Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là tìm ra được phương pháp logic cho từng nội dung của từng bài, để nhằm đạt được chất lượng cao nhất trong giảng dạy môn toán nói chung và dạng toán: "Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó" nói riêng. Đồng thời giúp giáo viên nắm được những thiếu sót của học sinh trong giải toán có lời văn và từ đó người giáo viên cần phải suy nghĩ, tìm tòi biện pháp giúp các em nắm vững dạng toán và có kỹ năng giải tốt dạng toán nói trên. Bên cạnh đó cũng gây sự hứng thú say mê khi học toán cho các em.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4 DẠNG TOÁN: “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ CỦA HAI SỐ ĐÓ” Môn: Toán Cấp học: Tiểu học Tên Tác giả: Nguyễn Thị Mai Lan Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vân Hòa Chức vụ: Giáo viên
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Năm học: 2018 2019 A. PH ẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI a. Cơ sở lý luận: Toán học ở bậc tiểu học có vị trí rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo nhân cách của học sinh, nhằm giúp học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản, đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Trong chương trình môn toán Tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh. 2/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” b. Cơ sở thực tiển: Trong quá trình dạy học ta thấy việc dạy và học là hai hoạt động có liên quan mật thiết và tác động tương trợ cho nhau. Hơn nữa trong quá trình dạy học tôi thấy phần giải toán có lời văn chiếm thời gian tương đối nhiều của môn toán, nhưng thực tế việc dạy và học giải toán có lời văn vẫn chưa dạt được kết quả cao. Đa số các GV còn phụ thuộc dạy theo khuôn mẫu SGK, SGV nên dạy một giờ toán còn hết sức nặng nề, xuôi chiều chưa gây hứng thú học tập cho các em. Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán, vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức Chính vì vậy, việc rèn kỹ năng giải toán có lời văn ở cấp tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải làm để nâng cao chất lượng học toán cho học sinh. Để giúp học sinh nắm vững dạng toán và có kỹ năng giải toán, trong phạm vi đề tài này, tôi xin đề cập đến vấn đề: Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nhằm mục đích tìm ra được phương pháp logic cho từng nội dung của từng bài, để nhằm đạt được chất lượng cao nhất trong giảng dạy môn toán nói chung và dạng toán: "Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó" nói riêng. Đồng thời giúp giáo viên nắm được những thiếu sót của học sinh trong giải toán có lời văn và từ đó người giáo viên cần phải suy nghĩ, tìm tòi biện pháp giúp các em nắm vững dạng toán và có kỹ năng giải tốt 3/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” dạng toán nói trên. Bên cạnh đó cũng gây sự hứng thú say mê khi học toán cho các em. III. ĐỐI TƯỢNG THỜI GIAN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Thời gian: Đề tài được áp dụng trong năm học 20182019 2. Phạm vi: Qua kết quả học tập về giải toán có lời văn của học sinh từ những năm học trước. Từ đầu năm học 20182019, tôi đã chú ý tìm hiểu về khả năng giải toán có lời văn của học sinh, tôi nhận thấy còn không ít em học chưa tốt về dạng toán này. Chính vì thế mà tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và mạnh dạn chọn viết sáng kiến kinh nghiệm về "Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4" Với dạng toán: "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó". 3. Đối tượng: Giáo viên, học sinh lớp 4, cụ thể là lớp 4B lớp tôi trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm. IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra giáo dục. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp quan sát sư phạm. Phương pháp đàm thoại, vấn đáp. Phương pháp thực nghiệm khoa học, giáo dục Phương pháp so sánh, đối chiếu. B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở lớp 4 các em được học một số dạng toán điển hình như: Tìm số trung bình cộng. Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó. 4/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Tìm phân số của một số. Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó. Trong đó có tôi chú ý nhiều đến dạng toán: “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó” Bước đầu khi học dạng toán này, nhiều em chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, chưa xác định được đâu là tổng, đâu là tỉ số của bài toán, còn lúng túng trong việc tóm tắt và giải toán. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên chóng quên dạng bài toán . Ví dụ : Với đề toán sau: Một nhóm học sinh có 12 bạn , trong đó số bạn trai bằng nửa số bạn gái . Hỏi nhóm đó có mấy bạn trai, mấy bạn gái? Tiến hành khảo sát thực trạng ban đầu với lớp 4B đề toán trên cho thấy: TSHS HS làm đúng. Chưa biết tóm tắt, Chưa xác định Chưa biết cách được dạng toán. giải. Số Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ lượng % 26 14 53,8 12 46,2 10 38,5 Qua kết quả khảo sát trên cho thấy kĩ năng giải bài toán có lời văn dạng : “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó ” của các em còn rất nhiều hạn chế, nhiều em chưa biết cách giải, chưa xác định được dạng toán. Chính vì thực trạng này, bản thân tôi là một giáo viên lớp 4, phải suy nghĩ, tìm tòi phương pháp dạy dạng toán trên như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng với yêu cầu của môn học. II. CÁC GIẢI PHÁP KHOA HỌC CHUNG Để rèn kỹ năng giải toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”, tôi đưa ra một số giải pháp sau: 5/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” 1. Đọc đề và nhận diện dạng toán: 1.1 Rèn cho học sinh có thói quen đọc kĩ đề toán xác định: “ Cái đã biết Cái cần phải tìm ? ” Thông qua đó để nhận diện, phân biệt đúng dạng toán : “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” không bị nhầm lẫn với các dạng toán khác. 1.2. Nhận diện dạng toán: “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” trong các trường hợp: + Tổng ; tỉ số tường minh . + Tổng ẩn; tỉ số tường minh . + Tỉ ẩn; tổng tường minh. + Tổng và tỉ không tường minh. 2. Lập kế hoạch giải toán. 2.1 Tóm tắt bài toán : + Vẽ sơ đồ đoạn thẳng dựa vào tổng và tỉ số của bài toán. + Nhìn vào sơ đồ tóm tắt đọc lại bài toán. 2.2 Giải bài toán. + Nắm vững các bước giải của dạng toán. 3. Kiểm tra kết quả và thử lại. III. CÁC GIAI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỤ THỂ Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc hình thành kỹ năng giải toán khó hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài toán giải là sự kết hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm quan hệ toán học, ...chính vì đặc trưng đó mà giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh có được thao tác chung trong quá trình giải toán. 1 . Đọc đề và nhận diện dạng toán: * Bước 1: Đọc kỹ đề bài: Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến những yếu tố đã biết và yếu tố chưa biết, sau đó bám vào câu hỏi của bài toán để suy luận. Tôi có rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề toán thì chưa tìm cách giải. Khi giải bài toán ít nhất đọc đề từ 2 đến 3 lần. 6/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” * Bước 2: Phân tích tóm tắt đề toán. Tìm hiểu để biết bài toán cho biết gì? Hỏi gì? (tức là yêu cầu gì?) Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và phần phải tìm của bài toán để làm rõ nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất toán học của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới dạng các sơ đồ đoạn thẳng. Để học sinh nắm chắc dạng toán “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó”, trước hết các em cần phải xác định được đâu là tổng, đâu là tỉ số của bài toán, đâu là hai số phải tìm. Để làm được việc này, tôi cho các em đọc kỹ bài toán, gạch chân vào những từ ngữ trọng tâm của bài. Ví dụ với đề toán sau : 2 Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 125 m,chiều rộng bằng 3 chiều dài . Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó.( Bài tập 4 SGK Toán trang 149) Học sinh cần xác định được yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm của bài 2 toán như: Tổng là 125 m; tỉ số là 3 ; (hai số phải tìm là: chiều dài và chiều rộng). Vậy đây chính là dạng toán “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó”. Giáo viên lưu ý: Đối với những học sinh tiếp thu chậm , cần chỉ rõ cho các em xác định đúng tổng, tỉ số của bài toán, ví dụ như: Tổng không được nêu rõ mà được thay bằng các cụm từ khác nhau như: Tất cả ... Gồm ... Cả hai ... Có... A và B... Nửa chu vi; … Tỉ số thường được biểu thị dưới dạng số tự nhiên, hoặc phân số và thường được biểu thị bằng các cụm từ: 7/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” A gấp B số lần Gấp (tăng )A lên x lần được B Biểu thị tỉ số là số tự nhiên . Giảm A đi x lần được B Thương của A và B; … A bằng bao nhiêu phần của B Biểu thị tỉ số dạng phân số A bằng một nửa của B ; 1 1 A bằng B. 2 5 ... Học sinh cần hiểu rõ về tỉ số: Ví dụ: 3 + Số thóc ở kho thứ nhất bằng số thóc ở kho thứ hai nghĩa là : Nếu 2 biểu thị số thóc của kho một là 3 phần bằng nhau thì số thóc của kho hai là 2 phần như thế. + Tu ổ i cha g ấ p 3 l ần tu ổi con nghĩa là : N ế u bi ể u th ị s ố tu ổ i cha là 3 ph ầ n b ằ ng nhau thì s ố tu ổ i con là 1 ph ầ n nh ư th ế hay tu ổi con 1 b ằ ng tuổ i cha. 3 * Có những bài toán, tỉ số không được biết rõ mà tỉ số được ẩn dưới dạng sau: Ví dụ: Tổng của hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm đi 5 lần thì được số bé.(Bài tập 3 SGK Toán 4, trang 149) Học sinh cần hiểu rõ : Số lớn giảm đi 5 lần thì được số bé có nghĩa là: Số lớn gấp 5 lần số bé và nếu biểu thị số lớn là 5 phần bằng nhau thì số bé là 1 phần như thế. Nói tóm lại, việc giúp học sinh phân biệt và nhận diện đúng dạng toán trên sẽ là cơ sở để học sinh tìm hướng giải đúng cho bài toán. 2. Lập kế hoạch giải toán . 2.1 Tóm tắt bài toán: 8/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” * Bước lập luận để vẽ sơ đồ là rất quan trọng. Sau khi học sinh phân tích đề, xác định được dạng toán, thiết lập được mối quan hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng cho trong bài toán đó, giáo viên hướng dẫn các em tóm tắt bài toán. Đối với dạng toán này, giáo viên nên cho các em tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng là tốt nhất. Vẽ sơ đồ đoạn thẳng tóm tắt bài toán để thay cho các số ( số đã cho, số phải tìm trong bài toán ) để minh họa các quan hệ đó. Khi vẽ sơ đồ phải chọn độ dài các đoạn thẳng và sắp xếp các đoạn thẳng đó một cách thích hợp để có thể dễ dàng thấy được mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo ra một hình ảnh cụ thể, giúp ta suy nghĩ, tìm tòi cách giải một bài toán. Có thể nói đây là một bước quan trọng vì đề toán được làm sáng tỏ, mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán được nêu bật, các yếu tố không cần thiết được lược bỏ. Để có thể thực hiện những bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng thì việc nắm được cách biểu thị các mối quan hệ ( quan hệ về tổng, quan hệ về tỉ số ) là hết sức quan trọng vì nó sẽ giúp học sinh giải được bài toán và nhớ được các bước giải tiếp theo. Ví dụ: 2 Một người đã bán được 280 quả cam và quýt, trong số cam bằng 5 số quýt. Tìm số cam, số quýt đã bán.( Bài tập 2 SGK Toán, trang 148) Giáo viên cho học sinh đọc đề toán trên, học sinh xác định: + Bán được 280 quả cam và quýt chỉ tổng. 2 + Số cam bằng số quýt chỉ tỉ số. 5 Hướng dẫn vẽ sơ đồ như sau: 2 Vì số cam bằng số quýt nên nếu biểu thị số cam là hai phần bằng 5 nhau thì số quýt là 5 phần như thế.Ta có sơ đồ: ?quả Số cam: Số quýt: 280 quả ?quả 9/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Tổng số cam và quýt là 280 quả ta dùng dấu ngoặc móc để chỉ tổng. Như vậy vẽ sơ đồ đoạn thẳng thế này học sinh dễ dàng thấy được hai điều kiện của bài toán : Bán được 280 quả cam và quýt (biểu thị mối quan 2 hệ về tổng) và số cam bằng số quýt (biểu thị mối quan hệ về tỉ số ).Và 5 nhìn vào sơ đồ, các em có thể đọc lại được đề toán. Giáo viên đặc biệt lưu ý đối với những học sinh tiếp thu bài còn chậm để hướng dẫn kỹ cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng: Ví dụ: + Tỉ số phải vẽ các phần đoạn thẳng có độ dài bằng nhau. + Điểm đầu đoạn thẳng của mỗi số phải đặt thẳng nhau, nếu đặt lệch sẽ không so sánh được . + Chú ý cách biểu thị số lớn, số bé cho đúng để không bị lộn số. + Biểu diễn tổng cho chính xác. Khi học sinh đã biết vẽ sơ đồ đoạn thẳng rồi, làm đượ c việc này là giáo viên đã đạt đượ c mục tiêu lớn nhất trong giảng d ạy đó là không chỉ dừng lại ở việc “ dạy toán” mà còn hướng dẫn học sinh “ học toán” sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Kể cả đối với học sinh yếu, các em cũng có thể nhìn vào tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng của bài toán để dần dần nhớ ra các bước giải của dạng toán. Qua các thao tác giải trên, tôi đã hình thành dần dần cho học sinh trong các giờ dạy toán dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên đối với tất cả các bài toán dạng Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. 2. 2 Giải bài toán. Khi học sinh đã biết tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, căn cứ vào sơ đồ, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra cách giải của bài toán: ?quả Số cam: Số quýt: 280 quả ?quả 10/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi mở giúp học sinh tư duy để tìm ra số cam, số quýt. Nhìn vào sơ đồ, 280 quả tương ứng với mấy phần bằng nhau? (7 phần) Làm thế nào để biết có 7 phần? (lấy 2 phần số cam cộng 5 phần số quýt) Muốn biết số cam có bao nhiêu quả em cần phải biết gì? (biết 1 phần ứng với bao nhiêu quả). Tìm 1 phần làm như thế nào? (Lấy tổng số quả chia cho tổng số phần bằng nhau). Nêu cách tìm số cam? (lấy giá trị 1 phần nhân với số phần cam đã có) Tương tự nêu cách tìm số quýt? (lấy giá trị 1 phần nhân với số phần quýt đã có hoặc lấy tổng số cam và quýt trừ đi số cam vừa tìm). Sau đó học sinh giải bài toán. Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 2 + 5 = 7(phần) Giá trị một phần là: 280 : 7 = 40 (quả) Số cam bán được là: 40 x 2 = 80 (quả) Số quýt bán được là: 40 x 5 = 200 (quả) Hoặc : 280 80 = 200 (quả) Đáp số: Cam: 80 quả Quýt: 200 quả Từ cách giải trên, nhìn vào bài làm học sinh có thể rút ra các bước giải của bài toán: Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau. Bước 2: Tìm giá trị một phần ( bằng tổng chia tổng số phần bằng nhau). 11/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Bước 3: Tìm số bé (bằng cách lấy giá trị một phần nhân với số phần tương ứng của số bé). Bước 4: Tìm số lớn ( bằng cách lấy giá trị một phần nhân với số phần tương ứng của số lớn). Hoặc: Số lớn = Tổng trừ đi số bé. Giáo viên chốt: đó là các bước giải của dạng toán “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó”. Nắm vững quy tắc giải của dạng toán thì các em cũng sẽ biết áp dụng để giải các bài toán nâng cao (Tôi thường dạy vào các tiết Hướng dẫn học của buổi chiều). Ví dụ khi giáo viên cho phần tóm tắt dạng toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, yêu cầu học sinh đặt đề toán với tóm tắt đó, các em sẽ dễ dàng đặt được đề toán và giải được bài toán đó. Ví dụ : Đặt đề toán theo tóm tắt sau rồi giải ( Bài tập 4 SGK Toán, trang 149). ? l Thùng 1: Thùng 2: 180 lít ? l Nhìn vào sơ đồ học sinh đặt đề toán một cách dễ dàng như: Cả hai thùng chứa 180 lít xăng, trong đó số lít xăng ở thùng thứ nhất 1 bằng số lít xăng của thùng thứ hai. Hỏi mỗi thùng chứa bao nhiêu lít 4 xăng. Hoặc: Hai thùng chứa 180 lít xăng, trong đó số lít xăng ở thùng thứ hai gấp 4 lần số lít xăng của thùng thứ nhất. Hỏi mỗi thùng chứa bao nhiêu lít xăng. Sau đó họ c sinh ti ếp t ục v ận d ụng các bướ c giả i ti ếp theo để giải bài toán. Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 4= 5(phần ) Số lít xăng của thùng thứ nhất là: 12/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” 180 : 5 = 36 (l) Số lít xăng của thùng thứ hai là: 36 x 4 = 144 (l) Đáp số: Thùng thứ nhất: 36 lít xăng Thùng thứ hai: 144 lít xăng. Đối với học sinh khá giỏi, các em sẽ biết áp dụng qui tắc để giải các bài toán cùng dạng mức độ khó hơn như trong các trường hợp tổng hoặc tỉ số thể hiện dưới dạng ẩn. ( Tôi thường cho các em thực hành luyện tập vào buổi 2 trong các tiết Hướng dẫn học). Trường hợp 1: Bài toán tổng thể hiện dưới dạng ẩn. Ví dụ : ( Bài tập 4 – Vở Luyện tập Toán 4 tập 2, trang 48) 1 Năm nay tuổi con bằng tuổi mẹ. Sau 3 năm nữa tổng số tuổi của 5 hai mẹ con là 42 tuổi. Tính tuổi hiện nay của mỗi người. Giáo viên cho học sinh đọc đề toán, xác định cái đã cho, cái phải tìm để nhận dạng toán bằng hệ thống câu hỏi: Bài toán cho biết gì? 1 + Năm nay tuổi con bằng tuổi mẹ (chỉ t ỉ số) 5 + Sau 3 năm nữa tổng số tuổi của hai mẹ con là 42 tuổi. Bài toán hỏi gì? + Tuổi mẹ hiện nay và tuổi con hiện nay. ( tức là đi tìm hai số). Vậy đây chính là bài toán tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó nhưng tổng của bài toán thể hiện ở dạng ẩn, chưa rõ tổng tuổi hiện nay của hai người. Vậy muốn biết tổng số tuổi của 2 mẹ con hiện nay em làm như thế nào? + Lấy tổng số tuổi sau 3 năm nữa trừ đi 3 x 2 vì mỗi năm mỗi người tăng thêm 1 tuổi nên sau 3 năm nữa so với hiện nay thì mẹ sẽ tăng thêm 3 tuổi và con tăng thêm 3 tuổi. Sau khi tìm được tổng, biết tỉ số của bài toán, học sinh sẽ tóm tắt và giải bài toán: Tổng số tuổi của 2 mẹ con hiện nay là : 13/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” 42 – 3 x 2 = 36 ( tuổi ) Theo bài ra ta có sơ đồ: ? tuổi Tuổi con : Tuổi mẹ: 36 tuổi ? tuổi Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 5 = 6 (phần) Tuổi con hiện nay là: 36 : 6 = 6 (tuổi) Tuổi mẹ hiện nay là: 36 6 = 30 (tuổi) Đáp số: Tuổi con: 6 tuổi Tuổi mẹ: 30 tuổi Trường hợp 2: Bài toán tỉ số thể hiện dưới dạng ẩn. Ví dụ : (Bài tập 235 – Sách Toán Bồi dưỡng học sinh lớp 4, trang 26 ) 1 1 Tổ ng hai s ố b ằ ng 760. Tìm hai s ố đó bi ế t s ố th ứ nh ấ t b ằ ng 3 5 s ố th ứ hai. Bài toán tỉ số được thể hiện dưới dạng ẩn. Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ: Số thứ nhất: Số thứ hai: 760 1 1 Nhìn vào sơ đồ ta thấy số thứ nhất bằng số thứ hai hay chính là 3 5 3 số thứ nhất bằng số thứ hai. 5 Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 14/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” 3 + 5 = 8 (phần) Số thứ nhất là: 760 : 8 x 3 = 285 Số thứ hai là: 760 285 = 475 Đáp số: Số thứ nhất: 285 Số thứ hai: 475 Trường hợp 3: Bài toán cả tổng và tỉ số thể hiện dưới dạng ẩn. Ví dụ : ( Bài 275 – Sách bài tập phát triển Toán 4, trang 53). 2 4 Một hình chữ nhật có chu vi là 340 m. Biết chiều dài bằng 5 7 chiều rộng. Tính diện tích hình chữ nhật đó. Với đề toán này, học sinh phải suy nghĩ để xác định đúng dạng toán. Ở đây, bài toán ẩn tổng, ẩn tỉ, ẩn hai số phải tìm. Giáo viên cần gợi mở cho học sinh bằng hệ thống các câu hỏi như sau: Bài toán cho biết gì? + Chu vi hình chữ nhật là 340 m. 2 4 + Biết chiều dài bằng chiều rộng. 5 7 Bài toán hỏi gì? + Tính diện tích hình chữ nhật. Muốn tính diện tích hình chữ nhật cần phải biết gì? + Biết chiều dài, chiều rộng (tức là tìm 2 số: chiều dài, chiều rộng). 2 4 Biết chiều dài bằng chiều rộng, đây là gì của bài toán? 5 7 + Là tỉ số của bài toán. 2 4 + Ta có: = . 5 10 4 4 Em hiểu chiều dài bằng chiều rộng có nghĩa là như thế nào? 10 7 10 + Chiều dài bằng chiều rộng. 7 15/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Vậy đâu là tổng của bài toán? + Tổng nằm trong chu vi. Và từ đó họ c sinh tìm đượ c tổ ng củ a m ột chi ều dài và mộ t chiều rộ ng b ằng cách l ấy chu vi chia 2, và tỉ số củ a bài toán là chiều dài 10 bằng chi ều r ộng. 7 Đối với bài toán về hình chữ nhật, nếu cho chu vi thì trong chu vi đó chứa tổng của một chiều dài và một chiều rộng. Vậy sau khi xác định được tổng, tỉ số của bài toán và hai số phải tìm, học sinh dễ dàng nhận ra dạng toán trên và giải bài toán một cách dễ dàng. Trường hợp 4: Những bài toán nâng cao lên thành "Tìm ba số khi biết tổng và tỉ số của ba số đó". Ví dụ : ( Bài 225 – Sách Toán bồi dưỡng học sinh lớp 4, trang 26). Ba cửa hàng bán được 2870l dầu. Cửa hàng thứ nhất bán gấp đôi 1 cửa hàng thứ hai, cửa hàng thứ hai bán bằng cửa hàng thứ ba. Hỏi mỗi 4 cửa hàng bán bao nhiêu lít dầu? Đối với bài tập này thì giáo viên sẽ hướng dẫn gợi ý học sinh dựa vào mối quan hệ giữa các tỉ số của 3 số đó trong bài để biểu diễn trên sơ đồ tóm tắt bài toán. ?l Cửa hàng thứ nhất: ?l 2870l Cửa hàng thứ hai : Cửa hàng thứ ba : ?l Bài tập này học sinh sẽ tiến hành làm tương tự như bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số". Nhìn vào sơ đồ tóm tắt học sinh sẽ tìm ra cách giải và giải bài toán. Bài giải: Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 2 + 4 = 7 (phần) 16/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Cửa hàng thứ hai bán được số lít dầu là: 2870 : 7 x 1 = 410 (lít) Cửa hàng thứ nhất bán được số lít dầu là: 410 x 2 = 820 (lít) Cửa hàng thứ ba bán được số lít dầu là: 410 x 4 = 1640 (lít) Đáp số : Cửa hàng thứ nhất: 820 lít Cửa hàng thứ hai: 410 lít Cửa hàng thứ ba: 1640 lít Qua các ví dụ trên ta có thể thấy, sơ đồ đoạn thẳng không chỉ đơn thuần dùng để tóm tắt bài toán mà còn là một công cụ giúp cho việc suy luận tìm ra cách giải toán. Sử dụng sơ đồ ta có thể làm cho các bài toán khó, phức tạp trở thành các bài toán đơn giản theo dạng cơ bản, nên có thể dễ dàng giải được. Việc sử dụng lý thuyết ngắn gọn, đúc kết cách làm là vô cùng cần thiết, giúp học sinh dễ nh ớ, kh ắc sâu nội dung bài học và nhớ đượ c cách giải của bài toán. Như đã nói ở phần trên,việc giúp học sinh vẽ sơ đồ và hình thành kỹ năng thuần thục trong việc vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó, là cơ sở cho các em học dạng toán nào nắm vững dạng toán đó, tránh nhầm lẫn với các dạng toán khác. Phần lớn các bài tập ở dạng này, giáo viên nên cho học sinh vẽ sơ đồ là cách tốt nhất để học sinh phân biệt, nhận đúng dạng toán và có lời giải đúng. Như vậy, dù bài toán "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó" hay bất kì ở dạng toán nào thì điều quan trọng đối với học sinh là phải biết cách tóm tắt đề toán. Nhìn vào tóm tắt xác định đúng dạng toán để tìm chọn phép tính cho phù hợp và trình bày bài giải đúng. 3. Kiểm tra kết quả và thử lại Trong bất kì bài toán hay phép tính nào, mỗi khi thực hiện xong, giáo viên cần rèn cho các em có thói quen kiểm tra lại kết quả xem đã đúng chưa, giải xong bài toán cần phải thử xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán không? Có phù hợp với các điều kiện của bài toán không? 17/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Ở dạng toán này giáo viên có thể cho học sinh thử lại bằng cách: + Lấy hai số tìm được cộng lại nếu kết quả bằng tổng hai số của bài toán thì đáp số đúng. + Hoặc có thể thử lại bằng cách lập tỉ số. Ví dụ khi thử lại kết quả của bài toán: 2 Một người đã bán được 280 quả cam và quýt, trong số cam bằng 5 số quýt. Tìm số cam , số quýt đã bán. Học sinh tìm ra kết quả là: Cam: 80 quả Quýt: 200 quả Thử lại bằng cách: Lấy số cam cộng với số quýt nếu bằng tổng số cam và quýt của bài toán đưa ra là đúng. 80 + 200 = 280 (quả) (tổng số quả cam và quýt). 80 8 2 Hay có thể 80 : 200 = = = ( tỉ số của cam và quýt). 200 20 5 Như vậy để rèn kĩ năng giải toán Tìm hai số khi bi ết tổng và tỉ số của hai số đó, trướ c hết học sinh ph ải n ắm v ững các thao tác như đã nói ở trên đó là: 1. Đọc đề và nhận diện dạng toán. 2. Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. 3. Giải bài toán theo 4 bước. 4. Kiểm tra kết quả và thử lại. Sau đó, các em còn phải được luyện tập thực hành thường xuyên để hình thành kỹ năng, kỹ xảo giải dạng toán trên. Trong các giờ học chính khoá, giáo viên đưa ra các bài tập trong sách giáo khoa thuộc các dạng toán trên để học sinh luyện tập.Tìm thêm các bài tập trong sách bài tập phát triển Toán, trong vở Luyện tập Toán 4 để học sinh làm thêm vào các buổi chiều (học 2 buổi / ngày) giúp học sinh luyện tập tốt, tạo thói quen cảnh giác tránh sự nhầm lẫn với các dạng toán khác. Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên đưa thêm một số bài toán nâng cao để học sinh luyện giải. Qua đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong việc giải toán dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh. 18/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” Tất cả những việc làm trên của giáo viên, đều nhằm rèn kĩ năng cho học sinh khi giải bất kì loại toán nào các em cũng được vận dụng. Việc rèn kĩ năng, kĩ xảo giải dạng toán trên không phải một tuần, hai tuần là học sinh sẽ có khả năng giải toán tốt, mà đòi hỏi phải luyện tập trong một thời gian dài, trong suốt cả quá trình học tập của các em. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, đưa ra phương pháp, còn học sinh sẽ là người đóng vai trò hoạt động tích cực, tìm ra tri thức và lĩnh hội nó và biến nó là vốn tri thức của bản thân. Dưới đây là giáo án minh họa 1 tiết dạy luyện tập dạng toán:“ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” mà tôi đã áp dụng một số giải pháp nêu trên: TOÁN Tiết 140: LUYỆN TẬP A. Mục tiêu Nắm được cách giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Trọng tâm: Rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó ”. Làm được bài tập 1, bài tập 3 (SGK Toán, trang 149). Giúp HS yêu thích toán học. B. Đồ dùng dạy học Giáo viên: SGK, Giáo án... Học sinh: SGK, thước kẻ có vạch chia, bảng phụ... C. Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ổn định lớp I. Kiểm tra bài cũ Nêu các bước giải bài toán Tìm hai số HS nêu: khi biết tổng và tỉ. Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau. Bước 2: Tìm giá trị một phần ( bằng tổng chia tổng số phần bằng nhau). Bước 3: Tìm số bé (bằng cách lấy giá trị một phần nhân với số phần tương 19/19
- Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.” ứng của số bé). Bước 4: Tìm số lớn ( bằng cách lấy giá trị một phần nhân với số phần tương ứng của số lớn). Hoặc: Số lớn = Tổng trừ đi số bé. Nhận xét Lớp nhận xét. II. Bài mới 1. Giới thiệu bài GV giới thiệu và ghi tên bài lên bảng. HS viết vở 2. Luyện tập Bài 1: Cho HS đọc bài toán và nêu yêu cầu HS đọc, lớp đọc thầm của đề bài: + Bài toán cho biết những gì? + Bài toán hỏi gì? HS trả lời Bài toán thuộc dạng toán gì? Vì sao em biết? Xác định tổng và tỉ? Tổng là 28; tỉ 3:1 1 HS lên bảng vẽ sơ đồ, lớp thực hiện vào vở. Ta có sơ đồ: ?m Đoạn 1: 28m Đoạn 2: Nhận xét – bổ sung (nếu có). ? m Yêu cầu HS làm bài vào vở HS làm bài vào vở. Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là : 3 + 1 = 4 (phần) Giá trị một phần là: 28 : 4 = 7 (m) Đoạn thứ nhất dài là : 7 x 3 = 21 (m) Đoạn thứ hai dài là : 28 – 21 = 7 (m) Đáp số : Đoạn thứ nhất : 21m Đoạn thứ hai : 7m 20/19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2238 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn