intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân loại các dạng toán điển hình lớp 4; Tìm hiểu thực trạng dạy và học giải toán điển hình lớp 4 ở trường Tiểu học SỐ 2 Sen Thủy. Từ đó đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP  RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN ĐIỂN HÌNH LỚP 4 1. Lí do chọn đề tài        Giải toán mang tính chất tổng hợp, nó liên quan đến cả  4 chủ đề: số  học,   hình học, đo đại lượng, thống kê. Khi giải một bài toán, học sinh phải chuyển   từ bài toán có lời văn với các thuật ngữ toán học sang phép tính có danh số kèm   theo. Giải toán là chiếc cầu nối giữa toán học trừu tượng với thực tế đời sống,  xây dựng mối liên tưởng cần thiết giữa nội dung thực tế và bản chất toán học.   Trong chương trình lớp 4, nội dung giải toán chiếm một số lượng lớn. Trong đó  việc giải các bài toán điển hình là một trong những khó khăn lớn trong quá trình  dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Học sinh phải hiểu được các   thuật ngữ toán học để đưa ra cách giải cho phù hợp với từng dạng bài.     Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của giờ dạy­ học Toán, người giáo viên  phải sử dụng các phương pháp dạy học sao cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, phát  huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh một nền nếp,   phong cách học tập tốt       Và để tháo gỡ những khó khăn trong khi dạy dạng toán điển hình lớp 4 trong  nhà trường. Vì vậy tôi tìm hiểu vấn đề:        “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp  4” 2. Mục đích nghiên cứu     ­ Phân loại các dạng toán điển hình lớp 4     ­ Tìm hiểu thực trạng dạy và học giải toán điển hình lớp 4 ở trường Tiểu học   SỐ 2 Sen Thủy. Từ đó đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giải bài toán điển   hình cho học sinh lớp 4, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán. 3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được khi học sinh học giải toán điển  hình lớp 4   1
  2. Chuẩn kiến thức và kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,   kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể  đạt được sau từng giai  đoạn học tập. Chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn Toán  ở  lớp 4 là cơ  sở  để  biên soạn sách giáo khoa; dạy học, đánh giá kết quả giáo dục trong môn Toán ở  lớp 4. Khi dạy học giải toán nói chung và dạy học giải toán điển hình lớp 4 nói  riêng cần căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn Toán lớp 4.  Chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn toán lớp 4 là sự  thể hiện cụ thể của   mục tiêu dạy học toán 4. Bài toán điển hình gồm các dạng toán sau:  ­ Tìm số trung bình cộng của nhiều số. ­ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.  ­ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. ­ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. 4. Đường lối chung để dạy học sinh giải một bài toán điển hình       Để  học sinh lĩnh hội đầy đủ  kiến thức về  các loại toán điển hình và có kĩ  năng giải các bài toán điển hình, khi dạy một loại toán điển hình, cần thực hiện   các bước:      Bước 1: Hướng dẫn học sinh phân tích và giải mẫu về  loại toán điển hình   (theo các bài toán cho sẵn trong phần bài mới của sách giáo khoa).      Bước 2: Rút ra quy tắc (hoặc công thức hay các bước làm) của từng dạng toán.      Bước 3: Học sinh giải các bài toán tương tự bài toán mẫu (song thay đổi các  dữ kiện, điều kiện của bài toán).      Bước 4: Cho học sinh giải các bài toán phức tạp dần. 5. Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán điển hình cho học sinh lớp 4 5.1. Trang bị kiến thức về ý nghĩa của các phép tính, rèn kĩ năng tính toán       Khi học sinh giải toán, một điều quan trọng không thể thiếu đó là học sinh  phải thực hiện đúng các phép tính. Song thực tế, không ít học sinh còn hổng  kiến thức về  ý nghĩa của phép tính, kĩ năng thực hiện phép tính chưa thành  thạo.Vì vậy việc trang bị  những kiến thức về   ý nghĩa phép tính là rất quan    2
  3. trọng, cần thiết vì nó giúp học sinh trong từng tình huống cần làm phép tính gì   cho phù hợp. Mặt khác, học sinh không có kĩ năng thành thạo khi thực hiện phép   tính thì sẽ dẫn tới một bài làm sai mặc dù phương pháp giải đúng. Bài toán 1:  Viết phép tính thích hợp trong mỗi tình huống sau:      a. Bao ngô cân nặng 35kg, bao ngô nhẹ hơn bao gạo 15kg. Hỏi bao gạo cân  nặng bao nhiêu ki ­ lô ­ gam?      b. Hiện nay mẹ 35 tuổi. Tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con. Hỏi con bao nhiêu tuổi?       c. Số  thứ nhất là 120. Nếu số  thứ  hai giảm đi 2 lần thì được số  thứ  nhất.  Tìm số thứ hai. Bài toán 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống      a.   87546                      b.   943                      c.   + __ 7836                 d.     10000  x +            10594                            510                               743                             462                                                    86       Bài toán 3: Đặt tính rồi tính:      a. 4675 + 45327                   b. 8634 ­ 3059                      e. 397540 : 187      c. 621 x 27                           d. 25863 : 51 Bài toán 4: Sai ở đâu? a,    3472             b,    38               c,   12345    67              d,    24760 + _ x        5268                    24                      564      1714                    5749        8640                  152                        95                                18011                                    76                        285                                  228                          17  *  Trong 4 bài tập trên, mỗi bài tập có một mục đích khác nhau: Bài tập 1 nhằm  giúp học sinh ôn lại, củng cố ý nghĩa của phép tính: Tình huống a, bao ngô nhẹ  hơn bao gạo có nghĩa là bao gạo cân nặng hơn bao ngô. Trong tình huống này,   “nhẹ  hơn” lại phải  chọn phép tính cộng.   Với phép nhân và phép chia, thông  thường khi gặp các thuật ngữ: “gấp” (một số lần) thì học sinh phải chọn phép tính   nhân, “giảm” (một số  lần) thì làm phép tính chia. Nhưng  ở  tình huống b, c thì    3
  4. ngược lại: Khi tuổi mẹ  gấp 5 lần tuổi con mà muốn tìm tuổi con thì phải chọn   phép tính chia. Và số thứ hai giảm đi 2 lần thì được số thứ nhất có nghĩa là số thứ  hai gấp 2 lần số thứ nhất muốn tím số thứ hai phải làm phép nhân.       Học sinh muốn có kết quả  đúng thì việc quan trọng là phải đặt tính đúng.   Đây cũng chính là mục đích của bài tập 2. Bài tập 3 là giúp học sinh rèn kĩ năng  thực hiện 4 phép tính: cộng, trừ, nhân, chia. Đặc biệt cần hướng dẫn học sinh  cách ước lượng thương. Ở bài tập 3d có thể hướng dẫn học sinh ước lượng: 25 :  5 = 5 lần. Song  ở  bài tập 3e, hướng dẫn học sinh  ước lượng như  sau: lấy 397   chia cho 187 thì làm tròn như  sau: 400 : 200. Mỗi lần chia đều thực hiện: chia,  nhân, trừ (nhẩm). Kể từ lần chia thứ hai trở đi, trước khi chia phải hạ một chữ số  rồi mới tiếp tục chia. Sau mỗi lần chia cần kiểm tra để so sánh số dư với số chia(   số dư bé hơn số chia). Bài tập 4 có yêu cầu cao hơn bài tập 3. Để làm được bài   tập 4, học sinh phải có kĩ năng tính thành thạo mới chỉ ra được sai ở đâu, tại sao   sai và có thể làm lại cho đúng. 5.2. Rèn kĩ năng nhận dạng các dạng toán điển hình       Trong quá trình giải toán có lời văn, đặc biệt là giải toán điển hình, mỗi lần   gặp một bài toán mà học sinh lại phải tính lại từ  đầu thì sẽ  rất lâu, mất nhiều  thời gian. Vì vậy cần rèn cho học sinh nhận dạng nhanh các dạng toán. Từ  đó,   học sinh huy động vùng kiến thức, kĩ năng cần thiết vào giải bài toán. Bài toán 1: Không giải bài toán, hãy đánh dấu nhân vào ô trước bài toán “Tìm hai   số khi biết tổng và hiệu của hai số             Có 60  tấn thóc chứa trong 2 kho, kho lớn chứa hơn kho nhỏ 4 tấn thóc.                Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc?            Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 50 tuổi. Bố là 42 tuổi. Tính tuổi con. Bài toán 2: Cho sơ đồ sau:      Trong 2 đề toán sau, hãy chọn 1 đề toán tương ứng với sơ đồ trên.   4
  5.      a. Một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng là 10 cm, chiều dài gấp 3   lần chiều rộng. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.       b. Một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng là 10 cm, chiều dài gấp 2  lần chiều rộng. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.  Bài toán 3: Hãy cho biết sơ đồ sau thuộc dạng toán nào?    Bài toán 4: Mỗi bài toán sau thuộc dạng toán gì?      a. Lớp 4A có 4 tổ, trung bình mỗi tổ có 9 bạn. Số bạn nữ nhiều hơn số bạn   nam là 4 bạn. Hỏi lớp 4A có bao nhiêu bạn nam, bao nhiêu bạn nữ?      b. Hiệu hai số là 728. Tìm hai số đó biết thương của chúng là 9. 2      c. Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 125m, chiều rộng bằng   chiều dài.  3 Tính diện tích của hình chữ nhật đó.      * Các bài tập trên, mỗi bài tập cũng có một mục đích khác nhau: bài tập 1 đã  cho sẵn dạng toán nên trong số  2 bài toán đã cho, chắc chắn có bài toán thuộc  dạng toán “ Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu của hai số  đó”. Học sinh chỉ  cần   đọc kĩ đề bài và chọn bài toán phù hợp với yêu cầu.      Ở bài tập 2, đề bài cho sẵn sơ đồ và các bài toán song không cho đó là dạng   toán nào, học sinh cần dựa vào sơ đồ (phương tiện trực quan) để  chọn bài toán  phù hợp (bài toán a).      Bài tập 3 cho sẵn sơ đồ song không cho đề toán, học sinh chỉ dựa vào sơ đồ  và nhận dạng toán (Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó).      Bài tập 4 không cho sẵn sơ đồ, chỉ có đề toán. Mỗi bài toán lại có các từ ngữ  mà học sinh dễ  nhầm lẫn các dạng toán. Để  nhận dạng được dạng toán trong  trường hợp này, học sinh phải sử  dụng phương pháp phân tích để  sàng lọc  những yếu tố rườm rà, chú ý từ ngữ quan trọng ( a. tổng ­ hiệu, b. hiệu ­ t  ỉ, c.   tổng ­ tỉ).   5
  6. 5.3. Rèn kĩ năng trình bày bài giải      + Rèn kĩ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng      Mục đích của “tóm tắt” bài toán  là phân tích đề toán để làm rõ bài toán cho gì  và bài toán hỏi gì, thu gọn bài toán rồi từ đó tìm ra cách giải hợp lí. Bởi vậy, vẽ  sơ  đồ  trước khi giải bài toán là cần thiết. Riêng đối với các bài toán về  mối  quan hệ  số  học “Tổng (hiệu) và tỉ  số” như  trên thì cần phải vẽ  sơ  đồ  đoạn  thẳng vào phần trình bày bài giải bài toán.      Hãy chọn sơ đồ đúng với đề toán sau:  Bài toán 1: Hiện nay mẹ hơn con 27 tuổi. Tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con.  Tính tuổi  mỗi người.     Sơ đồ 1:       Sơ đồ 2:        Thoạt nhìn các sơ  đồ  của bài toán 1, học sinh có thể  nhầm lẫn: sơ  đồ  nào   cũng đúng. Song phân tích kĩ thì thấy:      ­ Sơ đồ 1: thiếu đối tượng (lẽ ra phải ghi Tuổi mẹ, Tuổi con nhưng chỉ ghi   Mẹ, Con).      ­ Sơ đồ 2: đúng (có đầy đủ dữ kiện, điều kiện, yêu cầu của bài toán).     + Rèn kĩ năng viết câu trả lời        Với bất kì bài toán có lời văn nào, khi làm bài giải, học sinh đều phải viết   câu trả  lời, viết phép tính tương  ứng, viết đáp số. Nhiều học sinh chọn được   phép tính đúng song câu trả lời chưa đầy đủ  hoặc sai. Vì vậy, việc rèn kĩ năng  viết câu trả lời là cần thiết. Để có câu trả lời đúng, đủ thì phải rèn từng bước.   6
  7.           * Cho sẵn một số từ ngữ, học sinh điền tiếp để được câu trả lời đúng Bài toán 1: Trong một buổi trồng cây, lớp 4A và lớp 4B trồng được 204 cây. Lớp  4A trồng nhiều hơn lớp 4B là 6 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?                                          Bài giải                            Hai lần …. của lớp ….là:                                      204 + 6 = 210 (cây)                            Số cây của lớp ….. trồng được là:                                      210 : 2 = 105 (cây)                            Số cây của lớp …..trồng được là:                                      204 ­ 105 = 99 (cây)                                            Đáp số: Lớp …: 105 cây                                                          Lớp ....: 99 cây Bài toán 3: Một người đi du lịch, ngày thứ nhất đi được 296 km, ngày thứ hai đi  nhiều hơn ngày thứ nhất 124km. Hỏi trung bình mỗi ngày người đó đi được bao  nhiêu ki ­ lô ­ mét?                                           Bài giải                             Ngày thứ………….. người đó đi được là:                                        296 + 124 = 420 (km)                             Cả……..người đó đi được là:                                         296 + 420 = 716 (km)                             ……….người đó đi được là:                                         716 : 2 = 358 (km)                                            Đáp số: 358 km     Cả hai bài giải trên đều cho sẵn câu trả lời chưa đầy đủ. Mỗi câu trả lời đều   thiếu những từ  ngữ  quan trọng, học sinh phải suy nghĩ để  điền vào chỗ  thành   câu trả lời đúng, đủ, phù hợp với phép tính đã cho.          5.4. Rèn kĩ năng giải bài toán mới      Việc giải bài toán mới là một yêu cầu trọng tâm khi dạy học sinh giải toán.     7
  8. Học sinh thể hiện việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng qua việc trình bày  bài giải. Vì vậy để  rèn kĩ năng giải bài toán mới cho học sinh thì nên cho học   sinh làm các bài tập từ  dễ  đến khó. Khi hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng giải  toán, đối với những bài tập dễ  có thể  để  học sinh tự  làm sau đó nhắc lại quy   tắc, công thức. Nếu học sinh quên có thể  cho học sinh phân tích lại đề  toán,  nhắc lại dạng toán để  học sinh nhớ  lại cách làm. Đối với những bài toán khó  hơn: Đưa về các bài toán đơn, dùng hệ thống câu hỏi gợi ý để hướng dẫn.       Dạng toán :Tìm số trung bình cộng. Bài toán 1: Tìm số trung bình cộng của các số sau:  a) 52; 40; 73.                           b) 30; 56; 47; 65; 82. Bài toán 2: Tiền điện nhà bạn An phải trả  trong ba tháng lần lượt là 93000  đồng, 104000đồng, 142000 đồng. Hỏi trung bình mỗi tháng nhà bạn An phải trả  bao nhiêu tiền điện? Bài toán 3: Có một số  ô tô chở  muối lên vùng cao, 4 ô tô đi đầu, mỗi ô tô chở  được 31 tạ  và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chở  được 49 tạ. Hỏi trung bình mỗi ô tô   chở được bao nhiêu tấn muối?       Các bài toán trên được sắp xếp theo mức độ  nâng cao dần: Bài 1, bài 2 áp  dụng quy tắc là làm được.      Bài toán 3: Học sinh cần xác định số các số hạng và giải các bài toán đơn sau:        Gợi ý    4 ô tô đi đầu ...... 31 x 4 = 124 tạ                      4 ô tô đi sau .....  49 x 4 = 196 tạ                     Tất cả số ô tô ......  4 + 4 = 8 ô tô                    Trung bình mỗi ô tô ........  320 : 8 = 40 tạ ;   Đổi 40 tạ = 4 tấn        Dạng toán :Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.  Bài toán 1: Tuổi mẹ  và tuổi con cộng lại được 35 tuổi. Mẹ  hơn con 27 tuổi.  Tính tuổi mỗi người. Bài toán 2: Một thửa ruộng hình chữ  nhật có chu vi là 460m, chiều rộng kém  chiều dài 18m. Tính dện tích thửa ruộng đó.   8
  9. Bài toán 3: Tìm hai số  biết tổng của chúng là số  lớn nhất có ba chữ  số  khác   nhau, hiệu của chúng là số lớn nhất có hai chữ số.      Bài 1: Học sinh vận dụng các bước giải của dạng toán và làm.    Bài 2: Tổng cho chưa tường minh, phải đi tìm (tổng ở đây chính là nửa chu vi   hình chữ nhật)               Nửa chu vi thửa ruộng hình chữ nhật: 460 : 2 = 230 m Dạng toán tổng hiệu, sau đó tính diện tích        Bài 3: Cả  hai dữ  kiện: Tổng ­ Hiệu của hai số  đều cho dưới dạng không   tường minh. Cần hướng dẫn học sinh tìm được tổng, hiệu của hai số, nhận ra  dạng toán mới giải được bài toán.   Gợi ý     Số lớn nhất có ba chữ số khác nhau là 987                 Số lớn nhất có hai chữ số khác nhau là 99                      Dạng toán tổng hiệu        Dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. 1 Bài toán 1: Tổng của hai số là 72, số bé bằng    số lớn. Tìm hai số đó. 5 Bài toán 2: Một cửa hàng có 63m vải gồm vải hoa và vải xanh. Số mét vải hoa  gấp đôi số mét vải xanh. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu mét vải hoa? Bài toán 3: Tổng của hai số là số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 5. Nếu gấp   4 lần số thứ nhất thì được số thứ hai. Tìm hai số đó.      Bài 1 và bài 2 chỉ cần áp dụng các bước giải của dạng toán là làm được bài.       Bài 3: Để  giải được cần huy động kiến thức rộng hơn (dấu hiệu chia hết   cho 5)     Gợi ý: Số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 5 là 95, dạng tổng và tỉ số        Dạng toán : Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. 1 Bài toán 1: Tuổi của gấu bằng   tuổi của voi. Hãy tính xem mỗi con sống được  4 bao nhiêu năm, biết rằng voi sống lâu hơn gấu là 75 năm. Bài toán 2: Hiệu của hai số bằng số bé nhất có ba chữ số. Tỉ số của hai số đó là    9
  10. 9 . Tìm hai số đó. 5 Bài toán 3: Cho một số tự nhiên có hai chữ số. Nếu viết thêm chữ số 3 vào bên  trái số đó thì được số  mới gấp 5 lần số phải tìm. Tìm số có hai chữ số đó.        Bài toán 1 làm theo bài toán mẫu  ở  Sách giáo khoa, bài 2 hiệu hai số  chưa  tường minh, cần đi tìm (số bé nhất có ba chữ số là: 100, dạng toán hiệu ­ tỉ).        Bài toán 3: chưa tường minh hiệu 2 số        Gợi ý Nếu viết thêm chữ số  3 vào bên trái một số có hai chữ số  thì số  đó   trở thành số có ba chữ số. số mới hơn số cũ 300 đơn vị, hiệu của hai số là 300.   Bài toán đưa về dạng hiệu và tỉ số 5.5. Rèn kĩ năng đặt đề toán      Việc đặt đề toán tạo điều kiện cho học sinh phát triển vốn từ, phát triển tư  duy. Các em phải nghĩ ra những tình huống có thể  xảy ra trong thực tế để  đưa  vào bài toán. Để  đặt được đề  toán thì học sinh cần có kĩ năng giải toán thành  thạo. Vì vậy việc rèn kĩ năng đặt đề toán là yêu cầu quan trọng, cần phải làm. + Nêu bài toán rồi giải bài toán theo sơ đồ sau:                                           ?m      a. Chiều dài:                                                                                           30m          Chiều rộng:                                   ?m + Điền số thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh các bài toán sau:          a. Chiều cao của ba bạn Thủy, Tâm, Minh lớp em lần lượt là ....cm, …..cm  và…..cm. Hỏi trung bình số đo chiều cao của mỗi bạn là bao nhiêu xăng ­ ti ­ mét?      b. Hiện nay mẹ hơn con …...tuổi, tuổi mẹ gấp …..lần tuổi con. Tính tuổi mỗi người.                 Ngoài ra có thể yêu cầu học sinh đặt đề toán bằng nhiều cách:       ­ Đưa các dữ kiện, học sinh đặt câu hỏi cho bài toán.       ­ Tự lập đề toán theo bài giải cho sẵn.   10
  11.       ­ Lập đề toán tương tự với bài toán vừa giải.      Với dạng bài đặt đề toán cần chú ý: tình huống mà học sinh nêu ra phải phù  hợp với nội dung bài toán, phù hợp với thực tiễn. (Ví dụ: tuổi mẹ hơn tuổi con,   số  đo chiều cao của học sinh lớp 4….) và các số  liệu đó phải tính toán được  (phù hợp với trình độ của học sinh lớp 4).       Ví dụ: Tổng số đo chiều cao của ba bạn phải là một số chia hết cho 4. Với   bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số  đó” thì tổng và hiệu phải  cùng là số  chẵn hoặc cùng là số  lẻ  thì học sinh lớp 4 mới giải được bài toán.  Bởi vì lúc đó các số cần tìm (số lớn, số bé) mới là số tự nhiên. Còn nếu tổng hai   số là số chẵn, hiệu hai số là số lẻ và ngược lại thì hai số tìm được sẽ là số thập  phân (không phù hợp với trình độ của lớp 4). Với dạng bài “Tìm hai số khi biết   tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó” thì tổng hai số phải chia hết cho tổng số  phần bằng nhau, còn hiệu hai số phải chia hết cho hiệu số phần bằng nhau.  5.6. Dạy nâng cao cho học sinh khá, giỏi       Trong một lớp không thể  tránh khỏi tình trạng có nhiều đối tượng học sinh   khác nhau về  trình độ  nhận thức. Nếu học sinh trung bình chỉ  cần hoàn thành   hết các bài tập trong sách giáo khoa thì học sinh khá giỏi có nhu cầu mở  rộng  tầm hiểu biết. Mặt khác, khi dạy học sinh chúng ta phải dạy theo đối tượng học   sinh. Vì vậy, ngoài biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém thì cần có biện pháp để  giúp học sinh khá giỏi được học nâng cao hơn.        * Trong các tiết dạy học trên lớp, sau khi học sinh khá giỏi hoàn thành   các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể  tăng mức độ  khó của các   bài toán bằng cách:                         + Giữ nguyên dữ kiện nhưng tăng yêu cầu (có thể giải bằng nhiều cách, hỏi  thêm một số câu hỏi khó).        + Phát biểu các dữ kiện đã cho dưới dạng ẩn.    Ví dụ: Số trung bình cộng của hai số  bằng 9. Biết một trong hai số đó bằng   10, tìm số kia.   11
  12.      Ta có thể diễn đạt thành bài toán nâng cao như sau:       Số trung bình cộng của hai số là số lớn nhất có một chữ số. Biết một trong  hai số đó là số bé nhất có hai chữ số, tìm số kia.       + Giảm bớt dữ kiện nhưng giữ nguyên yêu cầu.      Ví dụ: Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi đầu, mỗi  ô tô chuyển được 36 tạ và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển được 45 tạ. Hỏi trung   bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?      Có thể giảm bớt dữ kiện của bài toán nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu bằng  bài toán sau:      Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi đầu, mỗi ô tô   chuyển được 36 tạ  và các ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển được 45 tạ. Hỏi trung   bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?      Để giải được bài toán, học sinh phải làm thêm một bước tìm số ô tô đi sau.         + Làm phức tạp hóa các số liệu tính toán. Ví dụ: Số đo chiều cao của 5 học sinh lần lượt là: 138cm, 132cm, 13dm, 130cm,   136cm, 134cm. Hỏi trung bình chiều cao của mỗi em là bao nhiêu xăng­ti­mét?      Bài toán trên có thể được diễn đạt như sau:      Số đo chiều cao của 5 học sinh lớp 4 lần lượt là: 1m38cm, 1m32cm, 13dm,  13dm, 1m36cm, 1m34cm. Hỏi trung bình số  đo chiều cao của mỗi em là bao  nhiêu xăng ­ ti ­ mét?      + Đưa thêm các bài tập nâng cao khác có liên quan đến toán điển hình      Dựa vào “Những điều cần biết về toán điển hình”, có thể đưa một số bài toán sau:               Dạng toán tìm số trung bình cộng: Bài toán 1: Tìm số trung bình cộng của tất cả các số cách đều nhau 4 đơn vị: 3,  7, 11, …… , 95, 99, 103. Hướng dẫn:  ­ Dãy số trên có bao nhiêu số hạng? Số số hạng là số chẵn hay số  lẻ?       ­ Vận dụng kiến thức về tìm số trung bình cộng đối với dãy số cách đều để  giải bài toán trên.   12
  13. Bài giải       Dãy số trên có số số hạng là:  (103 ­ 3) : 4 + 1 = 26 (số hạng)      Số số hạng của dãy là một số  chẵn. Vậy số trung bình cộng của tất cả  các  số trong dãy số trên chính bằng nửa tổng của hai số đầu và cuối của dãy số.       Số trung bình cộng của các số cách đều nhau 4 đơn vị từ 3 đến 103 là: (103 + 3) : 2 = 53                                                        Đáp số: 53 Bài toán 2: Số  trung bình cộng của năm số  bằng 96. Hãy tìm số  thứ  năm, biết   rằng số này đúng bằng số trung bình công của bốn số kia.      Hướng dẫn:  ­ Tổng của năm số là bao nhiêu?                ­ Tổng của 4 số gấp mấy lần số thứ năm? Tổng của 5 số gấp mấy lần   số thứ năm?                ­ Tìm số thứ năm. Bài giải       Vì số trung bình cộng của năm số bằng 96 nên tổng của năm số đó là:      96 x 5 = 480        Vì số  thứ  năm bằng trung bình cộng của bốn số  kia nên tổng của bốn số  bằng 4 lần số thứ năm. Do đó  tổng của năm số đó  tức là 480 bằng 5 lần số thứ  năm.         Vậy số thứ năm bằng:   480 : 5 = 96.                                        Đáp số: 96 Bài toán 3: An có 20 nhãn vở, Bình có 20 nhãn vở. Chi có số nhãn vở kém trunng   bình cộng của 3 bạn là 6 nhãn vở. Hỏi Chi có bao nhiêu nhãn vở?      Hướng dẫn:      ­ Tổng số nhãn vở của An và Bình là bao nhiêu?      ­ Trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn là bao nhiêu? (Tổng số nhãn vở của  An và Bình bớt đi 6 nhãn vở rồi chia 2 thì bằng trung bình cộng số nhãn vở của   3 bạn)   13
  14.      ­ Tìm số nhãn vở của Chi. Bài giải    Số nhãn vở của An và Bình là:  20 + 20 = 40 (nhãn vở)                     Trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn là:  (40 ­ 6) : 2 = 17 (nhãn vở)              Số nhãn vở của Chi là:  17 ­ 6 = 11 (nhãn vở)                Đáp số: 11 nhãn vở                  Dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó Bài toán 1: Hai thùng dầu chứa 40l dầu. Nếu lấy 5l dầu từ thùng thứ  nhất đổ  sang thùng thứ  hai thì số  dầu chứa trong hai thùng bằng nhau. Hỏi mỗi thùng  chứa bao nhiêu lít dầu?      Hướng dẫn: ­ Thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai bao nhiêu lít dầu?      ­ Bài toán thuộc dạng toán nào?      ­ Hãy sử dụng cách giải dạng toán đó để giải bài toán trên. Bài giải      Theo bài ra ta có sơ đồ:                                       ?  l          Thùng 1:                                      ?l                5l                40 l Thùng 2:           Nếu lấy 5l dầu từ thùng thứ nhất đổ vào thùng thứ hai thì số dầu chứa trong   hai thùng bằng nhau.Vậy thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai là:  5 x 2 = 10 (l)      Thùng thứ nhất chứa được:  (40 + 10) : 2 = 25 (l)      Thùng thứ hai chứa được:  40 ­ 25 = 15 (l) Đáp số: Thùng 1: 25l;  Thùng 2: 15l      * Ngoài cách giải trên (tìm số lớn trước), có thể giải bài toán trên bằng cách  tìm số bé trước hoặc cách thứ ba: Tìm số dầu ở mỗi thùng sau khi chuyển:   14
  15.      ­ Sau khi chuyển, mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu? (40 : 2 = 20 l)      ­ Lúc đầu, mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu? (20 – 5 = 15 l; 20 + 5 = 25 l ) Bài toán 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 120m. Tính diện tích mảnh  đất đó, biết nếu chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì mảnh đất đó trở  thành hình vuông. Hướng dẫn: Cách 1: ­ Khi chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì chu vi  mảnh đất có thay đổi không? Lúc đó chiều dài hơn chiều rộng bao nhiêu mét?      ­ Tìm chiều dài, chiều rộng mảnh đất.      ­ Tính diện tích mảnh đất. Bài giải      Khi chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì chu vi mảnh đất không thay đổi.       Lúc đó, chiều dài hơn chiều rộng là:  5 + 5 = 10 (m)      Nửa chu vi mảnh đất là:  120 : 2 = 60 (m)      Chiều rộng mảnh đất là:  (60 ­ 10) : 2 = 25 (m)      Chiều dài mảnh đất là:  25 + 10 = 35 (m)      Diện tích mảnh đất là:  25 x 35 = 875 (m2) Đáp số: 875m2 Cách 2: ­ Khi chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì hình chữ nhật thành hình gì?      ­ Chu vi hình vuông là bao nhiêu?      ­ Tính cạnh hình vuông.      ­ Tìm chiều dài, chiều rộng mảnh đất.      ­ Tính diện tích mảnh đất. Bài giải              Khi chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì mảnh đất trở  thành hình  vuôngcó chu vi không thay đổi là 120 m       Cạnh của hình vuông là:  120 : 4 = 30 (m)       Chiều rộng của mảnh đất là:  30 – 5 = 25 (m)   15
  16.       Chiều dài mảnh đất là:  30 + 5 = 35 (m)      Diện tích mảnh đất là:  25 x 35 = 875 (m2) Đáp số: 875m2              Dạng toán: Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó. Bài toán 1: Hai bạn Minh và Anh có 48 nhãn vở. Nếu bạn Minh cho bạn Anh 2   nhãn vở  thì số  nhãn vở  của Anh sẽ  nhiều gấp đôi số  nhãn vở  của Minh. Hãy   tính số nhãn vở lúc đầu của mỗi bạn.    Hướng dẫn:  ­ Nếu bạn Minh cho bạn Anh 2 nhãn vở thì tỉ số giữa số nhãn vở  của bạn Anh và số  nhãn vở  của bạn Minh là bao nhiêu? Tổng số  nhãn vở  của   hai bạn có thay đổi không?      ­ Tìm số nhãn vở của mỗi bạn sau khi bạn Minh cho bạn Anh.       ­ Tìm số nhãn vở của mỗi bạn lúc đầu. Bài giải      Nếu bạn Minh cho bạn Anh 2 nhãn vở thì tổng số nhãn vở của hai bạn không  thay đổi, ta có sơ đồ:  Số nhãn vở của Minh:                                                                                    48 nhãn vở  Số nhãn vở của Anh:    Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:  1 + 2 = 3 (phần)    Lúc đó, số nhãn vở của Minh là: 48 : 3 = 16 (nhãn vở)    Lúc đầu, số nhãn vở của Minh là: 16 + 2 = 18 (nhãn vở)    Lúc đầu, số nhãn vở của Anh là: 48 ­ 18 = 30 (nhãn vở) Đáp số: Minh: 18 nhãn vở;  Anh:  30 nhãn vở. 6.Kết quả thực hiện         Qua việc thực hiện giảng dạy bằng các biện pháp đã trình bày, tôi kiểm tra   học sinh một bài tổng hợp để đánh giá chung.  Lớp 4B ­  lớp thực nghiệm     Những sai sót phổ biến    Số lượng       %   16
  17.     Không nhận được dạng toán 0 0     Hiêủ sai đối tượng 0     Thiếu đối tượng 0 0     Thiếu đơn vị 0 0     Trả lời chưa đầy đủ 2 40     Trả lời sai 0 0     Sai kết quả phép tính 1 20               Giỏi Khá Trung bình 2(40%) 2(40%) 1(20%)         Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng tiết dạy có áp dụng các biện pháp  dạy học rèn kĩ năng giải bài toán điển hình cao hơn hẳn so với tiết dạy không áp   dụng các biện pháp này. Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi tương đối cao, không  có điểm yếu.  So với kết quả trước khi thực hiện các biện pháp trên thì những  sai sót phổ  biến đã giảm nhiều, một số  sai sót không còn (không có em nào  không nhận dạng được dạng toán, không em nào vẽ  sơ  đồ  thiếu đơn vị, không   em nào trả  lời sai, không có học sinh viết thiếu đối tượng khi vẽ  sơ  đồ). Tuy   nhiên một số sai sót khác đã giảm song vẫn còn (tính sai kết quả phép tính, còn   hiểu sai đối tượng. 7.Kết luận Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh thì cần phải nâng cao hiệu quả  giảng dạy tức là phải giảng theo hướng đổi mới. Giáo viên chúng ta phải thực   sự say mê với nghề nghiệp, luôn luôn nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy.  Giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung chương trình bài dạy sách giáo khoa   xác định đúng trọng tâm yêu cầu của bài để  chủ  động về  thời gian và lượng   kiến thức cần cung cấp.       Giáo viên cần phải chuẩn bị tốt bài soạn xác định đúng mục tiêu yêu cầu của  bài dạy, thiết lập mối quan hệ giữa bài trước với bài sau. Dạy từ  dễ  đến khó.   Cần tìm hiểu kĩ thực tế  xem học sinh thường mắc những sai lầm, gặp những   khó khăn gì để đưa ra biện pháp khắc phục. Giáo viên cần phải chuẩn bị tốt đồ    17
  18. dùng trực quan và sử dụng có hiệu quả, tạo không khí lớp học thoải mái.       Kết hợp linh hoạt các hoạt động và hình thức tổ chức dạy học. Giáo viên chỉ  là người hướng dẫn, gợi mở để giúp học sinh tìm ra cách giải của bài toán, giáo   viên không làm thay, áp đặt học sinh. Muốn vậy, giáo viên phải có hệ thống câu  hỏi gợi ý phù hợp. Coi trọng sơ đồ trong dạy học giải toán điển hình.   Mỗi dạng toán điển hình thường được giải theo một quy trình như  một  thuật toán nên cần giúp học sinh nắm chắc quy trình giải của từng dạng toán,  phân biệt quy trình giải của các dạng toán điển hình dễ  nhầm lẫn và khuyến  khích học sinh tìm tòi các cách giải khác nhau để phát huy tính tích cực, sáng tạo   của các em.         Người giáo viên cũng cần nâng cao trình độ  về  toán học thông qua nghiên   cứu các tài liệu, thăm   lớp dự  giờ  và các buổi hội thảo chuyên đề. Thường   xuyên tiếp thu các ý kiến thiết thực. Từ  đó nghiên cứu tìm ra những phương   pháp giảmg dạy hợp lí nhất.                                                                            18
  19.   19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2