SKKN: Kinh nghiệm dạy phân môn Chính tả (nghe đọc) cho học sinh lớp 5
lượt xem 53
download
Phân môn Chính tả trong nhà trường tiểu học giúp học sinh tiểu học hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả. nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết chuẩn tiếng việt. vì vậy, phân môn chính tả có vị trí quan trọng trong nội dung chương trình môn tiếng việt ở phổ thông, nhất là ở tiểu học. Mời thầy cô giáo tham khảo sáng kiến kinh nghiệm kinh nghiệm dạy phân môn Chính tả (nghe đọc) cho học sinh lớp 5.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Kinh nghiệm dạy phân môn Chính tả (nghe đọc) cho học sinh lớp 5
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN GIAO THUỶ TRƢỜNG TIỂU HỌC GIAO HƢƠNG ********************************************* SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP HUYỆN BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN CHÍNH TẢ ( NGHE ĐỌC) CHO HỌC SINH LỚP 5 Tên tác giả: Trần Thị Nguyệt Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sƣ phạm Chức vụ: Giáo viên- Tổ trƣởng tổ 4&5 Nơi công tác: Trường tiểu học Giao Hương Giao Hương, tháng 3 năm 2011. 1
- THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: kinh nghiệm dạy chính tả nghe đọc 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến lớp 5B trường tiểu học Giao Hương 3. Thời hạn áp dụng sáng kiến: Từ ngày 5 tháng 9 năm 2011 đến ngày 15 tháng 3 năm 2011. 4. Tác giả: Họ và tên: Trần Thị Nguyệt Năm sính: 24/06/74 Nơi thường trú: Giao Hương- Giao Thuỷ- Nam Định Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm Chức vụ công tác: Giáo viên- Tổ trưởng tổ 4&5 Nơi làm việc: Trường tiểu học Giao Hương Địa chỉ liên hệ: Trường tiểu học Giao Hương Điện thoại: 03503740017 hân môn chính tả trong nhà trường tiểu học giúp học sinh tiểu học p hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả. nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết chuẩn tiếng việt. vì vậy, phân môn chính tả có vị trí quan trọng trong nội dung chương trình môn tiếng việt ở phổ thông, nhất là ở tiểu học. giống như các phân môn khác trong môn tiếng việt, tính chất của phân môn chính tả là tính thực hành. bởi lẻ chỉ có thể rèn luyện các kĩ xảo chính tả cho học sinh thông qua việc thực hành luyện tập, trong phân môn này các quy tắc chính tả, các đơn vị kiến thức mang tính chất lí thuyết không được bố trí trong tiết dạy riêng mà dạy lồng trong hệ thống bài tập chính tả. 2
- mặc dù được học tập chính tả dười hình thức thực hành là chủ yếu, nhưng những năm qua, chúng ta thấy chất lượng học tập phân môn chính tả vẫn còn thấp. các bài văn, bài kiểm tra đều có nhiều lỗi chính tả viết sai chính tả dẫn đến lệch nghĩa giáo viên đọc,chấm bài quá vất vả mới hiểu được học sinh muốn viết điều gì. đây là một thực trạng đặt ra cho giáo viên dạy tiểu học, các cấp quản lý cần nổ lực tìm kiếm những giải pháp thiết thực nhằm nâng dần chất lượng học chính tả, rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh. trong những năm gần đây, trong quá trình giảng dạy học sinh lớp 5. tôi đã tìm tòi một số biện pháp cần thiết để nhằm giúp học sinh lớp tôi rèn kỹ năng nghe viết đúng chính tả phần “nghe đọc”. trong năm 2009 - 2010 tôi đã phấn đấu thi giáo viên giỏi cấp cơ sở và chọn đề tài” “những biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt môn chính tả phần nghe đọc” như đã nêu trên đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn chính tả phần nghe đọc” sẽ góp phần giúp học sinh lớp 5 nói riêng và học sinh tiểu học nói chung, bước đầu hình thành kỹ năng viết đúng chính tả trong giờ học chính tả và trong quá trình học tập, sử dụng chữ viết tiếng việt trong giao tiếp. đề tài này đã được tôi nghiên cứu và thực hiện năm trước (2009-2010 ) và tôi tiếp tục thực hiện đề tài này( 9/ 2010 ). qua các biện pháp tôi đã thực hiện được, xem xét, đối chiếu các đề tài hiện nay, đề tài của tôi có phần khác vì tôi tập trung vào những việc làm của giáo viên nhằm cung cấp, rèn luyện cho học sinh nhớ và thực hành viết đúng chính tả. đề tài này tôi áp dụng trên đối tượng là học sinh lớp 5 của tôi phụ trách tại điểm trường tiĩu hc giao h-¬ng ii: thực trạng 3
- ua những năm giảng dạy tại trường tiểu hoc giao h-¬ng tôi theo dõi q liền gần đây thấy học sinh lớp tôi học yếu nhất là môn chính tả(nghe đọc). kết quả cụ thể như sau: ss giỏi khá tb yếu năm học lớp hs sl tl sl tl sl tl sl tl 2008-2009 3b 31 6 19,5% 7 22,5% 13 42% 5 16% 2009-2010 4b 30 5 16,7% 7 23,3% 10 33,3% 8 26,7% từ những số liệu ở bảng trên cho thấy: _năm học 2008-2009 chỉ có 42% học sinh khá giỏi phân môn chính tả và còn 58% học sinh chính tả trung bình, yếu. _ năm học 2009-2010 chỉ có 40% học sinh khá-giỏi phân môn chính tả, còn 60% học sinh học chính tả trung bình yếu. nguyên nhân của tình hình nêu trên là do: _về phía giáo viên đứng lớp. trong giảng dạy giáo viên chưa thể hiện hết sự tận tụy trong nghề nghiệp. gíao viên chỉ cần dạy đủ chương trình chứ không tận tình chỉ dẫn _ về phía học sinh + một phần do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương, phát âm còn sai những từ có phụ âm đầu dễ lẫn như: r / g, ch/ tr, v/d/g… + đa số học sinh chưa hiểu ích lợi của việc viết đúng chính tả, học sinh chưa có phương pháp học tập, một số học sinh còn lười học tập. _ về phía phụ huynh học sinh: + trong lớp trên dưới 90% cha mẹ học sinh đều làm nghề nông, không có thời gian kèm cặp con cái học và chiếm một phần lớn phụ huynh học sinh không quan tâm đến việc học tập của con cái, gia đình chưa xác định đúng vai trò của việc học, gia đình cho con mình đi học miễn sao cho con em biết đọc và viết được là đủ rồi 4
- từ thực trạng vừa nêu trên tôi nhận thấy cần phải có những giải pháp cụ thể phù hợp với lớp nhằm giúp học sinh lớp 5 của tôi học tốt phân môn chính tả(nghe đọc) iii: giải pháp đ ể học sinh viết tốt hơn phần chính tả nghe đọc, tôi lần lượt áp dụng các biện pháp sau: 1/ chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1.1 chuẩn bị của giáo viên trước khi dạy một bài chính tả mới. tôi cần nắm vững kiến thức thuộc nội dung bài dạy và có phương pháp dạy phù hợp để cung cấp kiến thức cho học sinh nhằm giúp học sinh dễ ghi nhớ mà viết đúng chính tả. ngoài việc tôi cần đọc kỹ bài chính tả nhiều lần, tôi còn phải dự kiến các từ khá nếu học sinh chưa phát hiện ra khi chuẩn bị bài ở nhà. tôi còn chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý cho phần bài viết và bài tập thực hành 1.2 chuẩn bị của học sinh: tôi yêu cầu từ đầu năm mỗi học sinh trong lớp đều có 2 quyển vở học chính tả, một quyển vở ở lớp và một quyển vở ở nhà, ngày hôm sau viết chính tả bài “viưt nam th©n yªu”. trước đó tôi dặn học sinh về nhà viết trước bài đó vào vở chuẩn bị ở nhà, sau đó đọc bài từ 4-5 lần và tìm các từ khó trong bài viết, dùng bút chì gạch chân các từ khó viết vào v nh¸p. làm như vậy nhằm giúp học sinh đọc hiểu nội dung bài chính tả, rèn luyện chữ viết và giúp học sinh viết chính tả nhanh và ít sai hơn. 2/ phát huy tính tích cực chủ động trong học tập phân môn chính tả của học sinh 2.1 tăng cường việc tri giác chữ viết bằng thị giác cho học sinh: muốn ngăn ngừa lỗi chính tả cho học sinh tôi giúp các em ghi nhớ chữ viết gắn liền với nghĩa của từ: từ có vấn đề chính tả, cách tốt nhất là cung cấp cho học sinh từ trong ngữ cảnh. mỗi tiết học có thể cung cấp cho học 5
- sinh nhiều từ trong một hoặc nhiều ngữ cảnh. ngữ cảnh có ý nghĩa đặc biệt, giúp học sinh nắm được nghĩa của từ dễ dàng, nhẹ nhàng làm điểm tựa cho trí nhớ. khi cần sử dụng từ, nếu còn phân vân về chữ viết, các em sẽ liên tưởng đến ngữ cảnh và suy luận ra cách viết chữ. trong một tiết dạy chính tả tôi tạo điều kiện cho học sinh trở đi trở lại với từ cần ghi nhớ nhiều lần. chẳng hạn lần 1: vào bài học tôi yêu cầu học sinh đọc thầm bằng mắt, ngữ cảnh để hiểu nghĩa từ và nhớ ngữ cảnh. lần 2: tôi yêu cầu học sinh lựa chọn các từ trong ngữ cảnh vừa cung cấp để điền vào một ngữ cảnh khác lần 3: tôi cho học sinh đặt câu với từ vừa học, tìm từ láy, từ ghép với tiếng có vấn đề chính tả… chưa kể việc học sinh thực hiện bài tập về nhà và kiểm tra bài cũ ở buổi học sau. trong một tiết, học sinh đã được mắt nhìn tay viết chữ có vấn đề chính tả nhiều lần. ví dụ: bài chính tả “xóm tôi”(tv5 ) lần 1: em hãy đọc thầm các câu sau đây và tìm tiếng có phụ âm đầu x học sinh tìm: xôi, xúp, xanh, xuống lần 2: em hãy lựa chọn từ có phụ âm x đầu tiếng trên đây để điền vào câu sau: “tưới cho tươi mát một vùng lúa ….” lần 3: em hãy tạo từ ghép có tiếng”xanh”(xanh xanh, xanh xao) _em hãy tạo từ láy có tiếng”xanh”( xanh tươi, xanh ngắt…) lần 4: em hãy đặt câu với mỗi từ xanh, xanh tươi, xanh ngắt những thao tác trên tôi đã cho các em thực hiện điền từ, đặt câu, tạo từ đều được thực hiện bằng mắt và tay, giảm nói và đọc 2.2tăng cường thao tác phân tích chữ viết ở hoc sinh 6
- lỗi chính tả có thể xảy ra ở âm và vần trong tiếng việt. vì vậy, tôi cho học sinh phân tích chữ viết để có tác dụng ghi nhớ chữ viết, khắc sâu cách viết đi liền với nghĩa từ mà nó biểu đạt. việc phân tích chữ viết này là phải để cho học sinh làm. khi tiến hành phân tích chữ viết tôi buộc học sinh phải quan sát chữ viết một cách tường tận buộc học sinh phải viết ra chữ, thao tác nhiều, chữ và nghĩa sẽ gắn chặt vào trí nhớ, chắc chắn lỗi viết của học sinh sẽ giảm. tôi đưa ra một biểu bảng giáo viên làm mẫu một từ, còn lại tôi lần lượt cho học sinh trung bình yếu làm tiếp. với phương pháp này, tôi yêu cầu mỗi học sinh tự tìm từ khó rồi phân tích theo mẫu cho sẵn. như vậy mỗi học sinh có thể tự tìm và phân tích được nhiều từ ví dụ: dạy bài” những con đường ở trường sơn” từ hoặc cụm từ chữ phụ âm đầu vần dấu thanh trường sơn trường tr ương huyền sơn s ơn ngang đoàn xe đoàn đ oan huyền xe x e ngang trong tr ong ngang trong long suối lòng l ong huyền suối s uôi sắc … … … … đan nhau … … … … … … … … ……… … … … … 2.3tăng cường yêu cầu học sinh tự chữa lỗi chính tả: khi chấm bài chính tả, tôi chỉ cho học sinh thấy loại mà thường mắc. tôi yêu cầu những em thường mắc lỗi chính tả trả lời câu hỏi _ trong bài chính tả vừa qua em thường mắc các lỗi nào? 7
- _những lỗi đó ở bộ phận nào của tiếng? _khi học sinh đã có biết được lỗi của mình thường mắc, nếu gặp những chữ có “vấn đề chính tả” của mình thì các em sẽ thận trọng hơn khi viết chữ. trong lúc soát lại bài viết, tôi đưa ra mẫu đúng, yêu cầu học sinh phân tích chữ viết các em sẽ thấy được lỗi của mình và tự chữa. tôi kiểm tra việc chữa lỗi của học sinh. dần dần năng lực tữ kiểm tra và tự chữa lỗi của các em được hình thành. 3/ tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học chính tả, để học sinh hứng thú học tập khi học sinh phát biểu đúng, làm đúng các bài tập khó, tôi cần động viên, khuyến khích khen thưởng kịp thời. phần luyện tập trong viết chính tả cũng rất quan trọng, để học sinh làm tốt phần luyện tập tôi cần sử dụng những phương pháp dạy học thích hợp gây hứng thú học tập cho học sinh. tuỳ theo nội dung phần bài tập, tôi có thể cho học sinh làm việc cá nhân, theo cặp nhóm (tổ) nhằm tránh sự nhàm chán cho học sinh khi học phân môn chính tả. ví dụ: dạy bài” ting ®µn ba- la- lai- ca trªn s«ng §µ” bài tập 3: t×m nhanh c¸c t l¸y c ©m ®Çu l tôi hướng dẫn học sinh chơi trò chơi tiếp sức, trước tiên học sinh nêu yêu cầu bài tập, hướng dẫn học sinh tìm hiểu bải tập. sau đó, tôi chia lớp thành 2 dãy (mỗi dãy chọn ra 7 em). tôi chia bảng làm 2 cột có ghi sẳn bài điền, mời 2 dãy thi đua lên bảng điền đúng và nhất. mỗi em điền một từ rồi chuyền phấn cho bạn. hết thời gian qui định, các nhóm ngừng viết. _ cả lớp cùng nhận xét, tuyên dương dãy làm đúng và nhanh. tạo hứng thú học tập cho học sinh nhằm giúp học sinh ham thích học chính tả, học sinh không những đọc đúng, viết đúng chính tả và còn mở rộng được một số từ ngữ, mở rộng hiểu biết về cuộc sống. 8
- 4/ thống nhất gi÷a học sinh với giáo viên trong cách đọc, cách phát âm; rèn chính tả qua các môn học khác: 4.1 thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong cách đọc và cách phát âm. trong tiết chính tả nghe đọc, ngoài các cách ghi nhớ bằng nghĩa từ, từ trong ngữ cảnh mà cách đọc của giáo viên cũng là một phần rất quan trọng. do đó tôi thống nhất với học sinh để phân biệt và nhận biết các từ có phụ âm đầu là ch/ tr, x/s, r/d/gi… ví dụ: ch: đọc bình thường tr: đọc đưa lưỡi lên vòm miệng x: đọc bình thường s: đọc cong lưỡi lên r: đọc cong lưỡi lên d: đọc bình thường gi: đọc xì hơi ra bên cạnh việc thống nhất cách đọc với học sinh tôi còn kết hợp cho học sinh thực hành với bài tập rèn luyện kĩ năng viết chính tả để học sinh lĩnh hội ngay và ghi nhớ. khi học sinh điền xong, tôi yêu cầu học sinh phát âm đúng như hướng thống nhất. ví dụ: dạy bài” hµnh tr×nh cđa bÇy ong” bµi tp 3 a) điền vào chỗ trống s hoặc x §µn bß vµng trªn ®ng c......anh.......anh gỉm c¶ hoµng h«n , gỉm buỉi chiịu .....t l¹i ví dụ 2: dạy bài” vị ng«i nhµ ®ang x©y” _ điền r/ d/gi vào chỗ trống. _ lửa cháy… ừng …ực _ dạo này công việc…ồn…ập quá 9
- _dừng có…ại…ột nghe theo những lời đồn nhãm ví dụ 3: dạy bai " bu«n ch- lªnh ®n c« gi¸o” bµi tp 3 a) điền vào chỗ trống ch/ tr với phương pháp dạy chính tả này, học sinh lĩnh hội chính xác, phát âm đúng và nhớ lâu 4.2 học sinh viết đúng chính tả qua các môn học khác đọc đúng sẽ giúp học sinh viết đúng chính tả . chính vì vậy, để khắc phục tình trạng học sinh viết sai chình tả, người giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát âm chuẩn tiếng việt qua các môn, phân môn khác như: tập đọc, tập làm văn, toán, đạo đức… tôi rèn luyện cho học sinh học tốt ở phân môn tập đọc, tập trung sửa sai các âm,vần khó hoặc dễ lẫn lộn do cách phát âm của địa phương. ví dụ: ch/tr, s/x, ang/an, it/ich, r/d/gi… trong tiếng việt phân môn tập đọc tạo nền móng vững chắc cho phân môn chính tả. chẳng hạn dạy bài” bà cụ bán hàng nước chè” ( tuÇn 28 ting viưt 5 tp 2 ) tôi cần hướng dẫn học sinh đọc các từ khó sau: diễn viên tuồng chèo, rợp bóng, chõng tre… ngoài ra khi dạy phân môn tập làm văn tiết tả bài viết, tôi cũng cần hướng dẫn cho các em soát lỗi, chữa từ, câu rất tỉ mĩ để các em thấy được chỗ sai, rút kinh nghiệm và có hướng viết chính tả tốt hơn. 5/ sử dụng các mẹo luật, quy tắc chính tả. đối với học sinh tiểu học phương án này tương đối có hiệu quả nhất, bởi vi tư duy”máy móc”, trí nhớ”máy móc” của các em chiếm ưu thế là thích ứng cho việc xây dựng các mẹo luật vừa dễ nhớ vừa áp dụng lúc viết. ví dụ 1 mẹo quy tắc dành cho một số phụ âm đầu dễ nhầm. chữ: ng, g ghép được o,ô,ơ,a,ă,â,u,ư chữ ng, g không ghép được e,ê,i(không có nghĩa) 10
- chữ ngh, gh chỉ ghép được e, ê, i sau chữ “q” không ghép được chữ o mà phải viết là u ví dụ 2: căn cứ vào nghĩa từ vựng ta có mẹo chính tả của cặp ch/tr + chỉ đồ dùng trong nhà: chăn, chiếu, chảo, chén, chổi, chõng, chậu…. +chỉ tên những người thân thuộc: cha, chú, chị, chồng, cháu,…. sử dụng mẹo luật, quy tắc chính tả là giúp các em khi gặp các từ viết trên các em nhớ ngay ra chữ viết, không còn lúng túng phân vân khi viết chính tả. 6/ kết hợp với phụ huynh học sinh và các lực lƣợng khác ngay từ đầu năm học, khi nhận lớp, tôi cần tìm hiểu chất lượng học chính tả của từng em để tôi định hướng giúp đỡ, uốn nắn cho những em viết yếu theo yêu cầu riêng. tôi đến thăm từng gia đình học sinh, đặc biệt trao đổi với phụ huynh các em học yếu chính ta (t×nh , hiu , giang, tuyn, hoa .....), nêu nguyên nhân các em học yếu môn này, để trao đổi tìm hướng giúp em học tốt hơn còn đối với các em lười học tập, tôi luôn kiểm tra, uốn nắn hàng ngày, thường xuyên phụ đạo đúng theo lịch quy định một tuần 2 buổi, củng cố lại kiến thức, luật chính tả để giúp các em học tốt hơn. ngoài ra tôi còn kết hợp ban giám hiệu và tổng phụ trách để nhắc nhở những em lười học nhằm giúp các em học tốt hơn. iv: hiƣu qu¶ do s¸ng kin ®em l¹i ới các biện pháp đã đặt ra mà tôi nêu trên, tôi đã áp dụng trong suốt v năm học, thường xuyên theo dõi chuyển biến của học sinh. qua từng tháng, tôi nhận thấy học sinh của mình đã có nhiều tiến bộ trong học tập môn chính tả nói chung và chính tả nghe đọc nói riêng. các em viết ít sai lỗi hơn, về lỗi phụ âm đầu, lỗi về vần được giảm dần. việc luyện đọc, viết ở nhà giúp các em viết đúng bài viết khi học trên lớp. việc giải các bài 11
- tập, vận dụng các mẹo luật chính tả, đọc sách báo nhiều lần giúp các em viết các bài kiểm tra luôn ít sai chính tả. kết quả thống kê ở cuối hki năm 2010-2011 tôi nhận thấy chất lượng lớp tôi đã có sự chuyển biến yếu giỏi khá tb đầu năm sshs 2010-2011 sl tl sl tl sl tl sl tl 30 5 16.7% 7 23.3% 10 33.3% 8 26.7% giữa hki 30 5 16.7% 9 30% 12 40% 4 13.3% cuối hki 30 8 26.7% 12 40% 8 26.7% 2 6.6% việc nghiên cứu các giải pháp trên, đã giúp chất lượng ở phân môn chính tả của lớp tôi đạt học sinh khá giỏi tăng và số học sinh trung bình-yếu giảm đến cuối năm phấn đấu tỉ lệ học sinh viết chính tả yếu không còn. * bµi hc kinh nghiƣm ua thời gian tích cực, kiên trì thực hiện, chất lượng học phân môn chính q tả(nghe đọc) của học sinh lớp tôi có chuyển biến tốt. để thực hiện kết quả trên người giáo viên cần chú ý. _xác định yêu cầu rèn luyện kĩ năng đọc đúng, viết đúng chính tả là nhiệm vụ trọng tâm. -ngay từ đầu năm học, khi nhận lớp giáo viên cần tìm hiểu chất lượng học chính tả của từng em. để giáo viên định hướng giúp đỡ , uốn nắn kịp thời cho từng em theo yêu cầu riêng _ giáo viên cần kiên trì, tích cực các việc dạy dỗ, kiểm tra thường xuyên việc chuẩn bị, luyện viết từ khó ở nhà cho học sinh _sử dụng phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp, sử dụng mẹo luật chính tả giúp học sinh chủ động tự tìm ra kiến thức, thể hiện ý kiến suy 12
- nghĩ của mình một cách độc lập sáng tạo, nhằm cho học sinh ghi nhớ từ khó và học tốt bài chính tả trên lớp. _tạo nhiều hứng thú trong học tập nhằm giúp học sinh ham thích học, say mê học chính tả hơn. hàng tháng, tuần giáo viên cần tổng kết và biểu dương những tổ, cá nhân đã được nhiều bông hoa điểm 10 nhất ở phân môn chính tả. đồng thời có kế hoạch phụ đạo cho học sinh yếu chính tả để cung cấp lại những kiến thức mà các em chưa nắm bắt được. v. ®ị xut kin nghÞ ban giám hiệu nhà trường, tổng phụ trách, phụ huynh học sinh quan t©m để kiểm tra nhắc nhở, động viên đối với những em lười học tập. - phhs mua bĩt nÐt hoa c cht l-ỵng tt - nhµ tr-ng c mu ch÷ treo líp hc đề tài này áp dụng ở lớp 5 trường tiểu họcgiao h-¬ng. đối tượng nghiên cứu là học sinh líp 5b trường tiểu học giao h-¬ng thời gian tới, tôi ngh rằng là người giáo viên dạy lớp phải biết vận dụng các giải pháp một cách sáng tạo, hợp lý và đồng thời phải ®-ỵc sự quan tâm của phụ huynh học sinh, sự hỗ trợ của nhà trường thì kết quả sẽ tốt hơn. Giao H-¬ng : Ngµy 25 th¸ng 3 n¨m 2011 Người thực hiện Trần Thị Nguyệt Danh mục và các tài liệu tham khảo - Sách giáo khoa lớp 5 - Sách giáo viên lớp 5 - Sách tham khảo qui luật chính tả 13
- TRƢỜNG TIỂU HỌC GIAO HƢƠNG (xác nhận đánh giá xếp loại) .............................................................................................................. ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ....................................................................................................................... PHÒNG GD- ĐT GIAO THUỶ (xác nhận,đánh giá, xếp loại) .............................................................................................................. ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... 14
- 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy và học Luyện từ và câu lớp 2
25 p | 2193 | 339
-
SKKN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy phân môn Vẽ trang trí ở trường THCS
16 p | 1197 | 200
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ Văn THCS
23 p | 1114 | 180
-
SKKN: Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng trực quan khi dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 2 - dạng bài “Mở rộng vốn từ ”
16 p | 992 | 169
-
SKKN: Ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Địa lí lớp 5
13 p | 850 | 124
-
SKKN: Kinh nghiệm dạy Toán lớp 4
21 p | 509 | 97
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy phân môn Vẽ tranh đạt hiệu quả cao
24 p | 748 | 97
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy tác phẩm Văn học trung đại Việt Nam trong chương trình THPT
11 p | 1014 | 90
-
SKKN: Rèn kĩ năng nghe nói cho học sinh lớp 3 qua phân môn Tập làm văn
13 p | 1058 | 85
-
SKKN: Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho học sinh lớp 3 trong phân môn Tập làm văn
28 p | 672 | 58
-
SKKN: Một số biện pháp giảng dạy phân môn Học hát lớp 5 ở trường Tiểu học Cây Gáo A
11 p | 444 | 43
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép Kĩ năng sống cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4
28 p | 298 | 43
-
SKKN: Kinh nghiệm dạy - học văn học nước ngoài
19 p | 443 | 37
-
SKKN: Biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý hệ thống câu hỏi trong giảng dạy phân môn tập đọc sách Tiếng Việt 5
17 p | 117 | 19
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy Văn
23 p | 163 | 16
-
SKKN: Phương pháp dạy phân môn Học hát phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số ở Trường PTDT Nội Trú THCS Huyện Krông Ana
45 p | 57 | 2
-
SKKN: Kinh nghiệm dạy học phân hoá trong môn Tiếng Việt lớp Ba theo Mô hình trường học mới VNEN
28 p | 87 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn