SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy phân môn Vẽ tranh đạt hiệu quả cao
lượt xem 97
download
Hiện nay ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học. Trường tôi cũng như các trường khác cần quan tâm đến việc UDCNTT vào dạy tất cả các môn học trong đó có môn Mĩ thuật. Vì trong nội dung dạy môn Mĩ thuật ở tiểu học có phần hình thành kiến thức mới (phần lý thuyết) rất cần hình ảnh minh họa để các học sinh quan sát và nhận xét, nhất là phân môn Vẽ tranh. Mời thầy cô tham khảo sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy phân môn Vẽ tranh đạt hiệu quả cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy phân môn Vẽ tranh đạt hiệu quả cao
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
- Môn học: Xếp loại: Tác giả: Trường: Huyện: Tỉnh – Thành: TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đứng trước tình hình mới của đất nước ta đang từng ngày, từng giờ đổi mới và phát triển mạnh mẽ đặc biệt là trong cuộc sống công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đòi hỏi xã hội phải có những thế hệ người lao động mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có trình độ nhận thức cao. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách đó của xã hội thì việc giáo dục con người phát triển toàn diện trên 5 mặt "Đức, trí, lao, thể, mĩ" là mục tiêu hàng đầu. Trong đó Mĩ thuật đóng một vai trò không nhỏ trong sự nghiệp lớn lao ấy - Sự nghiệp giáo dục. Hiện nay ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học. Trường tôi cũng như các trường khác cần quan tâm đến việc UDCNTT vào dạy tất cả các môn học trong đó có môn Mĩ thuật. Vì trong nội dung dạy môn Mĩ thuật ở tiểu học có phần hình thành kiến thức mới (phần lý thuyết) rất cần hình ảnh minh họa để các học sinh quan sát và nhận xét, nhất là phân môn Vẽ tranh. Là một giáo viên dạy Mĩ thuật ở trường Tiểu học đã lâu, tôi nhận thấy những thuận lợi cũng như những hạn chế trong việc dạy và học không áp dụng UDCNTT. Để hỗ trợ việc dạy phân môn này ở trường, SGK cũng cung cấp một số hình ảnh, đồ dùng trực quan liên quan đến bài học cũng có nhưng còn hạn chế. Trong lúc giảng giáo viên mất thời gian treo đồ dùng trực quan, phần hướng dẫn cách vẽ minh họa bảng gv cũng mất khá nhiều thời gian nên ảnh hưởng đến phần thực hành của các em , bài vẽ thiếu thời gian , học sinh không hứng thú với môn học. Chính vì lí do trên tôi đã có giải pháp đưa chuyên đề “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy phân môn vẽ tranh đạt hiệu quả cao” để nghiên cứu và đã thấy được kết quả rõ rệt, học sinh vẽ bài tốt hơn, hứng thú với môn học. +==========================================================http://englishebook.info 1
- Tôi thấy đây là một đề tài có ý nghĩa rất thiết thực nhằm nâng cao chất lượng học Mĩ thuật cho học sinh. GIỚI THIỆU Dạy phân môn Vẽ tranh bằng CNTT sẽ giúp Gv đỡ vất vả với đống tranh ảnh trực quan lỉnh kỉnh mà đôi khi không mang lại hiệu quả như tranh quá nhỏ, tranh tự làm hoặc khó sưu tầm... Hiện nay Internet rất thông dụng, gần như mọi thông tin đều lấy từ trên mạng về. Để phục vụ cho bài dạy của mình giáo viên có thể download về từ trên mạng thông tin cần thiết rồi đưa vào bài giảng của mình cho thêm sinh động . Hay chỉ cần một máy ảnh kĩ thuật số, hoặc máy điện thoại di động có thẻ nhớ chụp những bức tranh ảnh trong SGK hay sưu tầm được cho vào máy vi tính để tích hợp vào bài giảng rất nhanh chóng. CNTT với nhiều phần mềm Photoshop, Flash, Violet... Gv có thể phóng to tranh ảnh hay thể hiện đặc trưng của màu sắc trong tác phẩm. Hoặc Gv có thể đưa những đoạn Video vào bài giảng giới thiệu bài, tìm chọn nội dung đề tài vừa gây hứng thú cho học sinh lại vừa thể hiện nội dung của bài hay có thể tạo hình cùng Drawing chứa các lệnh đồ họa để thực hiện các bước vẽ tranh, tạo trò chơi trắc nghiệm, ô chữ để củng cố bài cho học sinh. Có thể nói sự kết hợp giữa CNTT và phân môn Vẽ tranh là sự kết hợp hoàn hảo mang lại hiệu quả cao trong giờ học Mĩ thuật. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Mĩ thuật trong trường và phù hợp với học sinh tiểu học. * Thực trạng Đứng trước tình hình thực tế của xã hội nói chung và xuất phát từ thực tế học sinh trường tiểu học nói riêng tôi thấy môn Mĩ thuật thường coi là môn học phụ. Học sinh thường học qua loa không chuyên sâu nên sự rèn luyện khả năng của học sinh ngày càng mai một. Quan điểm chưa đúng đắn, thiếu quan tâm của phụ huynh coi môn học là môn phụ học cũng được, không học cũng được nên việc chuẩn bị đồ dùng học cho con còn +==========================================================http://englishebook.info 2
- coi nhẹ. Đó là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của học sinh. Mà nguyên nhân chủ yếu lại nằm ngay trong ý nghĩ, quan niệm sai lệch chủ quan của con người. Mặt khác điều kiện vật chất các thiết bị dạy học còn thiếu thốn…. cộng với sự hạn chế về năng lực của giáo viên chỉ biết vận dụng các phương pháp dạy học một cách máy móc, dạy theo một mô tuýp đã hướng dẫn sẵn từ trước mà không cần có cải tiến sáng tạo dẫn đến giờ dạy Mĩ thuật không cao. Đặc biệt là phân môn Vẽ tranh đề tài, các em còn vẽ tranh chưa đẹp, bài vẽ còn cứng nhắc, không phát huy óc sáng tạo của mình. Tại các trường học trong huyện tôi hầu hết Gv mới chỉ biết sử dụng máy vi tính để soạn giáo án. Số Gv biết thiết kế GAĐT, biết sử dụng phần mềm PowerPoint còn rất ít, nhất là Gv Mĩ thuật còn hạn chế vì thiết kế giáo án môn Mĩ thuật có phần khó hơn các môn khác. Qua dự giờ một số tiết Mĩ thuật của một số giáo viên khác và từ kinh nghiệm giảng dạy của tôi qua nhiều năm , tôi thấy phương pháp truyền thống gv sử dụng đồ dùng dạy học hoặc đồ dùng tranh ảnh phiên bản Sgk treo trên bảng quan sát và nhận xét (tìm, chọn nội dung đề tài), giáo viên đã cố gắng đưa ra câu hỏi gợi mở dẫn dắt Hs tìm , chọn nội dung đề tài, Hs trả lời câu hỏi của Gv, Hs chưa hiểu bài sâu, nhiều hs không chú ý, không hứng thú học. Phần hướng dẫn cách vẽ, Gv minh họa bảng đôi khi còn chậm, hình chưa đẹp, mất nhiều thời gian, Hs thực hành ít. Bài vẽ đạt hiệu quả chưa cao, các đối tượng học sinh khuyết tật hòa nhập kém... PHƯƠNG PHÁP Để thay đổi hiện trạng trên tôi đã nghiên cứu đưa ƯDCNTT vào dạy phân môn Vẽ tranh giúp Gv Mĩ thuật dạy học tốt hơn. *Giải pháp thay thế: Giáo viên ƯDCNTT tự thiết kế bài giảng điện tử vào dạy phân môn Vẽ tranh đạt hiệu quả cao. *Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng ƯDCNTT vào dạy phân môn Vẽ tranh có nâng cao kết quả học tập của học sinh tiểu học không? *Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng ƯDCNTT dạy phân môn Vẽ tranh dạy học sinh tiểu học sẽ đạt hiệu quả cao, nâng cao chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật. +==========================================================http://englishebook.info 3
- A. Khách thể nghiên cứu: Tôi đã chọn học sinh TH trường tôi để dạy thực nghiệm và nghiên cứu ƯDCNTT vào dạy phân môn vẽ tranh. Học sinh: Hai lớp chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính. Cụ thể như sau: Bảng 1. Giới tính của HS hai lớp 5. Số HS các nhóm Lớp Tổng số Nam Nữ Lớp 5A 18 8 10 Lớp 5B 21 13 8 Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động. Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học. a. Thiết kế Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 5B là nhóm thực nghiệm và 5A là nhóm đối chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra học kì I môn Mĩ thuật làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy nhận xét A+ của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi so sánh sự chênh lệch giữa nhận xét A+ (Hoàn thành tốt) của 2 nhóm trước khi tác động. b. Kết quả: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Kết quả Sĩ + Tiết Bài Lớp Tên bài dạy A A B số SL % SL % SL % KT Vẽ tranh 1 5B 21 7 33 14 67 0 0 ĐK Đề tài tự chọn KT Vẽ tranh 2 5A 18 5 28 13 72 0 0 ĐK Đề tài tự chọn Lớp 5A đạt 28% điểm A+, Lớp 5B đạt 33% chênh lệch 5%, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2): +==========================================================http://englishebook.info 4
- Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động KT sau TĐ Dạy học Vẽ tranh đề tài Thực nghiệm O1 O3 có ƯDCNTT Dạy học theo phương Đối chứng O2 O4 pháp truyền thống B. Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị bài của giáo viên: - Tôi dạy lớp đối chứng lớp 5A: Thiết kế kế hoạch bài học dạy theo phương pháp truyền thống Bài 23: Vẽ tranh Đề tài tự chọn, quy trình chuẩn bị bài như bình thường. - Tôi nghiên cứu và thiết kế kế hoạch bài giảng điện tử lớp 5B dạy Bài 27: Vẽ tranh Đề tài Môi trường sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các website baigiangdientubachkim.com, và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp... 1. Thiết kế bài giảng a. Chuẩn bị cho bài giảng điện tử hoặc đồ dùng dạy học ƯDCNTT trong phân môn Vẽ tranh * Giáo viên: Để chuẩn bị tốt cho một tiết dạy bằng GAĐT hay đồ dùng dạy học ƯDCNTT đòi hỏi người Gv phải tiến hành các bước sau: - Bản thân phải tự làm quen và soạn giáo án trên máy vi tính, trên wort và trên Powerpoint, biết cách sử dụng hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học là phải khai thác triệt để các nội dung tư liệu, đặc biệt là các tư liệu multimedia (âm thanh, hình ảnh, phim, Flash…) đạt theo chuẩn kiến thức kĩ năng của từng tiết dạy. - Lập kế hoạch cho từng hoạt động bám sát vào mục tiêu của bài dạy. Xác định mục tiêu chuẩn kiến thức kĩ năng của bài dạy. - Thiết kế nội dung cho từng hoạt động của bài dạy. - Sưu tầm tranh thiếu nhi, ảnh, tư liệu có liên quan đến bài dạy. - Tìm tư tưởng, chủ đề của bài học. - Lựa chọn những đoạn phim video, bài hát... có nội dung phù hợp với bài học, ảnh chụp hình gợi ý các bước vẽ tranh...vv - Máy vi tính, máy chiếu, phòng học... - Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài (ở cuối tiết học trước) +==========================================================http://englishebook.info 5
- - Tùy theo nội dung của từng hoạt động, giáo viên tìm tranh ảnh, hình ảnh phù hợp với các câu hỏi tìm hiểu nội dung của bài. Biết tìm những tranh làm hình ảnh nền cho trò chơi củng cố bài phù hợp với nội dung của bài học đó. * Học sinh: Chuẩn bị kĩ nội dung theo yêu cầu bài học của Gv dặn, Vở Tập vẽ, màu, bút chì, ... 2. Dạy thực nghiệm cụ thể. Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4: Thời gian thực nghiệm Thứ ngày Môn/Lớp Tên bài dạy Năm Mĩ thuật 5 Bài 23: Vẽ tranh - Đề tài tự chọn 8/2/2011 Năm Mĩ thuật 5 Bài 27: Vẽ tranh - Đề tài Môi trường 10/3/2011 * Tiết 1: - Bài 23: Vẽ tranh - Đề tài tự chọn, dạy theo phương pháp truyền thống dạy ở lớp 5A (Thiết kế bài giảng ở phần phụ lục) * Tiết 2: - Bài 27: Vẽ tranh - Đề tài Môi trường (Mĩ thuật lớp 5) thiết kế BGĐT dạy ở lớp 5B. (diễn giải ở phần phụ lục) C. Đo lường Bài kiểm tra trước tác động là bài thi học kì I môn Mĩ thuật, do trường tôi ra đề thi. Bài kiểm tra sau tác động là bài thực hành sau khi học xong các bài có nội dung Vẽ tranh Đề tài. Lớp 5A: Bài 23: Vẽ tranh - Đề tài tự chọn (Hs vẽ tự do theo ý thích vào giấy A4) Lớp 5B: Bài 27: Vẽ tranh - Đề tài Môi trường (Hs vẽ tranh về môi trường theo ý thích vào khổ giấy A4) * Tiến hành kiểm tra và chấm bài Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên,Hs thực hành, tôi tiến hành chấm bài thực hành của Hs trên lớp. +==========================================================http://englishebook.info 6
- PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KẾT QUẢ Bảng 5. So sánh nhận xét A+ của hai lớp TN và ĐC sau tác động Kết quả Sĩ Tiết Bài Lớp Tên bài dạy A+ A B số SL % SL % SL % Vẽ tranh Đề tài 1 27 5B 21 10 48 12 52 0 0 Môi trường Vẽ tranh 2 23 5A 18 6 33 13 67 0 0 Đề tài tự chọn Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động, lớp 5A đạt 33%, lớp 5B đạt 48%, so sánh chênh lệch nhận xét A+ giữa lớp 5A và lớp 5B là 15%, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả % A+ nhóm thực nghiệm cao hơn % A+ nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch % A+ giữa hai lớp là 15% Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng ƯDCNTT vào dạy phân môn Vẽ tranh của nhóm thực nghiệm là lớn. 50 Giả thuyết của đề tài “Ứng dụng 40 Nhóm Đối chứng công nghệ thông tin vào dạy 30 20 Nhóm Thực phân môn vẽ tranh đạt hiệu quả nghiệm cao” đã được kiểm chứng. 10 0 1st 2nd Qtr Qtr Hình 1. Biểu đồ so sánh % nhận xét A+ trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. BÀN LUẬN Kết quả của bài thực hành sau tác động của nhóm thực nghiệm là A+ = 48%, kết quả bài thực hành tương ứng của nhóm đối chứng A+ = 33%. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 15%; Điều đó cho thấy điểm % A+ của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm A+ % cao hơn lớp đối chứng. +==========================================================http://englishebook.info 7
- Chênh lệch % điểm A+ của hai bài thực hành của hai lớp là 15%. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. So sánh % điểm A+ sau tác động của hai lớp chênh lệch là 15%. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch % A+ của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. * Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng ƯDCNTT dạy phân môn Vẽ tranh ở tiểu học là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lí. * Bài học kinh nghiệm Trên cơ sở kết quả học tập của lớp tôi và thực tế giảng dạy bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy tiết Vẽ tranh đề tài môn Mĩ thuật, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm sau: - Giáo viên phải chuẩn bị bài chu đáo, nghiên cứu kĩ nội dung bài để thiết kế các hoạt động, các hình ảnh phù hợp với bài tập. - Giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài, đồ dùng đầy đủ trước khi lên lớp. - Áp dụng nhiều phương pháp trò chơi, phương pháp thích hợp, không áp đặt đòi hỏi quá cao đối với học sinh để giúp các em yêu thích môn học và học tốt hơn. - Trong tiết học luôn tạo không khí vui vẻ thoải mái nhẹ nhàng, thu hút lòng say mê của các em đối với tiết học, môn học. - Hướng dẫn học sinh làm quen dần với công nghệ thông tin vì đây là phần còn mới mẻ đối với các em. - Phát huy tinh thần tự giác, sự ham tìm tòi học hỏi của học sinh. - Giáo viên phải linh hoạt, kết hợp các phương pháp giảng dạy với việc lồng ghép các hình ảnh để kích thích lòng ham hiểu biết của các em. - Giáo viên phải quan tâm đến từng đối tượng học sinh đề ra phương pháp phù hợp lôi cuốn tất cả các em tham gia học tập. - Giáo viên cần động viên, tuyên dương kịp thời những HS có tinh thần, thái độ học tập tốt để khơi dậy tính tự giác và tinh thần hăng say học tập ở từng em. - Để góp phần tạo sự thành công trong mỗi tiết học đòi hỏi mỗi học sinh phải : Không ngừng học tập và rèn luyện, luôn có ý thức học tập tốt, phải chuẩn bị bài, chuẩn bị đồ dùng học Mĩ thuật trước khi đến lớp. Tích cực luyện tập thực hành, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài… KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ +==========================================================http://englishebook.info 8
- 1. Kết luận Sau một thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài này vào công tác giảng dạy ở trường tôi, bước đầu đã có những kết quả nhất định tạo cho các em có thói quen học tập. Trước hết giáo viên phải biết xây dựng được hình thức dạy học, các hình ảnh, các trò chơi phù hợp theo từng nhóm đối tượng học sinh ở từng trình độ khác nhau của mỗi học sinh có thể tiếp thu được, có như vậy các em mới thích thú học tập. Vì vậy, việc giảng dạy muốn đạt hiệu quả, chất lượng làm cho mọi trẻ em trong lớp đều được học tập thì giáo viên tập trung suy nghĩ, nghiên cứu có như vậy hiệu quả mới tốt, học sinh mới ham thích học tập. Việc ứng dụng CNTT vào dạy và học (bằng bài giảng điện tử) là cải tiến đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS, lúc bấy giờ giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động thông qua hình ảnh trực quan sinh động, học sinh tư duy và tự phát hiện, tìm ra kiến thức mới của bài học và thực hành đúng đề tài. Tóm lại, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy (nhất là tiết Vẽ tranh Đề tài), có những ưu điểm so với phương pháp truyền thống như sau: - Nội dung, hình thức tiết dạy phong phú, đưa được nhiều hình ảnh động, từ đó, tạo được sự kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo được không khí vui tươi và thi đua trong học tập qua hoạt động thi đua giữa các nhóm, Hs vẽ bài tốt, bài vẽ sáng tạo đạt hiệu quả cao. - Do tính trực quan cao, nên giúp HS yếu kém dễ tham gia và tạo cảm hứng ham mê môn học. - Gv tiết kiệm được thời gian dán, treo đồ dùng trực quan và một số thao tác khác để giành thời gian cho việc rèn luyện kĩ năng, theo dõi và quản lí lớp, chú ý nhiều đối tượng yếu, học sinh khuyết tật hòa nhập. Vì tương lai con em chúng ta mỗi một thầy cô giáo nói chung và bản thân tôi nói riêng phải đem hết tinh thần, trách nhiệm, lương tâm và có tâm huyết với công việc để giúp và trang bị cho các em những kiến thức nhằm xây dựng, đào tạo cho các em trở thành những công dân tốt cho đất nước, phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của mình, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của giáo dục hiện nay theo tinh thần cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về tự học, tự rèn và sáng tạo. Đổi mới nội dung chương trình phương pháp dạy Mĩ thuật hiện nay để phù hợp với xu thế trên thế giới và phù hợp với điều kiện nước ta đang phát triển. Để giờ học vẽ tranh +==========================================================http://englishebook.info 9
- đề tài đạt hiệu quả tôi đã nghiên cứu và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phân môn Vẽ tranh trong chương trình Mĩ thuật Tiểu học dạy theo ƯDCNTT. Đó là một yêu cầu phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh, phù hợp với mục tiêu giáo dục trong thời đại mới. Đổi mới phương pháp dạy học tạo không khí nhẹ nhàng, thoải mái. Học sinh đóng vai trò chủ đạo tích cực trong hoạt động học tập. Kết quả học phân môn Vẽ tranh môn Mĩ thuật được nâng cao. Học sinh có kĩ năng vẽ tranh có thể vận dụng vào các bài vẽ của các phân môn khác trong môn Mĩ thuật. Các em có thể vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày. Đây là phương pháp thiết thực để nâng cao chất lượng học tập toàn diện cho học sinh. 2. Khuyến nghị Để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học môn Mĩ thuật: Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy tính, máy chiếu Projector hoặc màn hình ti vi màn hình rộng có bộ kết nối... cho các nhà trường. Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại. - Nhà trường cần quan tâm đáp ứng đủ nhu cầu về cơ sở vật chất như: Phòng học riêng, giá vẽ, bàn xếp mẫu, mẫu vẽ, sách tham khảo môn Mĩ thuật… đồ dùng trực quan phù hợp với đặc trưng bộ môn Mĩ thuật. - Với việc ứng dụng CNTT: Phòng, trường cần tổ chức nhiều Hội thi thiết kế dạy học bằng CNTT, nhiều buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn với các chuyên đề về ứng dụng CNTT - Mở các lớp tập huấn về quy trình ứng dụng công nghệ thông tin, soạn giáo án điện tử nhất là những vùng chưa có điều kiện. - Các trường nên trang bị thêm thiết bị trình chiếu và bố trí phòng học có sẵn thiết bị trình chiếu, để đảm bảo thời gian lên lớp.Vì thiết bị trình chiếu mà di chuyển từ phòng này sang phòng khác thì phải mất thời gian từ 10 đến 15 phút (kể cả lắp ráp hiệu chỉnh). Hơn nữa thao tác lắp ráp nhiều lần thì thiết bị mau hỏng, các cô giáo thì hoàn toàn không thể thực hiện được yêu cầu này. - Nhà trường nên tạo điều kiện thuận lợi cho những giáo viên nòng cốt, để triển khai công nghệ trình chiếu rộng rãi trong toàn trường. - Nên có các lớp bồi dưỡng về chuyên môn Mĩ thuật trong hè cho các giáo viên dạy Mĩ thuật để các giáo viên được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, chuyên môn nghiệp vụ +==========================================================http://englishebook.info 10
- được trau dồi hơn nữa.Trên đây là sự cố gắng của bản thân đã đúc kết một vài kinh nghiệm nhỏ để vận dụng vào giảng dạy. Chắc chắn sẽ không sao tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của quí cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để đề tài kinh nghiệm sớm được hoàn thiện và có tính khả thi hơn. Ngày 19 tháng 3 năm 2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu nghiên cứu KHSPƯD Dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT. - Tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học ở trường Tiểu học - Sách GK, SGV Mĩ thuật lớp 5. - Sách giáo trình Phương pháp dạy - học Mĩ thuật (Nhà xuất bản Đại học Sư phạm). Nguyễn Quốc Toản chủ biên. - Một số hình ảnh tìm kiếm trên mạng Internet (có thể vào những trang Website: http://www.google.com.vn/; http://vn.yahoo.com/; http://www.monava.vn/…). Chèn hình ảnh (tranh ảnh, hình ảnh động của thực vật, động vật,…), chèn âm thanh (ca khúc, tiếng vỗ +==========================================================http://englishebook.info 11
- tay …), chèn video clip và tạo hiệu ứng (những hiệu ứng đơn giản, chính xác, không rườm rà,…) - Tạp chí giáo dục & thời đại - Mạng Internet: http://flash.violet.vn; thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net .... PHỤ LỤC I Kế hoạch bài giảng dạy lớp 5A Bài 23: Vẽ tranh - Đề tài tự chọn I. Mục tiêu - Hs nhận ra sự phong phú của đề tài tự chọn - HS tự chọn được chủ đề và vẽ được tranh theo ý thích. - Hs quan tâm đến cuộc sống xung quanh. - HS Khá giỏi: Sắp xếp hình vẽ cân đối, biết chọn màu, vẽ màu phù hợp, rõ đề tài. II. Chuẩn bị +==========================================================http://englishebook.info 12
- * GV : + Một số tranh ảnh về những đề tài khác nhau * HS : + Màu, giấy vẽ A4, vở thực hành III. Các hoạt động dạy học chủ yếu 1.Kiểm tra bài cũ. - Gv kiểm tra đồ dùng Hs. 2.Bài mới Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Giới thiệu bài - Cho HS quan sát tranh có nội dung về vẻ đẹp HS quan sát của phong cảnh, con người những đồ vật quen thuộc để lôi cuốn HS vào nội dung bài học. * Hoạt động 1: Tìm, chọn nội dung đề tài GV : giới thiệu một số tranh ảnh về các đề tài HS quan sát khác nhau và đặt câu hỏi cho HS trả lời + Các bức tranh đó vẽ về đề tài gì? - Vui chơi trong ngày hè, + Trong tranh có những hình ảnh nào? Nhà trường… GV: gợi ý cho HS nhận xét được những hình ảnh về đề tài Vui chơi trong ngày hè có thể vẽ hoạt động nhảy dây, đá cầu, thả diều… -Hs trả lời câu hỏi. - GV kết luận: đề tài tự chọn rất phong phú, cần suy nghĩ, tìm những nội dung yêu thích và phù hợp để vẽ tranh. * Hoạt động 2: Cách vẽ tranh GV hướng dẫn cách vẽ HS lắng nghe và thực hiện + Cho hs quan sát hình tham khảo ở SGK và gợi ý cho HS cách vẽ theo các bước: + Sắp xếp và vẽ các hình ảnh vẽ rõ nội dung +Vẽ hình ảnh chính trước hình ảnh phụ sau . + Điều chỉnh hình vẽ và vẽ thêm các chi tiết cho tranh sinh động. + Vẽ màu theo ý thích. + Màu sắc cần có độ đậm nhạt thích hợp với tranh và đẹp mắt. - Gv cho hs quan sát một số bài vẽ đẹp của Hs năm trước. * Hoạt động 3: Thực hành GV yêu cầu hs làm bài trên giấy vẽ hoặc bài thực hành - Hs vẽ tranh đề tài tự chọn GV: đến từng bàn quan sát hs vẽ động viên khen ngợi những em vẽ nhanh, vẽ đẹp,.. để tạo không +==========================================================http://englishebook.info 13
- khí thi đua học tập trong lớp. * Hoạt động 4: Nhận xét đánh giá HS nhận xét chọn bài đẹp Chọn một số bài và gợi ý cách nhận xét, đánh giá: theo cảm nhận cách chọ nội dung đề tài, cách thể hiện... GV nhận xét chung tiết học HS về nhà quan sát ấm tích, * Dặn dò: cái bát,… - GV dặn dò HS về nhà chuẩn bị bài sau Bài 27: Vẽ tranh - Đề tài Môi trường Bài giảng điện tử dạy lớp 5B Thø n¨m ngµy 10 th¸ng 3 n¨m 2011 MÜ thuËt Bµi 27:VÏ tranh-ĐÒ tµi M«i trêng M«i trêng chÝnh lµ kh«ng gian sèng M«i trêng T×m,chän néi?dung ®Ò tµita cã ®åi nói,ao lµ g× xung quanh chóng hå,kªnh r¹ch ,s«ng,biÓn,c©y cèi,®êng x¸,nhµ cöa,bÇu trêi... +==========================================================http://englishebook.info 14
- Slide 1 Slide 3 Thø n¨m ngµy 10 th¸ng 3 n¨m 2011 MÜ thuËt Bµi 27:VÏ tranh- ÐÒ tµi M«i trêng Slide 2 Slide 4 1 2 3 4 Slide 5 Slide 8 Híng dÉn häc sinh c¸ch vÏ Bíc 1 Bíc 2 Bíc 3 Bíc 4 Slide 6 Slide 9 +==========================================================http://englishebook.info 15
- C¸c bíc vÏ tranh ĐÒ tµi m«i trêng Bíc 1: X¸c ®Þnh ®Ò tµi , t×m bè côc , ph¸c m¶ng chÝnh , phô. Bíc 2:Ph¸c h×nh ¶nh chÝnh ,phô b»ng c¸c nÐt th¼ng 1 2 Bíc 3:VÏ chi tiÕt Bíc 4:VÏ mµu,vÏ cã ®Ëm nh¹t 3 4 Slide 7 Slide 10 Bµi vÏ cña häc sinh n¨m tríc Qua bµi häc em cÇn lµm gì ®Ó b¶o vÖ m«i trêng ? 1 2 3 4 Slide 11 Slide 14 Thø năm ngµy 10 th¸ng 3 năm 2011 TiÕt häc kÕt thóc MÜ thuËt Chóc c¸c VÏ tranh - ĐÒ tµi M«i trêng b¹n ®¹t ®iÓm tèt Thùc hµnh nhÐ! Chóng ta h·y giữ gìn m«i trêng xanh, s¹ch, ®Ñp Slide 12 Slide 15 +==========================================================http://englishebook.info 16
- Nhận xét, đánh giá. Các em nhận xét bài theo các yêu cầu sau: 1. Boá cuïc hình veõ(caân ñoái vôùi tôø giaáy) 2. Néi dung râ ®Ò tµi m«i trêng 3. Caùc hình aûnh, chÝnh, phuï( laøm cho tranh sinh ñoäng) 4. Maøu saéc töôi saùng( coù ñaäm, coù nhaït) Caùc em tìm baøi ñaït hoaøn thaønh toát nheù! Slide 13 I. Mục tiêu - Hiểu biết thêm về môi trường, ý nghĩa của môi trường với cuộc sống và có ý thức BVMT. - Biết cách vẽ và vẽ được tranh có nội dung về môi trường. Học sinh khá giỏi: Sắp xếp hình vẽ cân đối, biết chọn màu và vẽ màu phù hợp II. Chuẩn bị * Giáo viên - Giáo án điện tử, máy chiếu, máy chiếu đa vật thể,... *Học sinh - Sgk, giấy A4, màu , bút chì.... III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu 1.Kiểm tra bài cũ. - Gv kiểm tra đồ dùng Hs. 2.Bài mới * Giới thiệu bài - Gv cho hs xem video và nghe bài hát Em vẽ môi trường màu xanh. (Slide 2) + Em hãy đoán xem hôm nay cô sẽ dạy chúng ta bài gì? Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *HĐ1. Tìm, chọn nội dung đề tài: - Thế nào là môi trường? (slide 3) HS đọc sgk thảo luận trả lời các - GV giới thiệu ảnh về môi trường và gợi ý câu hỏi. để HS nhận ra: (Slide 4) + Không gian sống quanh ta có đồi núi, ao hồ, kênh rạch, sông biển, cây cối, nhà cửa,... + Môi trường xanh-sạch - đẹp rất cần cho cuộc sống. - Nếu làm tổn hại đến môi trường, Gv cho - Hs quan sát hs quan sát một số hình ảnh phá hoại môi +==========================================================http://englishebook.info 17
- trường. (Slide 5) Môi trường tác động ngược trở lại với con người, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. (Slide 6) - Vậy chúng ta có cần bảo vệ môi trường - Hs trả lời câu hỏi. không? Bảo vệ môi trường như thế nào? + Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của mọi người. Có nhiều cách để bảo vệ môi trường. (Slide 7) - HS tự chọn nôi dung để vẽ tranh, tìm tranh vẽ đúng về đề tài môi trường. (Slide 8) *HĐ2.Cách vẽ tranh: - GV gợi ý cho HS tìm chọn các hình ảnh chính, phụ làm rõ nội dung đề tài để vẽ - Nêu cách vẽ tranh. tranh. (Slide 9) + Bước 1: Xác định rõ đề tài, phác mảng chính, phụ,bố cục phù hợp với trang giấy. + Bước 2: Vẽ các nét chính, vẽ hình bằng - Quan sát ghi nhớ. nét thẳng. + Bước 3: Vẽ chi tiết, hình ảnh phụ cho tranh thêm sinh động. + Bước 4:Vẽ màu theo ý thích. - Gv cho học sinh nhắc lại cách vẽ tranh. - Hs nhắc lại cách vẽ tranh (Slide 10) * Lưu ý HS: Không vẽ quá nhiều hình ảnh - Gv cho hs xem một số tranh của các bạn Hs rồi nhận xét. (Slide 11) *HĐ3.Thực hành: (Slide 12) - Trong khi HS vẽ GV theo dõi góp ý, gợi mở. (Gv cho Hs nghe nhạc nhẹ) - Hs thực hành thi theo nhóm. - GV nhắc HS vẽ hình to, rõ ràng. - Động viên, khen ngợi những em vẽ - HS thực hành. nhanh, vẽ đẹp...để tạo không khí thi đua học trong lớp. *HĐ4.Nhận xét, đánh giá: - GV cùng HS chọn bài và gợi ý HS nhận - Nhận xét, xếp loại bài. xét, đánh giá: (Slide 13) - Trình chiếu bài của Hs trên máy chiếu đa - Quan sát, lắng nghe. vật thể, cùng hs nhận xét. - Xếp loại, khen ngợi. GV nhận xét chung tiết học. * Giáo dục BVMT: Qua bài các em làm gì để bảo vệ môi trường? (Slide 14) *Dặn dò HS quan sát lọ, hoa, quả và chuẩn bị màu +==========================================================http://englishebook.info 18
- cho bài sau (Slide 15) PHỤ LỤC 2 Bảng điểm LỚP THỰC NGHIỆM Điểm kiểm tra Điểm kiểm tra sau TT Họ và tên trước tác động tác động 1 Nguyễn Thị Ngọc Anh A+ A+ 2 Nguyễn Văn Cảnh A A 3 Trần Ngọc Hải A+ A+ 4 Nguyễn Văn Hảo A A +==========================================================http://englishebook.info 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy môn Thể dục
14 p | 1026 | 195
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Lịch sử
13 p | 1531 | 166
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh - Tp. Biên Hòa - Đồng Nai
19 p | 963 | 144
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy môn Tự nhiên Xã hội lớp 3
16 p | 802 | 116
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
12 p | 1277 | 97
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin gây hứng thú cho trẻ vào học bộ môn làm quen văn học
27 p | 882 | 97
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng môn Địa lí 7
36 p | 429 | 90
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường
26 p | 261 | 76
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chủ nhiệm ở lớp 4/2 trường Tiểu học Hùng Vương
26 p | 639 | 67
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện trường THPT Vĩnh Cửu
10 p | 571 | 56
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý 10 bài sóng, thủy triều, dòng biển
23 p | 202 | 47
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc làm đồ dùng dạy học môn Hình học quỹ tích lớp 9
11 p | 230 | 46
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4
16 p | 365 | 41
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy - học
32 p | 191 | 26
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài 'Đàn ghi ta của lorca' làm tăng hứng thú học tập
26 p | 198 | 18
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp dạy học tích cực bài: Chim bồ câu
20 p | 125 | 16
-
SKKN: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy môn Âm nhạc trong trường Tiểu học
21 p | 103 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn