệu tôi đã rút ra các kĩ thuật dạy bài thực hành nói gồm ba   phần như sau: a. Chuẩn bị nói (Pre­speaking)       Giáo viên hướng học sinh đi vào trọng tâm bài bằng cách cung cấp các   từ vựng cần thiết và mẫu câu có liên quan cho phần nói bằng nhiều hình thức   khác nhau hoặc cũng có thể là ôn lại những kiến thức đã học để giúp các em  dễ dàng trong khi nói.  b. Luyện nói có kiểm soát (Controled Practice)           Đây   là   giai   đoạn   chính   của   tiết   học.   Học   sinh   luyện   tập   dần   từ  Controlled Practice           Less Controlled Practice. Thời gian nói dành cho học  sinh khoảng 60%, giáo viên 40%. Ở  hoạt động này học sinh luyện tập theo  cặp, nhóm, cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên. c. Luyện nói tự do ( Free Practice/ Production)  Đây là giai đoạn sản sinh lời nói, tôi thường mở  rộng hoạt động để  hoàn  chỉnh kỹ  năng nói cho học sinh, giúp các em sử  dụng ngôn ngữ  riêng,  kiến thức vốn có của mình với mẫu câu vừa mới luyện vào tình huống cụ  thể. Trong giai đoạn này, thời gian nói dành cho học sinh chiếm khoảng 90%,   tôi chỉ là người giao nhiệm vụ, hỗ trợ cho học sinh khi cần thiết. 6. Sử dụng các thủ  thuật dạy thực hành nói để  phát triển kĩ năng  nói cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy của mình, tôi thường xuyên sử dụng các hình   thức luyện tập để phát triển kĩ năng nói sau: a. Mime and guess:  ­ Giáo viên vẽ hoặc photo một số tranh để minh họa một số từ cần ôn   tập. ­ Giáo viên cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho   những  học sinh khác thấy tranh), sau đó học sinh làm hành động để diễn tả nội dung  tranh. Những học sinh khác đoán xem tranh đó vẽ nội dung gì bằng cách đưa   ra các câu hỏi dạng Yes/ No questions. Học sinh đoán đúng sẽ lên thay cho em  7/15
  8. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học trước.         Ví dụ: Unit 9 – What are they doing? – Lesson 1 (1,2) Giáo viên ôn lại một số từ vựng đã được học.  Giáo viên chuẩn bị  tranh có nội dung về:  listening to music, reading,   writing, watching TV, playing football. Một học sinh lên bảng chọn tranh và làm động tác để miêu tả bức tranh,  những học sinh còn lại đoán tranh bằng cách đặt câu hỏi theo mẫu: Are you +   V_ing.....?     Ss1: Are you writing ?     ­    Ss:  No.  Ss2: Are you reading?     ­    Ss: Yes.          Trò chơi vừa ôn lại từ vựng chuẩn bị cho phần nói, vừa ôn lại thì hiện  tại tiếp diễn mà các em sẽ tiếp tục sử dụng để luyện nói. b.  Net work:  ­ Giáo viên viết chủ điểm lên bảng. ­ Học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, nhóm tìm những thông tin  về chủ điểm đã cho. Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh ôn tập lại, hệ thống lại từ  vựng theo chủ điểm đã học.         Ví dụ: Unit 15 – When’s Children’s Day? – Lesson 1 (1,2,3)         Ở  bài này, các em được học trên truyền hình và tôi có giúp các em ôn   lại bài qua học zoom. Bài học có sử  dụng cách nói về ngày tháng trong phần  luyện nói, vì vậy tôi đã ôn lại các từ  vựng về  các tháng trong năm cho học  sinh.                                       January Months of          year March February c.  Fishing:  ­ Giáo viên viết nghĩa tiếng Việt vào một mặt của con cá, sau đó úp  mặt đó xuống để học sinh không thấy. ­ Chia lớp làm hai đội: Hai đội lần lượt cử thành viên lên bảng câu cá.  8/15
