SINH THIẾT XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN BẢN CHẤT CÁC KHỐI U TRONG LỒNG NGỰC<br />
Nguyễn Quang Thái Dương*, Lê Phi Long**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán<br />
bản chất các khối u trong lồng ngực.<br />
Phương pháp nghiên cứu: từ 05/2005 tới 08/2007, 30 ca gồm 22 nam và 8 nữ với tuổi từ 31 tới 85, có chỉ<br />
định sinh thiết u xuyên thành ngực. Có 06 trường hợp u trung thất và 24 ca u phổi. Tất cả sinh thiết lấy lõi mô<br />
được tiến hành bằng súng sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm.<br />
Kết quả: tất cả lấy được mẫu mô, kết quả giải phẫu bệnh bao gồm 22 carcinoma, 01 ca lymphoma, 01 ca u tế<br />
bào schwann và 08 ca mô viêm. Không có xảy ra tai biến và biến chứng trong lô nghiên cứu này.<br />
Kết luận: phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán bản chất<br />
các khối u trong lồng ngực là phương pháp hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên việc đánh giá chỉ định và kỹ thuật<br />
sinh thiết đóng vai trò quan trọng để tránh những tai biến có nguy cơ gây tử vong.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ULTRASOUND GUIDED TRANSTHORACIC BIOPSY IN PATHOLOGICAL DIAGNOSIS OF<br />
THORACIC TUMORS<br />
Nguyen Quang Thai Duong, Le Phi Long<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 109 - 111<br />
Objectives: to evaluate the ultrasound guided transthoracic biopsy in pathological diagnosis of thoracic<br />
tumors.<br />
Methods: from 05/2005 to 08/2007, thirty cases including 22 males and 08 females with the average age<br />
56.2 were indicated for the ultrasound guided transthoracic biopsy. There are 06 mediastinal tumors and 24 lung<br />
tumors. All cores were got by biopsygun.<br />
Results: we collected tissue cores of all the cases. Of all, we had 22 carcinoma, 01 lymphoma, 01 schwann<br />
cell tumor and 06 cases with the imflamatory tissue. we found no complications in our study.<br />
Conclusions: ultrasound guided transthoracic biopsy is effective and safe procedure. However, the correct<br />
indication and proper technique may avoid the deathly complication.<br />
thể thực hiện được một cách dễ dàng. Trong<br />
MỞ ĐẦU<br />
nhiều trường hợp, có khi phải bắt buộc mổ để<br />
Xác định được bản chất các khối u trong<br />
xác định rõ bản chất của khối u.<br />
thành ngực là việc rất quan trọng trong quá trình<br />
chẩn đoán. Nhờ có được các thông tin về giải<br />
phẫu vi thể của khối u mà hướng xử trí cho từng<br />
trường hợp trở nên rõ ràng hơn. Tuy nhiên, do<br />
vị trí của các khối u vùng ngực thường nằm sâu<br />
và gần các cơ quan quan trọng, nên việc tiếp cận<br />
để lấy mẫu sinh thiết không phải lúc nào cũng có<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đánh giá phương pháp sinh thiết xuyên<br />
thành ngực dưới hướng dẫn của siêu âm trong<br />
chẩn đoán bản chất các khối u trong lồng ngực<br />
<br />
* Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y dược TP. HCM.<br />
** Bộ môn Ngoại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
(mediastinoscopy), soi khoang màng phổi chẩn<br />
đoán (thoracoscopy), sinh thiết xuyên thành<br />
dưới hướng dẫn XQ và CTScan (CTscan-Xray<br />
guided transthoracic biopsy ), nội soi siêu âm<br />
sinh thiết (endoscopic ultrasound biopsy) và<br />
sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của<br />
siêu âm (ultrasound guided transthoracic<br />
biopsy). Tùy theo từng trường hợp mà có thể lựa<br />
chọn phương pháp phù hợp(9,7,2).<br />
<br />
Tiền cứu và can thiệp lâm sàng.<br />
Từ 05/2005 tới 08/2007, 30 ca gồm 22 nam và<br />
8 nữ với tuổi từ 31 tới 85, tuổi trung bình là<br />
56.2. tất cả có chỉ định sinh thiết u xuyên thành<br />
ngực. Có 06 trường hợp u trung thất và 24 ca u<br />
phổi (bên phải 16, bên trái: 9).<br />
<br />
Kỹ thuật thực hiện<br />
<br />
Tại Việt Nam hiện nay, nội soi trung thất và<br />
sinh thiết xuyên thành dưới hướng dẫn XQCTScan chưa được thực hiện phổ biến. Việc chẩn<br />
đoán bản chất các khối u ở phổi chủ yếu dựa vào<br />
nội soi phế quản. Tuy nhiên trong nhiều trường<br />
hợp, nội soi phế quản không thể tiếp cận được<br />
tổn thương, nhất là khi khối u phổi nằm ở ngoại<br />
vi. Các thủ thuật thực hiện khi nội soi phế quản<br />
như hút dịch rửa phế quản, chải rửa, sinh thiết<br />
bấm, sinh thiết xuyên thành phế quản cũng chỉ<br />
cho chẩn đoán dương tính với tỷ lệ thấp, tỷ lệ<br />
âm tính giả cao. Bên cạnh đó, các khối u trung<br />
thất đa số cũng chỉ được chẩn đoán hướng tới<br />
dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh học<br />
(4).<br />
<br />
Bệnh nhân đều có chỉ định của phẫu thuật<br />
viên và chuẩn bị đầy đủ các xét nghiệm về<br />
đông máu, X quang ngực thẳng và chụp cắt<br />
lớp điện toán.<br />
Tất cả đều thực hiện dưới hướng dẫn của<br />
siêu âm (máy BK) có hoặc không có sử dụng gá<br />
hướng dẫn. Đầu dò siêu âm có thể sử dụng đầu<br />
dò cong 3.5-5Mhz hoặc đầu dò phẳng 5-10Mhz,<br />
tuỳ theo vị trí khối u và cửa sổ siêu âm.<br />
Tất cả thực hiện bởi một bác sĩ chuyên khoa<br />
hình ảnh học can thiệp. Bệnh nhân được siêu âm<br />
đánh giá trước khi sinh thiết.<br />
Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, nằm nghiêng<br />
trái hoặc nằm nghiêng phải<br />
Tê tại chỗ bằng lidocain 2%.<br />
<br />
Do đó, việc tiếp cận các khối u phổi ngoại vi<br />
cũng như một số các khối u trung thất nằm gần<br />
thành ngực phải dựa vào sinh thiết xuyên thành<br />
ngực dưới hướng dẫn của XQ-CTScan hoặc dưới<br />
hướng dẫn của siêu âm. So với sinh thiết hướng<br />
dẫn bằng XQ-CTScan, thì sinh thiết dưới hướng<br />
dẫn siêu âm có ưu điểm hơn là không nhiễm tia<br />
xạ và giá thành thấp hơn, do đó có tính khả thi<br />
hơn trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay(2,4,1).<br />
<br />
Rạch da bằng dao 11.<br />
Sinh thiết lấy lõi bằng súng (core gunbiopsy:<br />
máy của BARD, Hoa Kỳ).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tất cả lấy được mẫu mô, kết quả giải phẫu<br />
bệnh bao gồm 22 carcinôm, 01 ca lymphôm, 01<br />
ca u tế bào schwann và 06 ca mô viêm. Không<br />
có xảy ra tai biến và biến chứng trong lô<br />
nghiên cứu này.<br />
<br />
Tổng kết các nghiên cứu nước ngoài về siêu<br />
âm sinh thiết xuyên thành ngực bằng kim nhỏ,<br />
chúng tôi nhận thấy đây là phương pháp khá an<br />
toàn, ít xâm lấn, tai biến và biến chứng ít và<br />
thường nhẹ, tự thu xếp, cho tỷ lệ thành công cao,<br />
chẩn đoán chính xác bản chất u. (bảng)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Hiện nay, có nhiều phương pháp tiếp cận để<br />
lấy sinh thiết các khối u trong lồng ngực: nội soi<br />
phế quản (bronchoscopy), nội soi trung thất<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
Số BN (n) Độ nhạy<br />
<br />
Seyfarth HJ (Germany) –<br />
(9)<br />
2007<br />
Sartori S (Italy) – 2007<br />
<br />
(7)<br />
<br />
Độ đặc<br />
hiệu<br />
<br />
Tỷ lệ thành Biến chứng<br />
công<br />
<br />
46<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
95,6%<br />
<br />
5%<br />
<br />
285<br />
<br />
95,2%<br />
<br />
90,2%<br />
<br />
_<br />
<br />
2,8%<br />
<br />
Kết luận<br />
Phương tiện chẩn đoán an<br />
toàn<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
Số BN (n) Độ nhạy<br />
33<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
84%<br />
<br />
0%<br />
<br />
An toàn và hiệu quả<br />
<br />
85<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
80%<br />
<br />
-<br />
<br />
Là lựa chọn hàng đầu<br />
<br />
(1)<br />
<br />
172<br />
<br />
95%<br />
<br />
92,5%<br />
<br />
96%<br />
<br />
0%<br />
<br />
An toàn, có thể thực hiện<br />
nhiều lần<br />
<br />
(4)<br />
<br />
48<br />
<br />
90%<br />
<br />
87,5%<br />
<br />
100%<br />
<br />
0%<br />
<br />
Phương tiện chẩn đoán an<br />
toàn<br />
<br />
268<br />
<br />
87%<br />
<br />
92,1%<br />
<br />
93,3%<br />
<br />
0,7%<br />
<br />
Là lựa chọn đầu tiên<br />
<br />
50<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
98%<br />
<br />
4%<br />
<br />
Hiệu quả, an toàn, tránh<br />
được PT không cần thiết<br />
<br />
23<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
76,6%<br />
<br />
0%<br />
<br />
0<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
85%<br />
<br />
2,5%<br />
<br />
Hiệu quả, an toàn<br />
<br />
30<br />
<br />
100%<br />
<br />
80%<br />
<br />
100%<br />
<br />
0%<br />
<br />
Hiệu quả, an toàn<br />
<br />
Al-Damegh (A. Saudi) – 2004<br />
<br />
(8)<br />
<br />
Scisca C (Italy) – 2002<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(6)<br />
<br />
Sagar P (India) – 2000<br />
<br />
(7)<br />
<br />
Chen CC (Taiwan) -1996<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Đối với các khối u phổi, nội soi phế quản cần<br />
được làm thường quy, vì ngoài mục đích lấy<br />
mẫu sinh thiết, nó còn có vai trò xác định sự xâm<br />
lấn, lan rộng của khối u, nhằm góp phần xác<br />
định giai đoạn TMN. Trong các trường hợp<br />
không lấy được mẫu sinh thiết qua nội soi phế<br />
quản, nếu vị trí khối u phổi nằm ở ngoại vi, gần<br />
với thành ngực, chúng tôi đề nghị siêu âm khảo<br />
sát. Nếu có cửa sổ, sinh thiết xuyên thành ngực<br />
bằng kim nhỏ sẽ được thực hiện. Nếu không có<br />
cửa sổ siêu âm, hoặc thủ thuật thất bại, sẽ cân<br />
nhắc thực hiện sinh thiết dưới hướng dẫn XQ<br />
hoặc CTScan.<br />
Đối với các khối u trung thất, nếu u nằm gần<br />
thành ngực, có khả năng sinh thiết xuyên thành,<br />
siêu âm cũng sẽ được thực hiện.<br />
Tóm lại, trong hoàn cảnh thực tiễn hiện nay,<br />
sinh thiết xuyên thành ngực dưới hưỡng dẫn<br />
siêu âm là phương tiện khả thi, hiệu quả và an<br />
toàn, góp phần quan trọng trong chẩn đoán các<br />
khối u trong lồng ngực.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Kết luận<br />
<br />
(4)<br />
<br />
Schubert P (S. Africa) – 2005<br />
<br />
Liao WY (Taiwan) – 2000<br />
<br />
Tỷ lệ thành Biến chứng<br />
công<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Fontalvo LF (Canada) – 2006<br />
<br />
Gorguner M (Turkey) – 2003<br />
<br />
Độ đặc<br />
hiệu<br />
<br />
Al-Damegh SA. Ultrasound guided fine needle aspiration<br />
using 25G needle as a new technique for a wide range of<br />
pathological conditions, Saudi Med J. 2004 Oct;25(10):13747.<br />
Chen CC, Hsu WH, Huang CM. Ultrasound-guided fine<br />
needle aspiration biopsy of small pulmonary nodules<br />
abutting to the chest wall, Zhonghua Yi Xue Za Zhi<br />
(Taipei). 1996 Feb;57(2):106-11.<br />
Fontalvo LF, Amaral JG. Percutaneous US-guided biopsies<br />
of peripheral pulmonary lesions in children. Pediatr<br />
Radiol. 2006 Jun;36(6):491-7. Epub 2006 Mar 22.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Gorgumer<br />
M,<br />
Misirlioglu<br />
F.<br />
Color<br />
Doppler<br />
sonographically guided transthoracic needle aspiration of<br />
lung<br />
and<br />
mediastinal<br />
masses,<br />
J Ultrasound Med. 2003 Jul;22(7):703-8.<br />
Liao WY, Chen MZ, Chang YL. US-guided transthoracic<br />
cutting biopsy for peripheral thoracic lesions less than 3<br />
cm in diameter, Radiology. 2000 Dec;217(3):685-91.<br />
Sagar P, Gulati M, Gupta SK. Ultrasound-guided<br />
transthoracic co-axial biopsy of thoracic mass lesions, Acta<br />
Radiol. 2000 Nov;41(6):529-32.<br />
Saroti S, Tombesi P, Trevisani. Accuracy of transthoracic<br />
sonography in detection of pneumothorax after<br />
sonographically guided lung biopsy: prospective<br />
comparison with chest radiography, AJR Am J<br />
Roentgenol. 2007 Jan;188(1):37-41.<br />
Scisca C, Rizzo M, Maisano R. The role of ultrasoundguided aspiration biopsy of peripheral pulmonary<br />
nodules: our experience, Anticancer Res. 2002 JulAug;22(4):2521-3.<br />
Seyfarth HJ, Wirtz H, Borte G. Ultrasound guided<br />
transthoracic biopsy - safety and efficaces, Pneumologie.<br />
2007 Sep;61(9):563-7. Epub 2007 Jul 2<br />
Schubert P, Wright CA. Ultrasound-assisted transthoracic<br />
biopsy: cells or sections? Diagn Cytopathol. 2005<br />
Oct;33(4):233-7.<br />
<br />