I. Phần mở đầu<br />
1. Lý do chọn đề tài: <br />
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, các bài tập áp dụng định luật Ôm cho các đoạn <br />
mạch trong Vật lý 9 đều rất phong phú và đa dạng. Mỗi bài là 1 dạng khác nhau, tuy <br />
nhiên trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh đa số yếu về kỹ năng <br />
phân tích đề cũng như cách phân biệt các loại mạch điện để có hướng sử dụng kiến <br />
thức để vào giải bài tập đó. Ngoài ra việc số tiết bài tập được bố trí trong chương còn <br />
ít nên rất hạn chế về mặt thời gian để dạy cho học sinh trên lớp.<br />
Nếu giải được bài tập sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức đã học và đặc biệt <br />
là biết vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và giải <br />
thích được những hiện tượng vật lý có liên quan đến cuộc sống. Khi giải bài tập vật <br />
lý học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát <br />
hoá...Để xác định bản chất vật lý của từng bài tập, từ đó mới chọn lựa các công thức <br />
sao cho phù hợp với từng bài tập. <br />
Vì thế, việc hướng dẫn học sinh để giải bài tập vật lý cho học sinh là việc rất cần <br />
thiết nhằm nâng cao hiệu quả của đào tạo. Xuất phát từ quan điểm trên nên tôi đã <br />
chọn đề tài nghiên cứu là: “Hướng dẫn học sinh giải bài tập áp dụng định luật Ôm <br />
cho các đoạn mạch của vật lý lớp 9”.<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài <br />
Học sinh có kĩ năng phân tích đề, nắm được yêu cầu của đề.<br />
Tránh các lỗi sai thường gặp khi giải mạch điện.<br />
Phân biệt các loại mạch điện, cách mắc mạch điện và cách giải các dạng bài của <br />
định luật Ôm cho các đoạn mạch trong vật lý 9.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Kĩ năng nhận biết, phân tích bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch của vật lý 9.<br />
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br />
Các dạng bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch của vật lý 9.<br />
Học sinh khối 9 của trường Trung Học Cơ Sở Lê Văn Tám xã Bình Hòa, huyện <br />
Krông Ana, tỉnh Đăklăk.<br />
Thời gian: năm học 2015 2016<br />
5. Phương pháp nghiên cứu <br />
Phương pháp nghiên cứu.<br />
Phương pháp trực quan.<br />
Phương pháp thống kê. <br />
Phương pháp điều tra, đánh giá kết quả.<br />
II. Phần nội dung<br />
1. Cơ sở lý luận: <br />
Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc tổ chức giải bài tập cũng rất <br />
quan trọng đối với học sinh, nó trở thành một việc không còn xa lạ với các em nữa mà <br />
nó trở thành người bạn đồng hành cùng các em học sinh xuyên suốt quá trình học trên <br />
lớp, chính các em đã làm mới cách giải bài tập, tạo nên những giờ học sôi nổi, mang <br />
lại hiệu quả cao trong dạy học.<br />
Nhiệm vụ của giáo viên là phải truyền đạt cho học sinh những kiến thức cơ bản, có <br />
hệ thống về chương Điện học. Định luật Ôm không chỉ được học ở mỗi chương trình <br />
Vật lí 9 mà còn được học xuyên suốt trong các cấp sau này. Do đó, việc giải bài tập ở <br />
phần định luật Ôm áp dụng cho các đoạn mạch trong một tiết học có vai trò hết sức <br />
quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững được kiến thức cũ và lĩnh hội thêm <br />
kiến thức mới một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Qua việc giải bài tập này giúp <br />
học sinh đào sâu kiến thức nhiều hơn và giúp học sinh ôn tập hệ thống hoá kiến thức <br />
ở phần này.<br />
Ở chương Điện học phần định luật Ôm này có nhiều dạng bài tập, liên quan trong <br />
đời sống thực tế rất nhiều, nhưng nhiều em khi học phần này còn mơ hồ, khó hiểu, <br />
khó vận dụng vào bài tập, cho nên kết quả học tập của học sinh yếu hẳn đi.<br />
Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài tập chúng ta cần làm rõ việc phân biệt các <br />
loại mạch điện, cách mắc mạch điện và cách giải là cần thiết nhất. Giúp cho học sinh <br />
tìm ra hướng giải quyết bài tập phần này.<br />
2. Thực trạng<br />
Trong quá trình quan sát học sinh giải bài tập, tôi nhận thấy rằng có rất nhiều em <br />
vẫn chưa nắm được những đại lượng thường xuyên có mặt trong bài tập về định luật <br />
Ôm, như các đại lượng: I, U, R. Nhiều em không nhớ rõ tên cũng như đơn vị của <br />
những đại lượng này nên các em hay tóm tắt sai bài toán dẫn đến bài giải của các em <br />
cũng sai theo. <br />
Ngoài ra do chưa nắm vững các công thức cho từng đoạn mạch cụ thể (như đoạn <br />
mạch nối tiếp và đoạn mạch song song) và chưa phân biệt được mạch điện như thế <br />
nào được gọi là mạch điện nối tiếp? cũng như mạch điện như thế nào gọi là mạch <br />
điện song song? nên dẫn đến tình trạng các em thường xuyên giải sai đối với các dạng <br />
mạch nối tiếp và song song.<br />
Bên cạnh đó khả năng phân tích đề của các em còn yếu. Do đó cần nâng cao khả <br />
năng tư duy, phân tích và nắm được yêu cầu đề để chất lượng trong việc giải bài tập <br />
tốt hơn.<br />
2.1. Thuận lợi Khó khăn<br />
a. Thuận lợi<br />
Ngoài sách giáo khoa ra thì học sinh còn có sách bài tập giúp cho các em có điều kiện <br />
hệ thống các kiến thức và cũng như để khắc sâu các bước giải bài tập. Bên cạnh đó <br />
việc được tiếp cận công nghệ thông tin sớm nên học sinh cũng dễ dàng tìm tòi được <br />
các cách làm, các dạng mạch điện cũng như hướng đi giải quyết một bài toán thông <br />
qua Internet dễ dàng hơn, giúp các em tự học hiệu quả.<br />
Tất cả học sinh có thể làm được khi được hướng dẫn.<br />
b. Khó khăn:<br />
Học sinh thường nhằm lẫn công thức giữa hai đoạn mạch mắc nối tiếp và mắc song <br />
song là do chưa xác định rõ cách mắc mạch điện.<br />
Học sinh đọc đề không kĩ, phân tích mạch điện chưa chính xác, chưa biết cách <br />
đổi, chưa nắm được yêu cầu của đề nên dẫn đến việc giải bài tập bị sai.<br />
2.2. Thành công – Hạn chế<br />
a. Thành công:<br />
Học sinh nâng cao khả năng phân tích mạch điện, nhận dạng được các loại mạch <br />
điện và sử dụng các công thức phù hợp.<br />
Học sinh chủ động tìm kiến thức, phát triển khả năng tư duy, phát huy được năng lực <br />
các em ở mức cao hơn.<br />
Phát huy tính tự giác, độc lập của học sinh trong việc giải bài tập.<br />
b. Hạn chế:<br />
Một số em học yếu nên việc giải bài tập còn gặp khó khăn, giải bài tập sai.<br />
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu:<br />
a. Mặt mạnh<br />
Học sinh nắm vững kiến thức về định luật Ôm, đã biết phân loại được các loại <br />
mạch điện nên việc giải quyết 1 bài toán trở nên dễ dàng hơn.<br />
Học sinh tự giác, độc lập trong việc tham khảo các bài toán trên mạng cũng như các <br />
sách tham khảo giúp các em tự giải quyết được các bài toán.<br />
b. Mặt yếu<br />
Một số em còn thụ động trong việc giải bài tập, khả năng phân tích đề cũng như <br />
nhận dạng từng loại mạch điện còn yêu, chưa có ý thức tự giác trong việc lĩnh hội <br />
kiến thức cũng như các bài toán tham khảo nên khi các em gặp dạng bài toán đó các em <br />
không thể giải được.<br />
2.4. Các nguyên nhân – các yếu tố tác động:<br />
Thư viện có nhiều sách tham khảo, thuận lợi cho giáo viên cũng như học sinh trong <br />
việc tham khảo các dạng bài tập mới.<br />
Tinh thần hợp tác, làm việc của tất cả học sinh.<br />
Vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải bài tập.<br />
Kết quả phụ thuộc vào: ý thức tự giác cũng như năng lực của học sinh, thời gian và <br />
dạng bài tập.<br />
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về đề tài thực trạng mà đề tài đặt ra.<br />
Như đã nói ở phần thực trạng, việc học sinh không nhớ và nắm vững các công <br />
thức của từng đoạn mạch, không phân biệt được các loại mạch điện cũng như khả <br />
năng phân tích đề còn yếu là nguyên nhân dẫn đến các em giải sai bài tập.<br />
Do đó ở đề tài này tôi sẽ chỉ ra những chỗ các em thường hay giải sai, những chỗ <br />
mà các em còn thường hay vấp để từ đó các em nhận ra được mà sửa chữa. Việc này <br />
đòi hỏi các em phải có sự cố gắng, kiên trì. Vì chỉ khi các em biết mình sai ở chỗ nào <br />
thì các em mới tự sửa sai cho mình được. <br />
Ngoài ra trong đề tài này tôi cũng sẽ hướng cho học sinh cách phân tích 1 bài toán, <br />
để khi giải bài toán các em sẽ không bị sai sót, thiếu các dữ kiện cũng như biết cách sử <br />
dụng các công thức phù hợp với dữ kiện đã cho để làm đúng yêu cầu của bài.<br />
Do đó, học sinh cần được nâng cao kĩ năng phân tích đề và cách phân loại các mạch <br />
điện để có thể giải bài tập.<br />
3. Giải pháp, biện pháp:<br />
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:<br />
a. Mục tiêu của giải pháp:<br />
Học sinh nhận biết được các dạng mạch điện, nắm được yêu cầu của đề và giải <br />
được các bài tập về định luật Ôm cho các đoạn mạch trong vật lý 9.<br />
Phát triển khả năng tư duy, phát huy được năng lực các em ở mức cao hơn.<br />
Phát huy tính tự giác, độc lập của học sinh trong việc giải bài tập.<br />
b. Biện pháp:<br />
Giáo viên lựa chọn các dạng bài tập phù hợp với năng lực học sinh, củng cố lại kiến <br />
thức, hướng dẫn học sinh cách làm bài tập.<br />
Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, nhóm, tổ nhiệm vụ cần thực hiện và thời gian hoàn <br />
thành bài tập đó.<br />
Kiểm tra, đánh giá chất lượng và kỹ năng giải bài tập của học sinh.<br />
3.2. Nội dung, cách thực hiện các giải pháp, biện pháp<br />
Để giúp học sinh tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, đặc biệt là giúp cho học sinh <br />
nắm chắc và khắc sâu kiến thức một cách bền vững các kiến thức phải coi trọng đến <br />
cách sử dụng các bước giải bài tập.<br />
Giáo viên phải tính được toàn bộ kế hoạch cho việc sử dụng bài tập trong một tiết <br />
học cụ thể như sau:<br />
+ Lựa chọn bài tập nêu vấn đề sử dụng trong tiết bài tập nghiên cứu kiến thức mới <br />
nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của học sinh.<br />
+ Lựa chọn bài tập củng cố kiến thức lý thuyết, cung cấp thêm hiểu biết trong thực tế <br />
đời sống có liên quan.<br />
+ Lựa chọn bài tập điển hình nhằm hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học <br />
để giải quyết bài tậpvà nhằm hình thành các bước giải bài tập chung cho mỗi loại bài <br />
tập.<br />
+ Lựa chọn bài tập để kiểm tra đánh giá chất lượng và kỹ năng giải bài tập của học <br />
sinh.<br />
3.2.1. Hướng dẫn giải bài tập Vật Lí:<br />
Để giải được bài tập, khâu quan trọng nhất là học sinh phải thuộc công thức và đơn <br />
vị của từng đại lượng trong công thức. Nếu không thuộc công thức học sinh sẽ gặp <br />
rất nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lý. Như vậy hệ thống lại các công thức <br />
trước khi bắt tay vào để giải bài tập vật lý là việc rất cần thiết. <br />
* Xây dựng lý thuyết về Định luật Ôm cho các đoạn mạch <br />
a) Phát biểu Định luật Ôm:<br />
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu <br />
dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.<br />
I = <br />
b) Công thức của định luật Ôm:<br />
<br />
<br />
Trong đó:<br />
I là cường độ dòng điện, đơn vị là Am pe (A).<br />
U là hiệu điện thế, đơn vị là Vôn (V).<br />
R là điện trở, đơn vị là Ôm (Ω).<br />
c) Công thức của các đoạn mạch:<br />
* Đoạn mạch nối tiếp:<br />
Cường độ dòng điện trong đoạn mạch:<br />
I = I1 = I2 = I3 = …..<br />
Hiệu điện thế trong đoạn mạch:<br />
U = U1 + U2 + U3 + …..<br />
Điện trở tương đương trong đoạn mạch:<br />
Rtđ = R1 + R2 + R3 + …..<br />
Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó. <br />
<br />
* Đoạn mạch song song :<br />
Cường độ dòng điện trong đoạn mạch:<br />
I = I1 + I2 + I3 + …..<br />
Hiệu điện thế trong đoạn mạch:<br />
U = U1 = U2 = U3 = …..<br />
Điện trở tương đương trong đoạn mạch:<br />
=<br />
Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó:<br />
@ Ngoài việc thuộc các công thức học sinh còn phải biết sử dụng thành thạo các công <br />
thức trên để suy ra công thức tính từng đại lượng có trong công thức đó.<br />
Ví dụ với biểu thức của định luật Ôm:<br />
I =. Thì học sinh phải suy ra được<br />
U = I.R<br />
R = <br />
Như vậy, lợi ích của việc thuộc và sử dụng thành thạo các công thức vật lý và kết <br />
hợp với các bước giải bải tập vật lý đây chính là nền tảng vững chắc để học sinh dễ <br />
dàng tiếp cận và giải được bài tập vật lý.<br />
@ Chú ý cách đổi một vài đơn vị <br />
Kilôôm; 1kΩ=1000Ω,<br />
Mêgaôm; 1MΩ=1000 000Ω.<br />
<br />
ĐỌC KỸ ĐỀ BÀI VÀ PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN, PHÂN TÍCH ĐỀ VÀ TÓM <br />
TẮT ĐỀ BÀI<br />
SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ<br />
<br />
<br />
BÀI TẬP VẬT LÝ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THAY SỐ VÀ TÍNH KẾT QUẢ (LƯU Ý ĐƠN VỊ)<br />
<br />
<br />
VIẾT CÁC BIỂU THỨC, LẬP PHƯƠNG TRÌNH (NẾU CẦN)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KIỂM TRA VÀ BIỆN LUẬN ĐỂ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3.2.2. Các dạng bài tập<br />
Thông thường học sinh khi giải bài toán về định luật Ôm vẫn còn bị sai ở chỗ <br />
không nắm vững tên gọi, kí hiệu cũng như đơn vị của các đại lượng có trong công <br />
thức đó. Để tránh lỗi sai không đáng có này thì việc đầu tiên, học sinh cần phải làm đó <br />
là ghi nhớ kí hiệu, tên gọi cũng như đơn vị của từng đại lượng có trong công thức.<br />
Bên cạnh đó học sinh thường không phân biệt được đoạn mạch đã cho là đoạn <br />
mạch song song, nối tiếp hay hỗn hợp, việc sử dụng nhầm công thức của đoạn mạch <br />
song song cho đoạn mạch nối tiếp và ngược lại còn xảy ra. Vậy nên yêu cầu khi học <br />
sinh giải những dạng mạch điện như thế này là học sinh cần phải biết cách phân loại <br />
mạch điện cũng như nắm vững được công thức của đoạn mạch song song, nối tiếp và <br />
vận dụng chúng vào giải đối với đoạn mạch hỗn hợp (gồm cả mạch song song và nối <br />
tiếp trong 1 bài toán).<br />
* Đối với đoạn mạch nối tiếp.<br />
VD 1: Cho đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp nhau như hình vẽ. Biết R1 = 5 <br />
R2 = 10 ; R3 = 15.<br />
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch U = 12V.<br />
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.<br />
b) Tính cường độ dòng điện qua mạch.<br />
c) Tính hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trở.<br />
R1 R2 R3<br />
<br />
V<br />
A<br />
+ <br />
<br />
<br />
Hướng dẫn<br />
Học sinh cần xác định được đoạn mạch này các điện trở, am pe kế (nếu có) được mắc <br />
với nhau như thế nào với nhau?<br />
Nhìn vào hình, ta thấy R1nt R2 nt R3.<br />
Những đại lượng đã cho: R1, R2 , R3 và U<br />
Yêu cầu của đề : tìm Rtđ, I, U1, U2, U3.<br />
Giải: <br />
a. Vì các điện trở được mắc nối tiếp với nhau nên áp dụng công thức đối với đoạn <br />
mạch nối tiếp, ta có:<br />
Rtđ = R1+ R2 +R3 ; <br />
b. I = I1 = I2 = I3 (1)<br />
Định luật Ôm: I =U/R (2)<br />
c. Từ (1) và (2) ta tìm được: U1 = I.R1<br />
U2 = I.R2 <br />
U3 = I.R3<br />
* Đối với đoạn mạch song song<br />
VD 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó R1 =30Ω; R2 = 20Ω, vôn kế <br />
chỉ 36V.<br />
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?<br />
• Tính số chỉ của các ampe kế? <br />
<br />
<br />
B<br />
R1<br />
<br />
<br />
A<br />
<br />
<br />
R2<br />
<br />
<br />
+<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hướng dẫn<br />
Tương tự như ví dụ 1, học sinh cũng cần phải xác định được đoạn mạch này các điện <br />
trở, am pe kế ( nếu có) được mắc với nhau như thế nào với nhau?<br />
Nhìn vào hình, ta thấy R1// R2 <br />
Những đại lượng đã cho: R1, R2 và U<br />
Yêu cầu của đề : tìm Rtđ, IA, IA1, IA2.<br />
Giải:<br />
a. Vì các điện trở được mắc song song với nhau nên áp dụng công thức đối với đoạn <br />
mạch song song, ta có:<br />
Rtđ = RAB = <br />
U = U1 = U2 <br />
Định luật Ôm: I =U/R <br />
I = IA =U/R<br />
Để tìm số chỉ của các ampe kế, ta có 2 cách :<br />
Cách 1: I1= IA1 = U/R1 <br />
I2= IA2 = U/R2 <br />
Cách 2: IA1 = U/R1 <br />
Vì đoạn mạch song song nên IA = IA1 + IA2<br />
=> IA2= IA IA1 <br />
* Đối với đoạn mạch hỗn hợp<br />
Ví dụ 3: Cho mạch điện như hình vẽ.<br />
Trong đó: R1 = 5 ; R2 = 12 ; R3 = 8 ; R4 = 20 ; Hiệu điện thế UAB = 30V.<br />
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.<br />
b) Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở.<br />
c) Tính các hiệu điện thế UAC và UCD.<br />
R2 D R3<br />
R1 <br />
A C R4 <br />
B<br />
<br />
<br />
Hướng dẫn<br />
(Bài toán này, nhìn vào hình vẽ ta thấy các điện trở vừa được mắc song song vừa <br />
được mắc nối tiếp với nhau, do đó đây chính là đoạn mạch hỗn hợp. Học sinh cần xác <br />
định được điện trở nào được mắc nối tiếp với nhau và điện trở nào thì được song song <br />
với nhau; sau đó áp dụng công thức của đoạn mạch nối tiếp và song song cho từng phù <br />
hợp với từng đoạn mạch đó)<br />
Xét thấy R1nt [(R2 nt R3)//R4]<br />
Những đại lượng đã cho: R1, R2, R3, R4 và UAB<br />
Yêu cầu của đề : tìm RAB, I1, I2, I3, I4 ; UAC, UCB<br />
giải:<br />
Ta thấy: R1nt [(R2 nt R3)//R4]<br />
a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.<br />
Vì R2 nt R3 nên R23= R2 + R3<br />
R23 //R4 nên R234 = ( R23.R4)/( R23+R4) = RAB<br />
b. Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở.<br />
Ta có: I1 = I = <br />
(R2 nt R3)//R4 nên UCB = I. R234 <br />
I2 = I3 = <br />
R23// R4 nên I4 = I – I3 <br />
c)Tính các hiệu điện thế UACvà UCD:<br />
UAC = I1 .R1 <br />
UCD = I2 . R2 <br />
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:<br />
Cơ sở vật chất của trường đầy đủ: nhiều sách tham khảo tạo điều kiện cho học sinh <br />
khám phá thêm nhiều dạng bài tập của định luật Ôm cho các đoạn mạch.<br />
Giáo viên nhiệt tình, có sự nhiệt huyết với nghề, với trò.<br />
Hiểu đước tâm lý cũng như khả năng, năng lực của từng học sinh để hướng dẫn.<br />
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br />
Các giải pháp và biện pháp luôn có quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau.<br />
Các giải pháp đề ra đòi hỏi phải có các biện pháp thực hiện.<br />
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:<br />
Qua các tiết giải bài tập tôi nhận thấy rằng:<br />
Học sinh có ý thức tự giác rất tốt, đã hình thành được kĩ năng trong phân tích đề, nắm <br />
được yêu cầu của đề và phân loại được các dạng mạch điện. <br />
Học sinh phát huy được năng lực tư duy, sáng tạo trong việc giả quyết 1 bài toán mà <br />
không rập khuôn.<br />
Học sinh vận dụng tốt kiến thức lý thuyết vào giải quyết các bài tập.<br />
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:<br />
Kết quả của học sinh lớp 9A1 (40 em )qua bài kiểm tra 15p trước khi hướng dẫn <br />
cách giải bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch như sau:<br />
<br />
Điểm 10 9 8 7 6 5 Dưới 5<br />
Số bài: 40 0 2 3 10 13 8 4<br />
Sau khi hướng dẫn cách giải bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch như sau<br />
Điểm 10 9 8 7 6 5 Dưới 5<br />
Số bài: 40 7 5 10 13 3 2 0<br />
<br />
III. Phần kết luận:<br />
Sau một thời gian thực hiện, việc hướng dẫn phương pháp giải bài tập trong một <br />
tiết học ở phân môn Vật Lí 9 phần áp dụng định luật Ôm vào các đoạn mạch, thật sự <br />
đã đem lại kết quả khả quan, học sinh đã thật sự chiếm lĩnh được kiến thức, hứng thú <br />
học tập hơn.<br />
Việc hướng dẫn giải bài tập này có tính khả thi cao. Thể hiện được tính tích cực <br />
của học sinh và tính chủ động của học sinh.<br />
Để việc này thực hiện thành công trong các tiết học, thu hút được nhiều học sinh <br />
tham gia thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần dành thời gian cho việc lập ra kế hoạch giảng <br />
dạy và chọn bài tập có kiến thức một cách hợp lý. GV phải dặn dò học sinh chuẩn bị <br />
bài cũ thật kĩ. Phải tập cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin trong học tập. Luôn luôn <br />
khích lệ động viên kịp thời, chấm điểm cho các em học tốt.<br />
Bên cạnh đó, mỗi Giáo viên cũng cần phải tự học tự bồi dưỡng và tham khảo <br />
nhiều tài liệu, luôn học tập các bạn đồng nghiệp, để không ngừng nâng cao chuyên <br />
môn và nghiệp vụ cho bản thân đó là việc rất cần thết và bổ ích.<br />
Đây là một kinh nghiệm của bản thân nên tôi chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, mong <br />
được sự đóng góp chân tình từ các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn ./ <br />
Bình Hòa, ngày 15 tháng 03 năm 2016<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyễn Thị Diễm<br />
Nhận xét của hội đồng khoa học cấp trường<br />
<br />
<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
………………………………<br />
<br />
<br />
<br />
Chủ tịch hội đồng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận xét của hội đồng khoa học cấp huyện<br />
<br />
<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
………………………………<br />
<br />
<br />
<br />
Chủ tịch hội đồng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TAI LIÊU THAM KHAO<br />
̀ ̣ ̉<br />
1. Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai Thanh – Nguyễn <br />
Đức Thâm, Sách giáo khoa Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.<br />
2. Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai Thanh – Nguyễn <br />
Đức Thâm, Sách giáo viên Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.<br />
3. Nguyễn Thanh Hải, 500 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, <br />
2005.<br />
4. Phan Hoàng Văn, 500 bài tập Vật lí THCS, Nhà xuất bản Đại học quốc gia <br />
Thành phố Hồ Chí Minh, 2007.<br />
4. Nguyễn Thanh Hải – Lê Thị Thu Hà, Ôn tập và kiểm tra Vật lí 9, Nhà xuất <br />
bản Hải phòng, 2005.<br />
5. Nguyễn Thanh Hải , Phương pháp giải Bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Hải <br />
phòng, 2005.<br />
6. Đặng Đức Trọng – Nguyễn Đức Tấn – Vũ Minh Nghĩa, Bồi dưỡng năng lực <br />
tự học Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2008.<br />
7. Mai Lễ – Nguyễn Xuân Khoái, Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập <br />
Vật lí trung học cơ sở 400 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản giáo dục, 2007.<br />
8. Trần Văn Dũng, Ôn tập Vật lí 9, Nhà xuất bản trẻ, 1999.<br />
9. Nguyễn Cảnh Hòe – Lê Thanh Hoạch, Vật lí nâng cao THCS, nhà xuất bản <br />
giáo dục, 2008.<br />
10. Nguyễn Cảnh Hòe, Nâng cao và phát triển Vật lí 9, nhà xuất bản giáo dục <br />
Việt Nam, 2010.<br />
11. Lê Thị Thu Hà, Vật lí cơ bản và nâng cao 9, Nhà xuất bản Đại học quốc gia <br />
Hà Nội, 2013.<br />
12. Đỗ Hương Trà – Nguyễn Xuân Thành – Trịnh Thị Hải Yến, Bài tập Vật lí <br />
nâng cao 9, Nhà xuất bản giáo dục, 2005.<br />
13. Nguyễn Thanh Hải, 500 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, <br />
2005.<br />
14. Nguyễn Thanh Hải, Bài tập nâng caoVật lí 9, Nhà xuất bản Đại học sư <br />
phạm, 2010.<br />
15. Lê Văn Thông – Nguyễn Văn Thoại, Bài tập cơ bản và nâng cao Vật Lí 9 <br />
phần I, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2005<br />