  9. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học Sau đó đặt câu theo mẫu câu mà giáo viên yêu cầu với từ viết trên con cá mà  học sinh câu được (học sinh phải dịch từ  tiếng Việt trên con cá sang tiếng   Anh).            ­ Mỗi câu đặt đúng, đội đó ghi được một điểm. Đội nào ghi được nhiều  điểm hơn là đội chiến thắng. Hoạt động này không chỉ  giúp học sinh ôn lại từ  vựng, nhớ  từ  nhanh  hơn mà còn giúp các em được luyện nói với các mẫu câu đã học  ở  các bài  trước.         Ví dụ: Unit 7 – What do you like doing? – Lesson 2 (1,2,3).          Sau khi giáo viên cung cấp thêm từ  mới cho học sinh ( fly a kite, take   photo), giáo viên tổ chức trò chơi để  củng cố  lại từ  mới, ôn lại các từ  vựng   và mẫu câu đã học cho học sinh.         Giáo viên viết trên một mặt các con cá những từ  sau:  thả  diều, bơi,   chơi cờ, xem ti vi, đạp xe đạp, chơi cầu lông, chơi bóng đá, chụp  ảnh, chơi   ghi­ta, sưu tầm tem.         Giáo viên chia lớp làm hai đội, lần lượt hai đội lên câu cá và đặt câu  theo mẫu: I like + V_ing ............ (Mẫu câu đã học ở Unit 7 – Lesson 1)                                   Ss: I like flying a kite.         Kết thúc trò chơi, giáo viên cùng học sinh tổng kết điểm và có phần  thưởng nhỏ  tặng đội chiến thắng. (Tôi dùng stickers để  làm phần thưởng  động viên các em.) d.  Chatting:   ­ Giáo viên đặt nhiều câu hỏi có liên quan đến bài học và bản thân học  sinh để các em chủ động trả lời và đưa ra ý kiến của mình. Hoạt động này tạo cơ  hội cho học sinh được trao đổi, trò chuyện với  giáo viên và các bạn.        Ví dụ: Unit 8 – What subjects do you have today? – Lesson 2 (1,2,3)        Giáo viên đưa ra các câu hỏi để trao đổi với học sinh trước khi vào luyện  nói: T: Today is very nice?                         ­                Ss: Yes. T: What day is it today?                      ­                Ss: It’s _________. T:  What subjects do you have today?     ­                                   Ss:  We have   ________.         T: Do you like English?                       ­                Ss: Yes / No. 9/15
  10. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học T: Do you have English on Tuesdays?  ­                Ss: Yes / No. T: What subjects do you have on Thursdays? ­       Ss: We have ________. e. Repetition word cue drill / picture cue drill:  ­ Giáo viên chuẩn bị 4 – 6 thẻ từ/ tranh ảnh. ­ Giáo viên cho học sinh tìm hiểu qua nội dung thẻ/ tranh. ­ Giáo viên đặt câu mẫu với hai tấm thẻ/ tranh và yêu cầu học sinh   đồng thanh nhắc lại. ­ Học sinh tự đặt câu với các tấm thẻ/ tranh còn lại và đồng thanh đọc   to. ­ Giáo viên gọi cá nhân học sinh đặt câu. ­ Giáo viên đặt tất cả các tấm thẻ/ tranh lên bảng và giới hạn cho học  sinh thời gian để tự  đặt câu. Sau đó giáo viên kiểm tra kết quả làm việc của  một vài học sinh. Hoạt động này giúp học sinh được luyện nói với mẫu câu mới của bài  học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. (controlled practice) Ví dụ: Unit 19 – What animal do you want to see? – Lesson 2(1,2,3) Giáo viên chuẩn bị các tấm thẻ với nội dung sau:  tigers/ crocodiles/ bears/ elephants/ zebras/ kangaroos/           scary           big beautiful fast            Giáo viên cho học sinh luyện mẫu câu theo các bước của  Repetition  word cue drill / picture cue drill: I like zebras because they’re beautiful.                              I don’t like tigers and crocodiles because they’re scary.  f. Substitution Drill:  ­ Giáo viên đặt câu mẫu lên bảng và đọc to, học sinh đồng thanh nhắc  lại. ­ Sau đó giáo viên chỉ  đọc từ  gợi ý. Học sinh chủ  động thay từ  đó vào   câu mẫu để tạo thành câu mới và đồng thanh đọc to. ­ Giáo viên đọc từ gợi ý, gọi cá nhân học sinh thay từ và đọc to. Hoạt động này cũng giúp học sinh luyện nói với mẫu câu mới của bài  học. Ví dụ: Unit 11 –  What time is it? – Lesson 2(1,2,3) Trước   khi   vào   luyện   nói   cả   câu   hỏi   và   câu   trả   lời   “What   time   do  you .....?  10/15
  11. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học – I ....... at (time)”, tôi giúp học sinh sử dụng tốt cách nói “ai đó làm gì vào lúc   mấy giờ” trước. Giáo viên đặt câu mẫu lên bảng “I get up at 6 o’clock” và  làm theo các bước của Substitution Drill: T: “We”                      Ss: We get up at 6 o’clock. T: “They”                    Ss: They get up at 6 o’clock. T: “seven”                   Ss: I get up at 7 o’clock. T: “six thirty”              Ss: I get up at six thirty. T: “We/ seven”           Ss: We get up at 7 o’clock. g. Question – answer drill: ­ Giáo viên chuẩn bị 4 – 6 thẻ từ/ tranh ảnh. ­ Giáo viên cho học sinh tìm hiểu qua nội dung thẻ/ tranh. ­ Giáo viên đặt câu hỏi và trả lời với hai tấm thẻ/ tranh và yêu cầu học  sinh đồng thanh nhắc lại. ­ Học sinh tự đặt câu hỏi và câu trả lời với các tấm thẻ/ tranh còn lại và  đồng thanh đọc to. ­ Giáo viên tiếp tục cho học sinh thực hành theo hình thức sau: (có sự  trao đổi vị trí cho nhau khi hỏi và trả lời) + Giáo viên – Học sinh + Nửa lớp – Nửa lớp + Cá nhân học sinh – Cá nhân học sinh.  (Open pair)  + Học sinh làm việc cặp đôi theo bàn.  (Closed pair) ­ Giáo viên gọi một vài cặp học sinh hỏi và trả lời trước lớp. Học sinh được tương tác, luyện nói với mẫu câu mới cùng các bạn  nhiều hơn. Ví dụ: Unit 19 – What animal do you want to see? – Lesson 1(1,2,3) Giáo   viên   chuẩn   bị   4   thẻ   hình   về:   kangaroos,   crocodiles,   tigers,   elephants. Giáo viên cho học sinh luyện mẫu câu theo các bước của  Question –  answer drill: What animal do you want to see? –  I want to see kangaroos. 11/15
  12. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học h. Report: ­ Học sinh tự trình bày ý kiến của mình về chủ  đề  được giáo viên đưa  ra. Với những lớp hơi yếu, giáo viên có thể  đưa ra một vài gợi ý giúp học   sinh. Hoạt động giúp học sinh tự  sản sinh lời nói kết hợp với mẫu câu vừa  học. Ví dụ: Unit 4 – When’s your birthday? – Lesson 2(1,2,3) Học sinh làm việc theo nhóm 4 hoặc 6: Học sinh vẽ và trang trí một cái  bánh sinh nhật, sau đó ghi ngày sinh các thành viên trong gia đình lên chiếc  bánh. Học sinh nói với các bạn trong nhóm về tuổi và ngày sinh của các thành  viên trong gia đình mình. Sau đó giáo viên gọi một vài học sinh lên nói trước   lớp. Eg: There are 4 people in my family: ......., ........, ........, ........        My father is.............. years old. His birthday is on .............       My mother........................................................................       My sister ..........................................................................       I’m .............................................................. I love my family very much. i. Disappearing dialogue:  ­ Học sinh tập đàm thoại theo văn bản đã được giáo viên xoá đi một số  từ,  ngữ (mỗi gạch là một từ). Hoạt động giúp học sinh được luyện nói kết hợp giữa mẫu câu mới và   các mẫu câu cũ đã học nhằm phát triển khả năng sử  dụng ngôn ngữ của học  sinh. Ví dụ: Unit 12 – Where were you yesterday? – Lesson 2(1,2,3)                          S1: What ______  ______  ______ do?                            S2: He ______  ______  farmer.                            S1: Where ______  ______ work?                            S2: He ______  in a _______  . Khi học sinh đã nói đạt yêu cầu thì giáo viên xoá hết lời thoại đã viết,   trên bảng chỉ còn những nét gạch     học sinh tự nói lại lời thoại một cách đầy  đủ. Như ví dụ trên chỉ còn là : 12/15
  13. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học                            S1: _____  _____  _____  _____  _____?                         S2:  _____  _____  _____  _____ .                         S1:  _____  _____  _____  _____?                         S2:  _____  _____  _____  _____  _____. j. Find someone who: ­ Giáo viên cung cấp một mẫu bảng biểu sẵn cho học sinh. ­ Yêu cầu học sinh sử dụng câu hỏi dạng Yes/ No questions để hỏi các   bạn trong lớp và điền thông tin vào bảng. ­ Kết thúc hoạt động giáo viên gọi một vài học sinh lên nói lại kết quả  trước lớp. Học sinh được tự  do nói, tương tác nhiều với các bạn trong lớp. Hoạt  động còn giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. Ví dụ: Unit 5: Can you swim? – Lesson 1(1,2,3) Find someone who   S1: Can you dance? Name can... S2: Yes. dance Hoa, Nam (S1 has to write S2's name sing  Lan  in the  “name” column.) swim   Report: Hoa and Nam can draw.  skate   Lan can sing. ............................ cook   skip   draw   k. Charactors: ­ Giáo viên có thể cho học sinh làm việc cặp/ nhóm. Trò chơi đóng vai nhằm củng cố những hiểu biết của học sinh về chức  năng  của một cấu trúc nào đó trong những hoàn cảnh tự nhiên hơn. Ví dụ: Unit 17 – How much is the T­shirt? – Lesson 2(1,2,3) Học sinh làm việc nhóm, đóng vai người bán và những người đi mua  hàng.  Học sinh bày lên trên bàn nhóm những đồ vật liên quan đến chủ đề  “clothes” và “school things” (được giáo viên yêu cầu chuẩn bị sẵn ở nhà, với  những đồ vật không tiện mang theo, học sinh có thể dùng tranh về đồ vật đó  13/15
  14. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học để thay thế.)     S1: Can I help you?           S2: Yes. I want to buy that school bag. How much is it? S1: It’s 80.000dong. S3: Excuse me. Can I have a look at those shoes? S1: Sure. Here you are. S3: How much are the shoes? S1: They’re 95000dong.  ..................................................  l. Survey:  ­ Giáo viên nêu chủ điểm hoặc viết câu hỏi ra bảng. ­ Học sinh di chuyển, hỏi các bạn trong lớp và ghi chú thông tin về bạn  mình. ­ Kết thúc hoạt động, giáo viên yêu cầu một số học sinh tường thuật  lại cho cả lớp nghe những thông tin đã biết về bạn của mình.  Hoạt động giúp học sinh mạnh dạn, tự tin, thoải mái để giao tiếp tiếng  Anh với các bạn hơn. Học sinh có thể giúp đỡ nhau lẫn nhau trong khi nói. Ví dụ: Unit 10 – Where were you yesterday? – Lesson 2(1,2,3) Ss1: What’s your name?   Name Where/  What/ do/  Ss2: My name’s Nam. yesterday? yesterday? Ss1: Where were you yesterday?   Nam at home watched TV Ss2: I was at home. Hoa Ss1: What did you do yesterday?   Ss2: I watched TV. Report: Yesterday, Nam was at home  and watched TV. Hoa was .............. m. Chain game:  ­ Giáo viên nêu chủ đề cần luyện tập. ­ Học sinh chơi theo đội (khoảng 3 đội chơi). Mỗi đội khoảng 5 học  sinh và giáo viên có bấm thời gian chơi cho mỗi đội. + Đội 1: Học sinh đầu tiên bắt đầu đặt một câu theo mẫu và đưa ra câu  hỏi cho học sinh thứ  hai. Học sinh thứ  hai trả  lời câu hỏi xong, đặt câu hỏi  cho một học sinh tiếp theo. Học sinh này trả  lời và đặt tiếp một câu hỏi cho  14/15
  15. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học bạn thứ tư, cứ thế hình thức luyện tập dây chuyền này được tiếp tục  cho đến  học sinh cuối cùng. + Đội 2 và đội 3 tiếp tục như đội 1. Học sinh vừa được chơi vui vẻ, vừa khắc sâu được kiến thức đang học   và phát triển được kĩ năng nói. Ví dụ: Unit 5 – Can you swim? – Lesson 1(1,2,3) Mẫu câu:     “What can you do? – I can .......” Team 1­ S1: I can swim. What can you do?    S2: I can dance. What can you do?               S3: I can sing. What can you do?       S4: I can cook. What can you do?               S5: I can play the guitar. Team 2: .............................................           Team 3: ............................................. n. Read my lips: ­ Học sinh làm việc theo nhóm. Một học sinh trong nhóm sử dụng một   cấu trúc câu nào đó và nói theo khẩu hình miệng (không phát ra thành tiếng).   Các học sinh còn lại trong nhóm nhìn miệng và nhắc lại câu bạn nói.  Ví dụ :   Unit 12 – What does your father do? – Lesson 1(1,2) Hoạt động được tổ chức để luyện nói với mẫu câu giới thiệu về nghề  nghiệp của một ai đó:    My father/mother/brother....  is a/an ......... HS: My father is a farmer. (Nói theo khẩu hình miệng, không thành  tiếng) Các học sinh còn lại trong nhóm nhìn và nhắc lại câu bạn mình vừa nói  cho đúng thì thôi: My father is a farmer. Trò chơi rất thu hút học sinh, yêu cầu học sinh có sự  tập trung cao để  có thể nói lại đúng lời nói của bạn. III. Kết quả thực hiện.           Sau một thời gian áp dụng “ Một số  biện pháp nâng cao kĩ năng nói   Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học ” tôi thấy được chất lượng và hiệu quả  của giờ  dạy môn Tiếng Anh của mình ngày một tăng lên. Học sinh hăng hái  thực hành hơn, tích cực luyện nói hơn, giờ  học sôi nổi hơn. Học sinh hào  hứng trong học tập và kiến thức được khắc sâu hơn. Kết quả sau khi áp dụng lồng ghép các thủ  thuật dạy nói vào tiết dạy   môn Tiếng Anh của tôi như sau: Lớp Sĩ  Hoàn  Hoàn  Chưa hoàn  Thích Không  15/15
  16. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học số thành tốt thành thành thích 4A 31 14 (45,2%) 17 (54,8%) 0 (0%) 23 (74,2%)  8 (25,8%) 4E 31 9 (29%) 22 (71%) 0 (0%) 22 (71%) 9 (29%) C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. I. Kết luận. Phương pháp thực hành nói như  trên đã tạo được nhiều cơ  hội luyện  tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần với  đời sống thật của học sinh, duy trì được sự tập trung chú ý của học sinh. Làm  cho học sinh bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Những học sinh yếu   kém cũng có cơ hội được luyện tập, cũng bị cuốn hút theo không khí học tập   chung của lớp, vượt qua nhược điểm về tính cách của bản thân để mạnh dạn  hơn, để học tốt hơn. Học sinh có cơ hội để giúp đỡ, học hỏi nhau nhiều hơn.  Trong quá trình nghiên cứu tôi rút ra một số kinh nghiệm sau :           ­ Quan tâm nhiều hơn nữa đến động cơ, thái độ  học tập của học sinh;   giúp học sinh đánh giá đúng đắn sự cần thiết của tiếng Anh cho tương lai của   các em để từ  đó học sinh có thể xác định được động cơ, thái độ  học tập tích  cực. -  Không gây áp lực học đối với học sinh yếu, học sinh lười học. Thay  vào đó động viên, khuyến khích để học sinh tự giác học. -  Thiết kế nhiều loại hình hoạt động khác nhau theo mức độ khó tăng  dần và phù hợp với từng nhóm học sinh. ­ Sưu tầm các phần mềm dạy học tiếng Anh, kết hợp rèn kỹ năng nghe­ nói­đọc­viết trong các tiết học.  II. Khuyến nghị.            Đây là một vài ý kiến nhỏ của tôi về việc làm thế nào để nâng cao kĩ  năng nói Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học, nó chắc chắn sẽ không tránh khỏi  những hạn chế. Tôi rất mong được sự  đóng góp ý kiến, trao đổi từ  các đồng   nghiệp và các chuyên viên để bản thân tôi ngày một tiến bộ  hơn, hoàn thiện  hơn; và rất mong phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức nhiều chuyên đề hơn  để  giáo viên chúng tôi có cơ  hội học tập, trao đổi kinh nghiệm với nhau để  kết quả giảng dạy ngày càng được nâng cao. III. Cam đoan. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do bản thân tôi sau một   16/15
  17. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học quá trình giảng dạy và nghiên cứu đã đúc rút và viết nên, không phải là sáng   kiến kinh nghiệm sao chép.     Tôi xin chân thành cảm ơn./.     Ba Vì, ngày 08 tháng 7 năm 2020                                                                   Giáo viên                                                                               Nguyễn Thị Mỹ Dung 17/15
  18. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học MỘT SỐ MINH CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN  CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Học sinh luyện nói theo cặp đôi. Học sinh hoạt động nhóm.
  19. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học Học sinh chơi trò chơi “Fishing” Học sinh chơi trò “Hangman” vào giờ ra chơi
  20. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học Học sinh chơi trò “Slap the board” vào giờ ra chơi. Học sinh đóng vai người bán hàng và người mua hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2