intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

305
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN" nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN. Định hướng cho GV trong việc thực hiện tổ chức hoạt động dạy học nhằm khắc phục một số hạn chế, khó khăn của học sinh trong học tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN

Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> NỘI DUNG TRANG<br /> <br /> Mục lục 1<br /> <br /> I. Mở đầu 3<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài 3<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu 4<br /> <br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu 5<br /> <br /> II. Nội dung 5<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận  5<br /> <br /> 2. Thực trạng 6<br /> <br />    2.1. Thuận lợi­ khó khăn 6<br /> <br />    2.2. Thành công­ hạn chế 7<br /> <br />    2.3. Mặt mạnh­ mặt yếu 7<br /> <br />    2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 8<br /> <br />    2.5.  Phân tích, đánh giá các vấn đề  về  thực trạng mà đề  tài đã  8<br /> đặt ra<br /> <br /> 3. Giải pháp, biện pháp 9<br /> <br />    3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 9<br /> <br />    3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 9<br /> <br />    3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 22<br /> <br />    3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 22<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      1<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> <br />    3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên  23<br /> cứu<br /> <br /> 4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn  24<br /> đề nghiên cứu<br /> <br /> III. Kết luận, kiến nghị 25<br /> <br /> 1. Kết luận 25<br /> <br /> 2. Kiến nghị 25<br /> <br /> Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 26<br /> <br /> Tài liệu tham khảo 28<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      2<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> I. MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> Giáo dục Tiểu học là một trong các hình thức giáo dục trong hệ  thống <br /> giáo dục phổ thông. Xác định mục tiêu Giáo dục Tiểu học, trong điều 27, luật  <br /> Giáo dục 2011 đã quy định rõ: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình <br /> thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, <br /> trí tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và các kỹ  năng cơ  bản để  học sinh tiếp tục học  <br /> trung học cơ sở”.<br /> <br /> Tiếng Việt là một trong các môn học có vai trò đặc biệt  ở  bậc Tiểu <br /> học, điều đó được thể hiện qua thời lượng giảng dạy qua từng khối lớp, nó <br /> là phương tiện chủ yếu để học sinh tiếp thu kiến thức của các môn học khác. <br /> Môn Tiếng Việt  ở  Tiểu học có nhiệm vụ  hình thành năng lực ngôn ngữ  cho  <br /> học sinh, thể hiện ở bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Cung cấp cho học sinh  <br /> những kiến thức sơ  giản về Tiếng Việt và các hiểu biết về  xã hội, tự  nhiên <br /> và con người. Môn Tiếng Việt còn là một công cụ hữu hiệu trong hoạt động <br /> và giao tiếp ở học sinh, giúp học sinh chủ động, tự tin, mạnh dạn thể hiện ý  <br /> kiến của mình. Từ  đó giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ  năng cơ <br /> bản khác. Với mục tiêu cuối cùng là bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình  <br /> thành thói quen giữ  gìn sự  trong sáng và giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần <br /> hình thành nhân cách của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.<br /> <br /> Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy, tôi thấy việc dạy và học môn Tiếng <br /> Việt hiện nay đang gặp những khó khăn: Hạn chế  dễ  thấy nhất là việc dạy <br /> và học khuôn mẫu, máy móc, thiếu tính chân thực. Học sinh ngay cả  người  <br /> lớn trong giao tiếp, trong các văn phong vẫn còn diễn đạt lủng củng, sử dụng <br /> câu chưa đúng kết cấu ngữ  pháp, chưa đảm bảo liên kết câu, liên kết đoạn;  <br /> học sinh học theo câu mẫu, bài văn mẫu quá nhiều, học theo khuôn mẫu nhất  <br /> định, cảm thụ  ít, không có sự  sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. Học sinh học  <br /> chữ  nhiều, phát triển con người ít do đó phát triển các kỹ  năng giao tiếp cho <br /> học sinh còn hạn chế (nói không rõ ý, viết không thành câu, diễn đạt rườm rà,  <br /> khó hiểu,…). Rõ ràng các em vẫn chưa phát huy hết khả  năng và tính chủ <br /> động của mình trong học tập, khả  năng diễn đạt bằng ngôn ngữ  của các em  <br /> còn nhiều hạn chế. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      3<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Đặc biệt khi học sinh học tập theo mô hình trường học mới­ VNEN,  <br /> một  mô  hình tổ  chức dạy học theo nhóm, mô hình đặt học sinh vào môi  <br /> trường học tập tích cực giúp các em rèn được các kỹ  năng. Từ  đó giúp học  <br /> sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy tinh thần trách nhiệm, tính tích cực trên cơ sở <br /> hợp tác. Do vậy với mô hình học tập mới này đã thay đổi cả  cách học của  <br /> học sinh, cách dạy và đánh giá của giáo viên đặc biệt thay đổi cả cách tổ chức <br /> lớp học thì những ngoài yêu cầu về kiến thức, sự phát triển các kỹ  năng cho <br /> học sinh trong đó có kỹ  năng giao tiếp, kỹ  năng diễn đạt là điều rất quan  <br /> trọng. <br /> <br /> Hiện nay, chúng ta đang dạy học theo xu hướng nâng cao dần kết quả <br /> của học sinh trong khi việc dạy học của các thầy giáo, cô giáo chưa đạt yêu  <br /> cầu về  sự  hướng dẫn, dìu dắt người học từng bước. Chấm bài thì dễ  dàng <br /> tìm ra sai sót nhưng làm sao để  học sinh khỏi sai sót, chỉ  ra được cụ  thể, rõ <br /> ràng sai sót của các em để đưa ra biện pháp hỗ trợ phù hợp thì phần lớn chúng <br /> ta chưa chỉ ra cách làm đầy đủ và đúng hướng cho học sinh.<br /> <br /> Xuất phát từ những thực trạng và băn khoăn đó, tôi chọn đề  tài: “Một  <br /> số  kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình  <br /> VNEN”. Mong rằng đề  tài này sẽ  mang lại những điều bổ  ích cho học sinh,  <br /> giáo viên và phụ  huynh trong việc dạy và học môn Tiếng Việt theo mô hình  <br /> VNEN hiện nay.<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> <br /> Mục tiêu của đề  tài: Áp dụng một số  kinh nghiệm để  dạy học môn <br /> Tiếng Việt theo mô hình trường học mới VNEN. <br /> <br /> Nhiệm vụ của đề tài: Nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt <br /> lớp 5 theo mô hình VNEN. Định hướng cho GV trong việc thực hiện tổ chức  <br /> hoạt động dạy học nhằm khắc phục một số hạn chế, khó khăn của học sinh  <br /> trong học Tiếng Việt. Học sinh chủ  động, tích cực hơn trong các hoạt động <br /> học tập, góp phần phát triển được phẩm chất, năng lực toàn diện cho học  <br /> sinh, bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, <br /> hình thành nhân cách con người xã hội chủ nghĩa.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      4<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là một số kinh nghiệm để học tốt <br /> môn Tiếng Việt  lớp 5, trường  Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, theo mô hình <br /> VNEN.<br /> <br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> Khuôn khổ nghiên cứu: Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn <br /> Tiếng Việt lớp 5.<br /> <br /> Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 5, trường Tiểu học Nguyễn Văn <br /> Trỗi.<br /> <br /> Thời gian: Năm học 2013­2014 và 2014­2015<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> ­ Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> ­ Phương pháp quan sát<br /> <br /> ­ Phương pháp điều tra phỏng vấn<br /> <br /> ­ Phương pháp thống kê toán học<br /> <br /> ­ Phương pháp thực hành giao tiếp<br /> <br /> ­ Phương pháp tổng hợp <br /> <br /> II. NỘI DUNG<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> <br /> Môn Tiếng Việt có một vị  trí quan trọng trong giáo dục  ở  Tiểu học, <br /> điều đó được thể hiện ở thời lượng giảng dạy trong từng khối lớp và nó làm <br /> công cụ để học các môn khác. Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở Tiểu học là:<br /> <br /> ­ Hình thành và phát triển  ở  học sinh các kỹ  năng sử  dụng Tiếng Việt  <br /> (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động  <br /> của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các  <br /> thao tác tư duy.<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      5<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> ­ Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ  giản về  Tiếng Việt   và <br /> những hiểu biết sơ  giản về  xã hội, tự  nhiên và con người, về  văn hóa, văn <br /> học của Việt Nam và nước ngoài.<br /> <br /> ­ Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và hình thành thói quen giữ <br /> gìn sự  trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của con  <br /> người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.<br /> <br /> 2. Thực trạng<br /> <br /> 2.1. Thuận lợi, khó khăn<br /> <br /> * Thuận lợi <br /> <br /> ­ Học sinh lớp 5 đa phần có nhận thức tốt hơn các lớp dưới, có trí <br /> tưởng tượng và khả năng nhìn nhận và thâu tóm hình ảnh, học sinh biết dùng <br /> từ đặt câu, nắm được kiến thức Tiếng Việt cơ bản.<br /> <br /> ­ Học sinh được học 2 buổi trên ngày nên các em được tham gia học  <br /> tập, rèn luyện nhiều ở trường.<br /> <br /> ­ Phòng học khang trang, sạch sẽ, lớp học trang trí đầy đủ với các công <br /> cụ hỗ trợ học tập theo đặc trưng mô hình học tập VNEN.<br /> <br /> ­ GV nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với học sinh. <br /> <br /> ­ Phụ  huynh học sinh đa phần đã có sự  quan tâm chăm lo hơn về  việc <br /> học hành của con em mình, mua sắm tương đối đầy đủ  vở  và đồ  dùng học  <br /> tập, tạo điều kiện thuận lợi cho các em tới trường, tạo được mối liên hệ với  <br /> giáo viên chủ nhiệm lớp và nhà trường.<br /> <br /> * Khó khăn<br /> <br /> Từ phía giáo viên: <br /> <br /> ­ Môn Tiếng Việt là môn học mang tính tổng hợp và sáng tạo, giáo viên  <br /> chưa có biện pháp sư  phạm phù hợp để  phát huy tối đa năng lực học tập và <br /> cảm thụ  văn học, chưa khơi gợi  ở  các em lòng yêu thích Tiếng Việt, ham <br /> thích học Tiếng Việt.<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      6<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> ­ Giáo viên còn hạn chế  về  chuyên môn, nghiệp vụ  cũng như  kinh  <br /> nghiệm công tác.<br /> <br /> Từ phía học sinh:<br /> <br /> ­ Một số em chưa thực sự quan tâm và chú ý môn Tiếng Việt.<br /> <br /> ­ Ý thức môn số em chưa cao, chưa có sự tích cực và hợp tác trong giờ học.<br /> <br /> Từ phía phụ huynh:<br /> <br /> ­ Một nét tâm lí chung của các phụ  huynh muốn con học thêm về  toán <br /> và các môn tự nhiên. Một vài phụ huynh điều kiện kinh tế còn khó khăn chưa <br /> có sự đầu tư cho con em mình. <br /> <br />  ­ Phụ  huynh  ở  vùng nông thôn hạn chế  trong việc mua sách cho việc  <br /> đọc của các con. Hiếm thấy gia đình đầu tư được cho con em mình tủ sách để <br /> phục vụ cho việc học tốt môn Tiếng Việt ở Tiểu học.<br /> <br /> 2.2. Thành công, hạn chế <br /> <br /> * Thành công<br /> <br /> ­ Nâng cao được hiệu quả  trong hoạt động học tập của học sinh. Học <br /> sinh nắm được những sai sót của mình và khắc phục theo sự  hướng dẫn, hỗ <br /> trợ của giáo viên.<br /> <br /> ­ Những kỹ  năng của học sinh, trong đó có kỹ  năng giao tiếp, hợp tác <br /> được cải thiện thông qua mỗi giờ dạy.<br /> <br /> ­ Phát triển được ngôn ngữ nói và viết được cho học sinh.<br /> <br /> * Hạn chế<br /> <br /> ­ Giáo viên hạn chế  về  thời gian trong tiết học nên không quan tâm,  <br /> hướng dẫn cho tất cả các học sinh.<br /> <br /> ­ Trình độ  của học sinh không đồng đều nên chưa mang lại hiệu quả <br /> tối đa cho mỗi giải pháp.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      7<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br />   ­ Một số  em chưa có ý thức cao trong học tập nên chưa hợp tác tốt <br /> trong tiết học.<br /> <br /> 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu<br /> <br /> * Mặt mạnh <br /> <br /> Sau thời gian thực hiện, tôi thấy có được những mặt tích cực như sau:<br /> <br /> ­ Hiệu quả  học tập môn Tiếng Việt của học sinh tăng lên: Khả  năng  <br /> diễn đạt câu văn của học sinh có nhiều tiến bộ, lỗi chính tả  được cải thiện, <br /> học sinh dùng từ ngữ chính xác, có hiệu quả.<br /> <br /> ­ Học sinh tích cực, tự giác trong các hoạt động học tập.<br /> <br /> ­ Rèn được các kỹ năng cho học sinh trong đó có kỹ  năng giao tiếp, hợp  <br /> tác.<br /> <br /> ­ Phát triển được năng lực học tập cho học sinh thông qua các hoạt <br /> động học tập.<br /> <br /> * Mặt yếu <br /> <br /> ­ Đòi hỏi GV phải có sự đầu tư, chuẩn bị nhiều cho mỗi tiết dạy. Quan  <br /> tâm, hỗ trợ nhiều đến các em còn nhiều hạn chế. <br /> <br /> ­ Chưa có tác động tích cực đến các em còn nhiều hạn chế  trong học <br /> tập.<br /> <br /> 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động <br /> <br /> Có được những thành công trên là do học sinh tích cực, chủ  động với <br /> các giải pháp theo hướng tự  chủ  của bản thân dưới sự  hướng dẫn của giáo <br /> viên, do đó mang lại hiểu quả  rõ rệt cho mỗi giải pháp. Đồng thời do đặc  <br /> trưng của mô hình học tập VNEN: Học sinh học tập và giải quyết các nhiệm  <br /> vụ  học tập theo nhóm, các em được hợp tác chia sẻ  với nhau, nhận xét cho  <br /> nhau và giúp nhau khắc phục những sai sót thông qua từng ngày, từng giờ lên  <br /> lớp. Do vậy thấy rõ được hiệu quả cho từng giải pháp. <br /> <br /> Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế:<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      8<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> ­ Đối tượng học sinh chưa thực sự đồng đều.<br /> <br /> ­ Thời gian thực hiện các giải pháp không liền mạch, có sự  gián đoạn <br /> về  thời gian của tiết học và sau đó được tiếp tục vào các tiết ôn do đó học  <br /> sinh nắm bắt các giải pháp chưa có tính hệ thống.<br /> <br /> 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra<br /> <br /> Học tập theo mô hình trường học mới VNEN, học sinh phát huy được <br /> tinh thần học tập tích cực, tự giác, chia sẻ, hợp tác, sáng tạo. Giáo viên chỉ là <br /> người hỗ trợ, hướng dẫn, gợi mở cho các em. Học sinh được khuyến khích tự <br /> nhận xét bản thân và nhận xét bạn. Khi các em tự mình tìm ra điểm sai và tìm <br /> cách giải quyết thì kiến thức đó sẽ  rất bền vững. Do đó mô hình VNEN góp <br /> phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy các môn học và hoạt động <br /> giáo dục trong đó có môn Tiếng Việt.<br /> <br /> Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học môn Tiếng Việt là điều  <br /> không  phải   mới.  Nó  xuất   hiện  đồng  hành  trong  quá  trình  thực   hiện.  Tuy  <br /> nhiên, yếu tố  quyết định vẫn là cách làm đúng hướng và phù hợp của giáo <br /> viên, khơi gợi ở các em ý thức tự học. Luôn luôn động viên sự tiến bộ của các <br /> em, hướng dẫn dần dần cùng sự  hợp tác, hỗ  trợ  của không gian lớp học, <br /> không gian sống của các em sẽ  mang hiệu quả  trong việc phát triển con <br /> người toàn diện, bồi dưỡng nhân cách và kỹ năng cho học sinh.<br /> <br /> 3. Giải pháp, biện pháp<br /> <br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Giải pháp này hướng đến các mục tiêu:<br /> <br /> ­ Tăng cường hiệu quả học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 5.<br /> <br /> ­ Phát triển tốt các kỹ năng cho học sinh trong đó có kỹ năng giao tiếp,  <br /> hợp tác.<br /> <br /> ­ Phát huy được tính chủ  động tích cực của học sinh, đáp  ứng mục  <br /> tiêu xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.<br /> <br /> 3.2.  Nội dung và cách thức thực hiên giải pháp, biện pháp<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      9<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> ­ Học sinh chủ  động chiếm lĩnh được kiến thức, ghi nhớ  và khắc sâu <br /> được kiến thức. Từ  đó vận dụng có hiệu quả  vào trong các hoạt động giao <br /> tiếp và các hoạt động sử dung ngôn ngữ. Giáo viên là người định hướng, khơi <br /> gợi cho học sinh; hỗ trợ học sinh khi gặp khó khăn.<br /> <br /> ­ Tăng cường thêm các bài tập để khai thác đối tượng học sinh.<br /> <br /> ­ Chú ý phát triển các kỹ  năng cơ  bản cho học sinh, đặc biệt kỹ  năng <br /> viết, kỹ năng nói.<br /> <br /> 3.2.1. Tăng cường sử dụng từ đúng, từ hay thông qua các bài Luyện từ  <br /> và câu<br /> <br />  Để  học sinh dùng từ  hay trước hết tôi đặc biệt chú ý hướng dẫn học  <br /> sinh hiểu đúng nghĩa của  từ thông qua các tiết Luyện từ và câu, mở rộng vốn <br /> từ. Muốn học sinh hiểu đúng từ cần chú ý đến cách phát âm chuẩn, viết đúng  <br /> và cách diễn đạt của học sinh. Khi học sinh nói, viết cho các em khác nhận  <br /> xét, bổ sung, sửa chữa cho nhau theo cặp, theo nhóm rồi báo cáo lại. Giáo viên <br /> theo dõi, hỗ  trợ  khi cần thiết, nhận xét, chỉnh sửa cho các em. Sau mỗi lần  <br /> như  thế, học sinh nắm được những thiếu sót của bản thân để  lần sau không  <br /> mắc phải. Đặc biệt với những em hiểu sai nghĩa từ, giáo viên có thể  hướng  <br /> dẫn các em sử dụng Từ điển Tiếng Việt, cho các em đặt câu với nghĩa các em  <br /> hiểu được, sau đó giải thích cho học sinh trong tình huống cụ thể. Làm được  <br /> điều này học sinh sẽ  ghi nhớ  được lỗi sai của mình và có được cách hiểu  <br /> đúng về nghĩa từ một cách tự nhiên và lâu quên.<br /> <br /> Ví dụ: Khi dạy bài 19A: Người công dân số  Một, học sinh thường hay <br /> mắc lỗi đọc nhầm “Người  công dân  số  Một” thành “Người  công nhân  số <br /> Một”. Lí do của do các em chưa hiểu nghĩa được hai từ “công dân” và “công <br /> nhân”, do đó sử  dụng nhầm lẫn mà không hề  biết. Lúc này tôi thường cho <br /> học sinh đặt hai câu để học sinh phân biệt nghĩa: Anh Thành là một  công dân <br /> gương mẫu của đất nước và Bố em là công nhân của nhà máy sợi. <br /> <br /> Khi học sinh đã biết dùng từ đúng, có nhiều cách giúp học sinh dùng từ <br /> hay. Để dùng được từ hay trước hết học sinh phải hiểu nghĩa của từ, dùng từ <br /> chính xác. Quan trọng để học sinh tự tư duy, tự tìm tòi, phát huy sự  sáng tạo  <br /> của các em.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      10<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Phần lớn học sinh là tự học, nhưng giáo viên phải có sự định hướng, hỗ <br /> trợ  kiến thức cho học sinh. Ví dụ  như  kiến thức về  từ đồng nghĩa, từ  nhiều  <br /> nghĩa, từ  đồng âm. Thực tế  học sinh hay nhầm lẫn giữa từ  đồng nghĩa, từ <br /> nhiều nghĩa và từ  đồng âm. Không nắm được nghĩa của chúng bởi vì định <br /> nghĩa về  từ đồng nghĩa, từ  nhiều nghĩa, từ  đồng âm chưa chính xác dẫn đến <br /> sự khó khăn cho học sinh trong việc nhận diện. Phân biệt các từ trên nếu chỉ <br /> dựa vào định nghĩa là chưa đủ. Đứng trước thực tế  đó nên tôi đã hỗ  trợ  cho  <br /> học sinh bằng cách mở rộng và hệ thống kiến thức.<br /> <br /> ­ Đầu tiên cho học sinh tự  nhắc lại định nghĩa của từ  đồng nghĩa, từ <br /> nhiều nghĩa, từ đồng âm.<br /> <br /> ­ Nêu một số ví dụ để học sinh dễ hiểu kiến thức hơn.<br /> <br /> Khi phân tích từ đồng nghĩa có hai thao tác, đó là chỉ ra sự giống nhau và <br /> khác nhau. Nhưng quan trọng là phải chỉ ra được sự khác nhau về sắc thái.<br /> <br /> Ví dụ: Giữ gìn, bảo vệ có nghĩa chung là giữ nguyên vẹn, trọn vẹn một <br /> cái gì đó (Giữ gìn quần áo, bảo vệ quần áo)<br /> <br /> Tuy nhiên hai từ này có điểm khác nhau:<br /> <br /> + Bảo vệ phù hợp với đối tượng lớn trừu tượng, giữ gìn phù hợp với  <br /> đối tượng nhỏ, quý (Giữ gìn đoàn kết của Đảng như  giữ  gìn con ngươi của  <br /> mắt mình, Bảo vệ đất nước)<br /> <br /> Ví dụ  :  Giữ  gìn, bảo vệ   có nghĩa chung là giữ  nguyên vẹn, trọn vẹn <br /> một cái gì  đó (Giữ gìn quần áo; bảo vệ quần áo)<br /> <br /> + Bảo vệ có nét nghĩa ngăn ngừa, phòng chống, ngăn chặn sự tác động <br /> của bên ngoài; giữ gìn có tính chất thụ động giữ  cái đã có, không có sắc thái  <br /> chống lại thế lực bên ngoài (giữ gìn luận văn khác bảo vệ luận văn)<br /> <br /> Hoặc các từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái. Giáo viên nên hỗ trợ để <br /> học sinh thấy rõ được nét nghĩa riêng dùng đúng cho từng trường hợp.<br /> <br /> Ví dụ: Cho, biếu, tặng: cho có sắc thái trung hòa, biếu có sắc thái kính <br /> trọng, tặng có sắc thái thân mật.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      11<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Do có sự  khác nhau về  sắc thái nghĩa và sắc thái biểu cảm nên cách <br /> dùng các từ   đồng nghĩa khác nhau. Hay nói cách khác, các từ  đồng nghĩa  <br /> không phải bao giờ cũng thay thế được cho nhau, chúng đồng nghĩa với nhau  <br /> vì chúng vừa giống nhau vừa khác nhau.<br /> <br /> Từ  nhiều nghĩa và từ  đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau <br /> nên dễ nhầm lẫn:<br /> <br /> Ví dụ: Ba (1) bố: Ba tôi rất thích đọc báo.<br />      (2) số từ: Số ba là con số không may mắn của tôi.<br /> <br /> Học sinh có thể nhầm lần từ ba là từ nhiều nghĩa vì hình thức âm thanh <br /> giống nhau. Khi gặp trường hợp này, tôi đã phân biệt để  học sinh thấy được <br /> các nét nghĩa của từ nhiều nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, còn ở đây  <br /> các nét nghĩa không có quan hệ với nhau vì thế không phải là từ nhiều nghĩa.  <br /> Trường hợp ở ví dụ trên là từ đồng âm.<br /> <br /> Để giúp học sinh có thể phân biệt được đâu là từ nhiều nghĩa đâu là từ <br /> đồng âm cần giúp học sinh xác định quan hệ  về  các nét nghĩa chính xác (đối <br /> với từ nhiều nghĩa), nếu loại trừ được có quan hệ về các nét nghĩa thì đó là từ <br /> đồng âm còn nếu chúng có quan hệ  về  nét nghĩa với nhau thì đó là từ  nhiều  <br /> nghĩa.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Học sinh tham gia thảo luận tìm ra kiến thức bài học<br /> <br /> 3.2.2. Phát triển kỹ năng đọc cho học sinh qua các bài Tập đọc<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      12<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Có bốn kỹ  năng đọc là đọc đúng, đọc lưu loát, đọc hiểu và mục tiêu  <br /> cuối cùng là đọc diễn cảm. Để đạt được đọc diễn cảm thì trước tiên học sinh <br /> phải luyện được đọc đúng, đọc lưu loát và đọc hiểu.<br /> <br /> Luyện đọc phải chú ý đến từng đối tượng học sinh. Khi học sinh học  <br /> theo mô hình VNEN, học sinh ngồi học theo nhóm, việc luyện đọc cũng được <br /> thực hiện trong nhóm. Do đó khi lựa chọn nhóm trưởng trong giờ  luyện đọc <br /> thì kỹ năng đọc của nhóm trưởng phải tốt. Hơn nữa nhóm trước phải thực sự <br /> nhanh nhẹn khi tổ chức luyện đọc cho các bạn. Những bạn đọc chậm có thể <br /> cho đọc một đoạn, những bạn đọc tốt hơn cho đọc hai đoạn hoặc cả bài. Chú <br /> ý phải theo dõi, nhận xét và chỉnh sửa cho các khi bạn phát âm sai rồi báo cáo <br /> cho giáo viên. Giáo viên tổ chức luyện đọc thêm  cho học sinh đọc còn chậm.<br /> <br /> Rèn kỹ năg đọc cho học sinh là cả một quá trình mà yếu tố quyết định <br /> là  ở  ý thức tự  rèn của các em. Do vậy, giáo viên cần luôn nhắc nhở  các em <br /> phải thường xuyên luyện đọc thêm ở nhà. Có đọc thêm ở nhà thì học sinh mới <br /> biết từ  nào mình đọc sai để  lên lớp sửa chữa. Ngoài ra phải bồi dưỡng cho <br /> các em ham thích đọc sách, ý thức tự  đọc. Sưu tầm thêm sách báo để  đọc. <br /> Tham gia thêm các Câu lạc bộ  Tiếng Việt của trường, lớp để  nâng cao khả <br /> năng đọc của mình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giờ luyện đọc của các em học sinh trong một tiết Tiếng Việt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      13<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Ví dụ: Khi dạy bài kì diệu rừng xanh (Nguyễn Phan Hách, Tiếng Việt <br /> 5­ tập 1B), học sinh dễ  mắc các lỗi sai sau, giáo viên chú ý luyện đọc thêm <br /> cho học sinh những từ ngữ:<br /> <br /> ­ Lúp xúp (luyện đọc đúng vần)<br /> <br /> ­ Giang sơn vàng rợi, màu sắc sặc sỡ rực lên, nấm dại, chồn sóc, rừng <br /> rào rào chuyển động (luyện âm đầu và cụm từ)<br /> <br /> Đọc diễn cảm là kỹ  năng cao nhất trong luyện đọc. Thông qua nhiều <br /> hình thức: Luyện đọc diễn cảm đoạn văn (khổ thơ) em thích nhất, luyện đọc  <br /> diễn cảm cả bài hoặc đọc phân vai, đóng kịch (đối với những văn bản nhiều  <br /> lời thoại). Giáo viên chú ý cho học sinh về  sắc thái giọng đọc, ngắt giọng, <br /> nhấn giọng, nét mặt, của chỉ khi đọc.<br /> <br /> Ví dụ: Khi dạy bài “Chuỗi ngọc lam” <br /> <br /> Luyện đọc theo kiểu phân vai như sau: 4 học sinh trong nhóm phân vai: <br /> người dẫn chuyện, chú Pi­e, cô bé Gioan và chị cô bé rồi luyện đọc. Học sinh  <br /> nhận xét giọng đọc của từng nhân vật như sau:<br /> <br /> + Lời cô bé Gioan: ngây thơ, hồn nhiên khi khen chuỗi ngọc lam đẹp, <br /> khi khoe nắm xu lấy từ con lợn đất tiết kiệm.<br /> <br /> + Lời chú Pi­e: điềm đạm, nhẹ nhàng, tế nhị<br /> <br /> + Lời chị cô bé: lịch sự, thật thà<br /> <br /> + Người dẫn chuyện: đọc giọng kể  chuyện chậm rãi, nhẹ  nhàng. Câu <br /> kết chuyện đọc chậm, đầy cảm xúc.<br /> <br /> Về  thời gian luyện đọc, cần dành nhiều thời gian để  luyện đọc, tuỳ <br /> vào trình độ  của học sinh, giáo viên cho luyện kỹ  năng đọc đoạn trọng tâm <br /> đoạn khó, cho các em đọc tốt đọc trước lớp. Đến những tiết ôn tập, giáo viên <br /> coi đây như một dịp để  học sinh thi đọc với nhau, kết hợp với hai cách chọn <br /> bài thích nhất, đoạn thích nhất hoặc bắt thăm thi đọc thuộc lòng. Giáo viên  <br /> nên tuyên dương những em có giọng đọc tốt, diễn cảm và cũng cần những <br /> hình thức động viên, khuyến khích những em đọc chưa tốt.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      14<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Bản thân giáo viên cần rèn kỹ năng đọc, giáo viên cần có giọng đọc tốt <br /> để  đọc mẫu hoặc hướng dẫn học sinh đọc. Giọng đọc giáo viên là công cụ <br /> trực quan cho học sinh luyện đọc.<br /> <br /> Xây dựng không khí hào hứng, say mê học tập cho học sinh bằng cách <br /> tổ chức các trò chơi học tập. Để  kích thích hứng thú luyện đọc bằng cách tổ <br /> chức các trò chơi, thông qua trò chơi kích thích các em hứng thú học tập và <br /> tinh thần thi đua.<br /> <br /> Ví dụ: Thi học thuộc lòng “Truyền điện” theo nhóm, bài “Sắc màu em <br /> yêu”. Các nhóm bốc xăm để giành quyền đọc trước Nhóm đầu tiên đọc đoạn <br /> 1, sau đó chỉ bất kì truyền điện thật nhanh một bạn khác nhóm 2,…tương tự <br /> như  vậy đến hết bài. Nếu nhóm nào không thuộc thì bị  đứng “điện giật”. <br /> Nhóm nào có ít bạn bị “điện giật” thì nhóm đó thắng cuộc.<br /> <br />  Như vậy ta thấy trò chơi học tập luôn luôn làm cho học sinh hào hứng, <br /> say mê tích cực trong học tập, làm cho học sinh tự đọc, luyện đọc nhiều hơn.<br /> <br /> 3.2.3. Rèn kỹ năng làm văn cho học sinh<br /> <br />  Muốn học sinh rèn được kỹ  năng viết được một bài văn hay thì giáo  <br /> viên không nên vội vàng. Đầu tiên phải hướng dẫn học sinh viết được đoạn <br /> văn hay, câu văn hay. Ở các lớp dưới, học sinh đã được rèn luyện viết câu rất <br /> kĩ do đó ở lớp 5, giáo viên nên chú ý chỉnh sửa lại cho học sinh và phát triển <br /> cho học sinh kỹ năng viết đoạn văn.<br /> <br /> ­  Ở học sinh thường mắc lỗi viết lan man, viết dài dòng dẫn đến viết <br /> dài mà không có được ý. Do đó khi viết tôi chú ý rèn cho học sinh viết câu mở <br /> đoạn, từ câu mở  đoạn sẽ  triển khai các câu trong đoạn văn. Trong đoạn văn  <br /> chú ý cho học sinh tả theo trình tự nhất định, lôgic. Mỗi khi học sinh viết giáo  <br /> viên nên gợi ý cho học sinh thấy đâu là câu mở đoạn.<br /> <br /> Ví dụ: Khi dạy viết đoạn văn tả hình dáng người bạn em yêu quý nhất.  <br /> Tôi định hướng cho học sinh nắm được ý chính của đoạn văn là tả hình dáng <br /> với câu mở đoạn như: Bạn Hoa là một người rất xinh xắn, dễ thương. Vậy  <br /> xinh xắn, dễ thương như thế nào sẽ triển khai để viết các câu tiếp theo trong <br /> đoạn văn với các chi tiết về  dáng người, khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, chiếc  <br /> mũi, cái miệng, làn da,…Thực hiện tốt khâu định hướng học sinh sẽ không bị <br /> lạc đề hay viết lan man.<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      15<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> ­ Khi viết đoạn văn, cần chú ý nhắc học sinh tránh lỗi lặp từ, lặp ý.  <br /> Cần nhắc học sinh khi miêu tả, cần tả cụ thể từng chi tiết chứ không phải kể <br /> hay liệt kê chi tiết dẫn đến tình trạng học sinh chỉ mới viết được 5 đến 7 câu <br /> thì không biết viết gì nữa.<br /> <br /> Khi học sinh hoàn thiện được đoạn văn cần phải tổ  chức nhận xét, <br /> chỉnh sửa đoạn văn. Tổ chức học sinh nhận xét cho học sinh, nhóm nhận xét <br /> cho học sinh. Sau đó giáo viên nhận xét chung và chỉnh sửa lại.<br /> <br /> Dựa vào quá trình viết đoạn văn, học sinh sẽ tiến hành viết cả bài văn, <br /> giáo viên nhắc nhở học sinh một bài văn hoàn chỉnh cần có đủ ba phần:<br /> <br /> Phần mở bài:<br /> <br /> Mở  bài có hai kiểu là mở  bài trực tiếp và mở  bài gián tiếp. Giáo viên <br /> nên khuyến khích để học sinh viết theo mở bài gián tiếp và cho học sinh tập <br /> viết trước đoạn mở  bài, sau đó cho học sinh đọc để  các bạn khác nhận xét.  <br /> Nếu học sinh viết chưa được, giáo viên cho học sinh viết lại. Lúc này những  <br /> bạn viết tốt rồi sẽ tư vấn, hỗ trợ cho những bạn chưa hoàn thành. Giáo viên <br /> sẽ nhận xét lại.<br /> <br /> Phần thân bài:<br /> <br /> Ở  phần thân bài, định hướng cho học sinh viết từng đoạn. Giáo viên <br /> cho học sinh viết phần thân bài rồi đọc các bạn nghe và nhận xét. Những bài  <br /> viết tốt là bài viết diễn đạt trôi chảy, rõ ý. Học sinh biết sử dụng những biện  <br /> pháp nghệ  thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng phù hợp. Vận dụng được các <br /> giác quan trong quá trình quan sát một cách linh hoạt. Khi học sinh viết tốt <br /> giáo viên cần có có hành động tuyên dương, khen thưởng kịp thời để  tạo sự <br /> khích lệ đối với các em.<br /> <br /> Nếu bài văn viết chưa đạt, giáo viên động viên học sinh viết lại, có thể <br /> tham khảo những bài văn thành công. Ngoài ra giáo viên sử  dụng thêm hình <br /> ảnh, tranh  ảnh hay video để  tăng khả  năng cảm thụ, giúp học sinh dễ  dàng <br /> hình dung trong quá trình quan sát.<br /> <br /> Phần kết bài: <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      16<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Đây là phần quan trọng, giáo viên nên hướng cho học sinh kết bài mở <br /> rộng. Cũng như  các phần trên giáo viên cần thường xuyên hỗ  trợ, chỉnh sửa <br /> cho học sinh. Khi học sinh viết tốt nên tuyên dương, động viên kịp thời.<br /> <br /> Trong suốt quá trình dạy học các bài Tập làm văn, ngoài việc chỉnh sửa,  <br /> nhận xét cho học sinh, để cho câu văn của học sinh tránh khô khan, thiếu hình <br /> ảnh. Tôi còn chú ý tạo ra môi trường học tập vui tươi, tích cực, kích thích <br /> hứng thú học tập của các em thông qua các hoạt động như  trò chơi, thi đua. <br /> Việc dạy học Tập làm văn có hiệu quả  không phải một sớm một chiều mà <br /> phải thực hiện cả một quá trình xuyên suốt tích lũy và rèn luyện. Vì thế, tôi  <br /> thường xuyên cho các em trao đổi, nhận xét bài làm với bạn, ghi chép lại  <br /> những câu văn hay vào Sổ  tay Văn học của mình hoặc chia sẻ   ở  Góc Tiếng  <br /> Việt.<br /> <br /> Trong quá trình dạy học, tôi tạo điều kiện để  các em được tự  do phát  <br /> triển năng lực học tập cá nhân, trí thông minh và óc sáng tạo của mỗi em. Đây <br /> chính là dịp các em được thể hiện năng lực và vốn văn chương của mình. <br /> <br /> Cụ  thể  như  sau: Tôi đưa ra những câu đơn giản, đủ  thành phần chủ <br /> ngữ và vị ngữ. Sau đó cho các em tự suy nghĩ, thi đua đưa ra những hình ảnh  <br /> so sánh để  câu văn hấp dẫn, sinh động hơn.  Ở  hình thức thi đua này, sẽ  tạo <br /> cho các em một môi trường học tập tích cực, em nào cũng muốn được thể <br /> hiện tài năng của mình trước lớp. Do đó, các em sẽ đem hết khả năng và vốn  <br /> từ ngữ của mình ra thi thố cùng các bạn. Đây chính là những cơ hôi để các em  <br /> được dử dụng vốn từ của mình, chỉnh sửa được cách dùng từ đặt câu.<br /> <br /> Ví dụ: Bé Nga đang tập đi<br /> <br /> Học sinh có thể thêm:<br /> <br /> ­ Ngoài hiên nhà, bé Nga đang chập chững tập đi.<br /> <br /> ­ Ô kìa, bé Nga đang tập đi mới dễ thương làm sao!<br /> <br /> ­ Đôi chân xinh xắn của bé Nga đang chập chững bước đi từng bước  <br /> một ngoài hiên nhà.<br /> <br /> 3.2.4. Khắc phục lỗi chính tả <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      17<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Nhìn chung tình hình phạm lỗi chính tả  của học sinh trong nhà trường  <br /> Tiểu học rất đa dạng. Có nhiều loại lỗi và cách khắc phục:<br /> <br /> ­ Lỗi do chưa hình thành được biểu tượng âm thanh chi nên khi dạy <br /> giáo viên phải đọc chuẩn xác, đọc tròn vành, rõ chữ  giúp học sinh viết một <br /> cách dễ dàng hơn, cần đọc đúng tốc độ để học sinh viết kịp.<br /> <br /> ­ Lỗi viết hoa tùy tiện, lẫn lộn giữa chữ viết hoa và chữ viết thường. <br /> Không nắm được quy tắc viết hoa, kiến thức ngữ pháp còn hạn chế. Vì vậy <br /> giáo viên cho học sinh nắm vững quy tắc viết hoa, thường xuyên cho học sinh <br /> ôn luyện các quy tắc chính tả.<br /> <br />  Ví dụ: Một số lỗi như: Pháp/ pháp, Ê­mi­li/ Ê­Mi­Li, Sông Đà/ Sông đà, <br /> Nô­ en/ Nô En<br /> <br /> ­ Lỗi do học sinh trong quá trình học môn Tiếng Việt không chịu khó, <br /> thiếu tính cẩn thận dẫn đến viết thừa nét, thiếu nét, chữ viết không đúng quy  <br /> định,…Giáo viên cần chú ý đến những em này, cho các em tự  sửa lỗi của  <br /> mình để tìm ra chỗ các em viết sai, sau đó cho các em so sánh với bài viết của <br /> bạn để so sánh, khắc phục lỗi của mình.<br /> <br /> Ví dụ: Các nét khuyết trên và nét khuyết dưới học sinh viết không đầy  <br /> đủ, nét móc xuôi và nét móc ngược thường bị thiếu,…<br /> <br /> Cách tiến hành trong các tiết luyện viết theo trình tự viết bài viết trước, <br /> thực hiện các hoạt động về  kiến thức chính tả  sau như  lâu nay đã làm cho  <br /> phần viết trở  nên quan trọng hơn và luyện chính tả  trở  thành phần phụ  của <br /> tiết học. Chính vì vậy giáo viên thường đầu tư  nhiều vào phần viết bài còn  <br /> các hoạt động bài tập thường lướt qua nhanh. Nếu nghiên cứu kĩ ta sẽ  thấy <br /> quy tắc chính tả  thưởng nằm  ở  các hoạt động sau bài luyện viết. Nghĩa là <br /> học sinh chưa biết hoặc chưa nhớ  lại quy tắc đã viết bài thì làm sao các em  <br /> nắm vững được các quy tắc chính tả.<br /> <br /> Tại sao chúng ta không mạnh dạn “đột phá” đổi mới bằng cách đảo <br /> trình tự  tiết dạy: Phần luyện tập chính tả  dạy trước và bài luyện viết dạy  <br /> sau.<br /> <br /> Ví dụ: Dạy bài Việt Nam thân yêu ở tuần 1, nếu chúng ta dạy luyện tập <br /> chính tả trước để nhắc lại quy tắc chính tả: K, gh, ngh đứng trước i, e, ê/ c, g,  <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      18<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> ng đứng trước a, o, ô,  ơ… thì khi viết bài luyện viết, các em sẽ  vận dụng  <br /> ngay quy tắc đó mà viết ít sai hơn cũng như  khắc sâu kiến thức về  chính tả <br /> hơn. Hay với bài Thư gửi các học sinh ở tuần 3, Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ ở <br /> tuần 4, phần luyện tập là quy tắc đánh dấu thanh. Phần luyện tập được dạy <br /> trước, học sinh nắm được kiến thức chính tả: Dấu thanh đặt ở âm chính/ Âm  <br /> chính là nguyên âm đôi, là tiếng không có âm cuối thì đặt dấu thanh ở chữ cái  <br /> đầu của nguyên âm đôi/ Âm chính là nguyên âm đôi, là tiếng có âm cuối thì <br /> đặt dấu thanh ở chữ cái thứ hai của nguyên âm đôi. Sau đó, học sinh viết bài <br /> chính tả chắc chắn rằng các em sẽ  đánh dấu thanh chính xác hơn và nhớ  lâu  <br /> hơn quy tắc chính tả này. <br /> <br /> Việc thực hiện luyện tập chính tả  trước khi viết còn tiết giảm được <br /> thời gian. Vì nếu giáo viên tiến hành luyện tập chính tả  trước  ở  các bài này <br /> thì ở bước cho học sinh viết từ dễ sai chính tả của phần bài viết, giáo viên có <br /> thể lược qua các từ có thể áp dụng quy tắc chính tả mà học sinh mới vừa học  <br /> ở phần luyện tập. <br /> <br /> Đổi mới phương pháp giảng dạy  ở  tiết chính tả  không dễ  nhưng nếu  <br /> giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung tiết dạy, nắm chắc trọng tâm, mạnh dạn <br /> thay đổi trình tự  và lược bỏ  các bước thừa thì tiết chính tả  sẽ  đạt hiệu quả <br /> cao hơn, học sinh sẽ viết chính tả tốt hơn.<br /> <br /> 3.2.5. Phát huy các công cụ hỗ trợ học tập trong các tiết Tiếng Việt<br /> <br /> Mô hình VNEN là mô hình phát huy được năng lực học tập của học  <br /> sinh ở chính không gian học tập. Một không gian mở, thân thiện và khơi gợi <br /> được hứng thú học tập của các em sẽ nâng cao được hiệu quả học tập. Hiệu  <br /> quả  cho thấy những bài Tiếng Việt được liên kết với không gian học tập <br /> cùng với các công cụ  hỗ  trợ  học tập giúp các em ghi nhớ  và khắc sâu kiến <br /> thức đã học đồng thời giúp các em vận dụng được các kỹ năng cần thiết trong <br /> môn Tiếng Việt.<br /> <br /> Những  công  cụ  hỗ  trợ  hiệu  quả   trong  các  tiết Tiếng Việt của  lớp <br /> VNEN là “Nhịp cầu bè bạn”, “Góc học tập” và Góc Thư  viện”. Hiệu quả <br /> trong việc dạy học Tiếng Việt xưa nay chưa cao là do chúng ta chỉ dừng lại ở <br /> khuôn khổ  của bài học mà chưa phát triển nó ra, chưa có tính  ứng dụng với  <br /> thực tế, với đời sống sinh hoạt của các em.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      19<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Những dòng chia sẻ  được gửi qua Nhịp cầu bè bạn sau khi học xong  <br /> tiết học là cơ hội để học sinh rèn kỹ năng viết thường xuyên nhất. Thông qua <br /> những lá thư được gửi cho bạn bè, cho thầy cô giáo các em sẽ được trao đổi  <br /> cho nhau những suy nghĩ, tình cảm của mình. Nhưng hơn thế  nữa kỹ  năng <br /> viết của các em sẽ  nâng cao dần. Giáo viên cho học sinh đọc thư  của mình <br /> trước lớp, sau đó cho các bạn trong lớp nhận xét. Chú ý cho học sinh nhận xét  <br /> ở cách diễn đạt câu văn. Hình thức gửi thư tôi thay đổi để mỗi học sinh mỗi  <br /> lần gửi được gửi cho những bạn khác nhau: Có thể gửi cho bạn ngồi bên tay  <br /> phải trong nhóm, gửi cho bạn ngồi đối diện với bạn hoặc gửi cho bạn mà em <br /> muốn gửi.<br /> <br /> Ví dụ: Sau học bài 4A: Hòa bình cho thế  giới (Tiết 1). Tôi cho các em <br /> gửi cho nhau những lá thư qua Nhịp cầu bè bạn với nội dung: Những suy nghĩ <br /> của em sau khi học xong bài Tập đọc Những con sếu bằng giấy. Hội đồng tự <br /> quản gọi một vài bạn muốn chia sẻ  thư  của mình trước lớp. Các bạn khác  <br /> lắng nghe, nhận xét. Giáo viên nhận xét, bổ sung cho học sinh nếu cần.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />            <br /> “Nhịp cầu bè bạn”  tại một lớp học VNEN<br /> <br /> Xây dựng Góc thư viện với đầy đủ các loại truyện thiếu nhi, sách báo, <br /> bài văn mẫu để học sinh có cơ  hội trau dồi vốn từ ngữ của mình từ  đó nâng  <br /> cao hiệu quả học môn Tiếng Việt.  Ở lớp tôi chú trọng và quan tâm đặc biệt <br /> đến Góc thư  viện. Thư  viện cần đặt  ở  vị  trí phù hợp, dễ  nhìn và dễ  lấy, <br /> không đặt quá cao hoặc quá thấp. Các đầu sách cần được cập nhật thường  <br /> xuyên dưới sự  quản lí của Ban thư  viện. Hằng tuần Ban thư viên cập nhật, <br /> kiểm tra và báo cáo số lượng sách, tình trạng đọc sách của các bạn trong lớp. <br /> Đặc biệt những cuốn sách hỗ  trợ  việc học Tiếng Việt cần phải có như: Từ <br /> điển Tiếng Việt, Cách khắc phục một số lỗi chính tả, hay Những bài văn hay  <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      20<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> chọn lọc, Tục ngữ và Thành ngữ Việt Nam,… Những cuốn sách đó không chỉ <br /> giúp học sinh học tự  chiếm lĩnh thêm kiến thức mà còn sự  hỗ  trợ  hữu ích <br /> trong các giờ Tiếng Việt.<br /> <br /> Ví dụ: Ở HĐ 5/ Tr 131: Thảo luận trả lời câu hỏi bài Tập đọc  Nghĩa thầy  <br /> trò<br /> <br /> Những thành ngữ, tục ngữ  nào dưới đây nói lên được các bài học mà  <br /> các môn sinh nhận được trong ngày mừng thọ cụ giáo Chu:<br /> <br /> A. Tiên học lễ, hậu học văn<br /> <br /> B. Uống nước nhớ nguồn<br /> <br /> C. Tôn sư trọng đạo<br /> <br /> D. Nhất tự vi sư, bán tự vi sư (Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy)<br /> <br /> Ở  nhóm Hợp tác, một số  học sinh chưa hiểu rõ câu Uống nước nhớ <br /> nguồn. Ngoài cách hỗ trợ trực tiếp giải nghĩa cho học sinh, giáo viên cho một <br /> học sinh trong  nhóm tự đến Góc thư viện của lớp sử dụng quyển Tục ngữ và <br /> thành ngữ. Sau đó cho các bạn tìm lời giải nghĩa mình cần.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sử dụng Góc thư viện trong giờ học Tiếng Việt<br /> <br /> 3.2.6. Tăng cường bồi dưỡng vốn sống cho học sinh<br /> <br /> Các em có thể đọc lưu loát các văn bản, các tác phẩm song nếu thiếu đi <br /> hoạt động trải nghiệm của cuộc sống thì khó để  học sinh diễn đạt đầy đủ <br /> được. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh đọc thêm sách báo, tổ chức các cuộc  <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      21<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> thi kể chuyện, đọc thơ, tham gia văn nghệ,…đồng thời  khuyến khích các em <br /> đi tham quan dã ngoại, du lịch cùng gia đình trong các dịp lễ tết, nghỉ hè,…tạo <br /> điều kiện cho các em tiếp xúc với thế  giới xung quanh, trau dồi vốn sống  <br /> thực tế. Các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể  cũng có rất nhiều tác  <br /> dụng trong việc trang bị cho các em vốn sống thực tế.<br /> <br /> Ví dụ: Nếu chưa một lần về nông thôn, được ngắm cảng đồng quê vào <br /> vụ  gặt trong một ngày thu đẹp trời chắc các em khó mà “cảm nhận” hết vẻ <br /> đẹp trù phú, ấm no, thanh bình mà nhộn nhịp của “Quang cảnh làng mạc ngày <br /> mùa” với một vẻ  đẹp trù phú của những sắc vàng: vàng lịm của quả  xoan,  <br /> vàng hoe của nắng, vàng mượt của những chú chó, chú gà,…<br /> <br /> Đặc biệt trong định hướng đổi mới dạy học hiện nay: Học sinh tự học,  <br /> tự  chiếm lĩnh kiến thức dưới sự  hướng dẫn, dìu dắt của giáo viên. Do vậy, <br /> việc rèn luyện cho các em khả năng tự học là điều hết sức quan trọng. Trong  <br /> việc tổ  chức học tập trên lớp, tôi luôn khuyến khích các em tự  chiếm lĩnh <br /> kiến thức thông qua hình thức thi đua cá nhân, tập thể, nhóm góp phần nâng <br /> cao năng lực tự học của các em. Đồng thời nhắc nhở các em tự nghiên cứu, tự <br /> đọc sách báo kể  cả  những lúc rảnh rỗi,  ở  nhà không có sự  hướng dẫn của <br /> thầy cô giáo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phát triển khả năng tự học cho học sinh<br /> <br /> 3.3.  Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      22<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> Giáo viên:<br /> <br /> ­ Thường xuyên theo dõi, hỗ  trợ, quan sát các hoạt động học tập của <br /> học sinh, khơi gợi được hứng thú học tập ở các em.<br /> <br /> ­ Chuẩn bị  kỹ  lưỡng các tiết dạy, kế  hoạch dạy học, nội dung điều <br /> chỉnh cho phù hợp.<br /> <br /> ­ Tạo cho học sinh thói quen tự  học và giải quyết các tình huống học  <br /> tập qua các hoạt động. Vận dụng trong hoạt động thực tế cuộc sống. <br /> <br /> Học sinh:<br /> <br /> ­ Có ý thức học tập, tích cực trong các hoạt động. Mạnh dạn phát hiện  <br /> lỗi và sửa lỗi của bản thân.<br /> <br /> 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> <br /> ­ Lựa chọn nội dung học tập phù hợp với từng đối tượng.<br /> <br /> ­ Bổ sung thêm các hoạt động tăng cườ ng để tăng hiệu quả cho t ừng <br /> giải pháp.<br /> <br /> ­ Khắc sâu được kiến thức và giúp học sinh vận dụng được trong các <br /> hoạt động thực hành.<br /> <br /> 3.5.  Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề nghiên cứu<br /> <br /> Kết quả khảo sát của lớp 5B, trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, năm <br /> học 2013­2014:<br /> <br /> Tổng số học sinh Học sinh ham thích học Tiếng Việt Tỉ lệ<br /> <br /> 28 Học kì I Học kì II Tăng<br /> <br /> 15 24 32,1 %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tổn Điểm kiểm tra học kì I Điểm kiểm tra cuối năm<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan Chung – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi                      23<br /> Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình VNEN<br /> <br /> g  1 đến 4 5 đến 8  9 đến 10 1 đến 4 5 đến 8 9 đến 10<br /> Số  TS TL TS TL TS TL TS TL TS TL TS TL<br /> học <br /> sinh<br /> <br /> 28 4 14,3 21 75 3 10,7 0 18 64,3 10 35,7<br /> <br />   Kết quả khảo sát lớp 5C, trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, năm học <br /> 2014­2015: <br /> <br /> Tổng số học sinh Học sinh ham thích học Tiếng Việt Tỉ lệ<br /> <br /> 25 Học kì I Học kì II Tăng<br /> <br /> 15 25 40 %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tổn Điểm kiểm tra học kì I Điểm cuối tra cuối năm<br /> g   số  1 đến 4 5 đến 8 9 đến 10 1 đến 4 5 đến 8 9 đến 10<br /> học <br /> sinh TS TL TS TL TS TL TS TL TS TL TS TL<br /> <br /> 25 2 8 13 52 10 40 0 10 40 15 60<br /> <br /> Ngoài ra, với các đặc trưng của mô hình VNEN mang lại, các kỹ  năng <br /> của học sinh cũng có sự  thay đổi rõ rệt: Học sinh không còn nhút nhát mà tự <br /> tin, mạnh dạn tham gia tích cực vào tiết học. Giờ học không xảy ra theo một <br /> chiều mà có sự trao đổi, tương tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò. Tỉ lệ học  <br /> sinh tự tin trao đổi ý kiến trước tập thể cao hơn.<br /> <br /> Như vậy, vấn đề tôi đang nghi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2