Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
<br />
PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA<br />
TRƯỜNG THCS BUÔN TRẤP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
Đề tài:<br />
<br />
MỘT VÀI KINH NGHIỆM VẬN DỤNG KIẾN <br />
THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC <br />
NGỮ VĂN CẤP THCS<br />
<br />
<br />
Họ và tên: Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi<br />
Đơn vị công tác: Trường THCS Buôn Trấp<br />
Trình độ đào tạo: Đại học Sư Phạm<br />
Môn đào tạo: Ngữ văn<br />
<br />
1<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Buôn Trấp, tháng 3 năm 2016<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
STT Nội dung Trang<br />
<br />
1 I. Phần mở đầu 3<br />
I.1. Lý do chọn đề tài 3<br />
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4<br />
I.3. Đối tượng nghiên cứu 4<br />
I.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4<br />
I.5. Phương pháp nghiên cứu 4<br />
<br />
2 II. Phần nội dung 5<br />
II.1: Cơ sở lý luận 5<br />
II.2: Thực trạng 6<br />
a. Thuận Lợi khó khăn 6<br />
b. Thành cônghạn chế 7<br />
c. Mặt mạnh mặt yếu 7<br />
d. Các nguyên nhân các yếu tố tác động 8<br />
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề….. 8,9<br />
II.3. Giải pháp, biện pháp 9<br />
a. Mục tiêu thực hiện các giải pháp, biện pháp 9<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện 6>16<br />
pháp 16<br />
c. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp 17<br />
<br />
2<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
d. Mối quan hệ giữa các các giải pháp, biện pháp 18<br />
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khao học 19<br />
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa <br />
học…<br />
<br />
3 III. Phần kết luận kiến nghị 19<br />
III.1. Kết luận 19<br />
III.2. Kiến nghị 20,21<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
I. Phần mở đầu: <br />
I.1. Lý do chọn đề tài. <br />
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, vấn đề cơ bản nhất <br />
là xây dựng và hoàn thiện con người thông qua hoạt động giáo dục và tự giáo <br />
dục. Đảng, Nhà nước và nhân dân đã tin tưởng và giao trọng trách cao quý cho <br />
ngành giáo dục: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” đáp <br />
ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ hội <br />
nhập hiện nay để đáp ứng lòng mong muốn của Bác xây dựng đất nước Việt <br />
Nam đàng hoàng hơn, to đẹp hơn sánh vai với các cường quốc năm châu.<br />
Những năm gần đây, Nghị quyết của Trung ương Đảng và các văn kiện của <br />
nhà nước, của Bộ giáo dục và Đào tạo đều nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi <br />
mới phương pháp dạy học. Trọng tâm của đổi mới phương pháp dạy học là <br />
thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều ( chủ yếu là bắt người học ghi nhớ kiến <br />
thức) sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy nhằm phát <br />
<br />
3<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự <br />
học, tinh thần hợp tác, có niềm vui và hứng thú trong học tập. Chuyển từ hình <br />
thức đồng loạt cả lớp sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác: Học <br />
cá nhân, học theo nhóm, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ vận dụng sáng tạo <br />
kiến thức đã học tránh thiên về ghi nhớ máy móc, không nắm được bản chất <br />
vấn đề.<br />
Việc vận dụng tốt phương pháp dạy học liên môn trong dạy học Ngữ văn ở <br />
trường THCS có vai trò quan trọng góp phần bổ sung kiến thức các môn học <br />
khác, giúp học sinh hứng thú, say mê học tập, góp phần nâng cao hiệu quả bài <br />
học, thực hiện tốt định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS <br />
hiện nay.<br />
<br />
Đối với môn Ngữ văn là môn học nghiên cứu các kiến thức về đất nước, con <br />
người... liên quan đến cả tự nhiên và kinh tế xã hội nên trong quá trình học tập <br />
chúng ta cần phải vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau như Toán, <br />
Sinh, Hóa, Lí, Sử, Địa, GDCD, Âm nhạc……để giải quyết một vấn đề nào đó.<br />
<br />
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm vận <br />
dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp THCS”<br />
<br />
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br />
<br />
+ Tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu đối với mỗi học sinh. Biết kết hợp <br />
được việc học lý thuyết với thực hành, thể hiện phương châm “học đi đôi với <br />
hành”<br />
<br />
+ Giúp học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải <br />
quyết một vần đề nào đó trong bài học, góp phần nâng cao kiến thức, tạo ra <br />
4<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
nhiều phương pháp để học sinh say mê môn học hơn, tạo được kết quả cao <br />
trong học tập.<br />
<br />
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam <br />
mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn.<br />
<br />
+ Qua việc vận dụng kiến thức liên môn trong học tập sẽ giúp các em tư <br />
duy tốt hơn, khả năng học tập linh hoạt hơn, hiểu được mối quan hệ mật thiết <br />
giữa một số môn học từ đó các em sẽ học tốt hơn môn Ngữ văn mà trước đây đã <br />
có thời kì các em chán học và các môn học khác. <br />
<br />
I.3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Học sinh khối THCS<br />
Giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn trong tổ chuyên môn, cụm chuyên môn.<br />
I.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu<br />
Chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 6,7,8,9<br />
Chuẩn kiến thức kỹ năng môn học <br />
Học sinh trường THCS<br />
I.5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Tìm tòi nghiên cứu tài liệu tham khảo<br />
Phương pháp vận dụng kiến thức liên môn<br />
Phương pháp so sánh, đối chiếu<br />
Phương pháp trải nghiệm thực tế <br />
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp<br />
Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh, bổ sung<br />
II. Phần nội dung<br />
5<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
II.1. Cơ sở lí luận<br />
Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học <br />
nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng, đây được coi là một quan điểm <br />
dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao <br />
chất lượng giáo dục. Dạy học liên môn giúp học sinh thấy được mối liên hệ <br />
hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục tính tản mạn, rời rạc <br />
trong kiến thức.<br />
Theo các nhà nghiên cứu thì: “Học sinh giỏi môn Ngữ văn chỉ cần học thuộc <br />
là chưa đủ, chưa chính xác vì Ngữ văn là môn khoa học có đối tượng nghiên <br />
cứu phong phú, phức tạp. Chính vì vậy, người dạy và học Ngữ văn cần có <br />
phương pháp tư duy, phân tích, xét đoán theo quan điểm hệ thống”.<br />
<br />
Phương pháp dạy học liên môn không phải là mới, nhưng nếu biết vận <br />
dụng hợp lý thì sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học <br />
sinh. Qua thực tế quá trình dạy học chúng tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức <br />
liên môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc <br />
làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm <br />
chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học <br />
khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra <br />
trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.<br />
<br />
Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp giờ học trở nên sinh động <br />
hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào <br />
quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo <br />
của học sinh. Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên <br />
6<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
tưởng ở học sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó <br />
mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo.<br />
<br />
II.2. Thực trạng<br />
<br />
a. Thuận lợi, khó khăn<br />
* Thuận lợi: <br />
<br />
Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn sẽ làm cho quá trình <br />
học tập có ý nghĩa; Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan <br />
trọng hơn. Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống, lập mối liên hệ giữa các <br />
khái niệm đã học, tránh những kiến thức, kỹ năng trùng lặp; Các kiến thức gắn <br />
liền với kinh nghiệm sống của học sinh; Có điều kiện phát triển kỹ năng chuyên <br />
môn. <br />
<br />
* Khó khăn:<br />
<br />
Tuy nhiên khi thực hiện môn tích hợp cũng gặp phải những khó khăn như: <br />
Còn mới đối với nhà trường, với giáo viên, với phương diện quản lý, tâm lý học <br />
sinh và phụ huynh học sinh cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn; Các <br />
chuyên gia, các nhà sư phạm đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm, các <br />
chuyên viên phụ trách môn học, họ khó có thể chuyển đổi từ chuyên môn sang <br />
lĩnh vực mới cần sự kết hợp với chuyên ngành khác mà họ đã gắn bó. Mặt khác <br />
giáo viên và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo thường gắn theo môn học, không dễ gì <br />
có thể yêu cầu họ thực hiện chương trình tích hợp các môn học; Phụ huynh học <br />
sinh và những người lớn khó có thể ủng hộ những chương trình khác với <br />
chương trình mà họ có đã được học.<br />
7<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
Nhiều em học sinh xem môn Ngữ văn là môn học khó, học thuộc nhiều <br />
đặc biệt nhiều phụ huynh học sinh còn định hướng cho con em mình học thiên <br />
về các môn tự nhiên nên còn sao nhãng trong việc học tập.<br />
̣<br />
Môt sô it giao viên ch<br />
́́ ́ ưa xac đinh ro trong tâm kiên th<br />
́ ̣ ̃ ̣ ́ ức, chưa có kinh <br />
nghiệm lồng ghép các môn học trong tiết dạy để làm cho tiết dạy hứng thú hơn. <br />
Lượng kiến thức trong một bài dạy nhiều song thời gian cho mỗi tiết học thì ít, <br />
đời sống giáo viên còn thấp, học sinh ít hứng thú với các môn xã hội...<br />
b. Thành công, hạn chế<br />
* Thành công<br />
Sau mỗi tiết dạy, khi vận dụng các phương pháp này thì chúng tôi cảm <br />
thấy rất tự tin và thỏa mãn hơn, các em vận dụng được nhiều môn học trong <br />
một tiết học, giáo viên truyền đạt được cho học sinh hệ thống kiến thức mở <br />
rộng và nâng cao khá phong phú, đa dạng, các em học tập say mê hơn, thích thú <br />
hơn.<br />
Khơi dậy trong các em niềm đam mê khám phá, phát huy tính độc lập, <br />
sáng tạo ở học sinh chính vì thế chất lượng bộ môn ngày càng được nâng cao.<br />
* Hạn chế<br />
Vận dụng phương pháp này sẽ gặp không ít khó khăn đối với những giáo <br />
viên ở vùng sâu, vùng xa, vì ở những vùng này điều kiện về cơ sở vật chất và <br />
các thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế.<br />
c. Mặt mạnh, mặt yếu<br />
* Mặt mạnh<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
Giáo viên chủ động về phương pháp và kiến thức trong mỗi bài dạy. Học <br />
sinh nắm chắc kiến thức, có hệ thống, kích thích khả năng tư duy, sáng tạo của <br />
học sinh. Giúp các em chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức.<br />
* Mặt yếu. <br />
Phương pháp dạy học trên sẽ khó khăn cho những giáo viên trẻ, chưa có <br />
nhiều kinh nghiệm trong dạy học, vì ngoài nắm chắc kiến thức bộ môn còn <br />
phải hiểu và nắm kiến thức của các môn học mà mình ý định vận dụng. Đây là <br />
phương pháp còn mới đối với nhà trường, với giáo viên, tâm lý học sinh và phụ <br />
huynh cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn.<br />
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…<br />
* Nguyên nhân thành công.<br />
Những năm gần đây quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thực hiện <br />
nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 2 khoá IX, lối dạy truyền thụ một chiều <br />
đang được khắc phục, việc rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của học sinh đã và <br />
đang được quan tâm.<br />
Bộ môn Ngữ văn nói riêng và các môn học khác nói chung được các cấp <br />
lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường và xã hội quan tâm nhìn nhận tích cực hơn.<br />
Giáo viên dạy nhiệt tình, tích cực và có tinh thần trách nhiệm cao.<br />
Học sinh học tự giác, chăm chỉ học tập.<br />
* Nguyên nhân của hạn chế.<br />
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là do nhiều người chưa nhận thức <br />
đúng, đầy đủ vai trò vị trí của bộ môn học. Sự lạc hậu về phương pháp dạy <br />
học, sự lười biếng suy nghĩ tìm tòi, vận dụng, sáng tạo của không ít giáo viên và <br />
học sinh.<br />
9<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
Nhiều giáo viên chưa quán triệt vận dụng linh hoạt các nguyên tắc <br />
phương pháp dạy học, thiếu đầu tư tâm sức thời gian cho tìm hiểu tư liệu, cập <br />
nhật thông tin, chưa chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh gây <br />
hứng thú ham mê tìm tòi vận dụng trong học tập của học sinh, soạn giảng qua <br />
loa đại khái để rồi lên lớp “ Thầy đọc giáo án – trò ngán vô cùng!” Trong thực tế <br />
không ít giáo viên còn quá rập khuôn trong bài giảng nên dẫn đến sự khô khan và <br />
thiếu sinh động. Mặt khác, việc tích cực chủ động và tìm tòi tài liệu ở học sinh <br />
còn hạn chế, các em chưa nắm bắt kịp thời các thay đổi về kinh tế xã hội của <br />
đất nước.<br />
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.<br />
Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi, nhờ vậy <br />
mà giáo viên và các em học sinh có rất nhiều thuận lợi trong việc thu thập tài <br />
liệu học tập nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Môn Ngữ văn là môn học <br />
nghiên cứu nhiều vấn đề về đời sống con người và xã hội vì thế vấn đề cập <br />
nhật kiến thức qua mạng, qua các phương tiện thông tin đại chúng là vô cùng <br />
quan trọng. Các kiến thức, số liệu luôn thay đổi nên học sinh càng hứng thú hơn, <br />
quan tâm nhiều hơn đến môn học. <br />
Mặt khác nhiều em học sinh đã có hứng thú và đam mê với môn học vì <br />
vậy trong các tiết học các em rất say mê học tập.<br />
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với <br />
công tác giáo dục nên trường lớp ngày càng khang trang, thiết bị dạy học ngày <br />
càng phong phú hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên khi lên lớp, nhưng <br />
ở không ít trường đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo vẫn không đáp ứng đủ <br />
nhu cầu cho dạy và học của giáo viên và học sinh.<br />
10<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
II.3. Giải pháp, biện pháp: <br />
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.<br />
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, chất lượng dạy học <br />
bộ môn Ngữ văn nói riêng<br />
Là động lực thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh<br />
Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam <br />
mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn<br />
<br />
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong mỗi học sinh, <br />
rèn luyện cho các em thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác và có niềm <br />
vui trong học tập.<br />
<br />
Việc vận dụng tốt kiến thức của nhiều môn học để giải quyết một tình <br />
huống nào đó góp phần bổ sung cho các em kiến thức các môn học khác, giúp <br />
học sinh nắm được mối quan hệ giữa các môn học từ đó các em hứng thú, say <br />
mê học tập, góp phần nâng cao hiệu quả bài học nói riêng và môn học nói <br />
chung.<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
<br />
Vận dụng kiến thức liên môn vào trong quá trình dạy học là rất quan trọng <br />
đối với môn học Ngữ văn vì đây cũng là môn học có nghiên cứu đến cả kiến <br />
thức tự nhiên lẫn xã hội. Nhờ vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau <br />
nên chúng ta có thể tự giải quyết được một số kiến thức trong môn học. Trau <br />
dồi thêm kiến thức cho bản thân, làm quen với quá trình hoạt động nhóm, kết <br />
hợp được “học đi đôi với hành”.<br />
<br />
<br />
11<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
Để thực hiện thành công một tiết dạy thì sực chuẩn bị của giáo viên là rất <br />
cần thiết, giáo viên ngoài việc xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên <br />
quan…thì việc chuẩn bị giáo án là vô cùng quan trọng: Giáo án giờ học vận <br />
dụng kiến thức liên môn không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo <br />
viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế <br />
các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho học sinh thực hiện trong giờ lên lớp <br />
để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và <br />
giáo dưỡng của bộ môn. Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ: <br />
Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan <br />
của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, <br />
một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo <br />
viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn học sinh từng bước tiếp cận, <br />
chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo. Thiết kế giáo án giờ học vận <br />
dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào những kiến thức các bộ môn có liên <br />
quan. Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội dung và <br />
cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo <br />
ra những khoảng trống mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp <br />
nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được yêu cầu chung của giờ học.<br />
Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên <br />
môn phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ môn mình dạy với các <br />
quan điểm tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương <br />
ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ <br />
năng của các phân môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh <br />
<br />
<br />
12<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
hội được những tri thức và kĩ năng riêng của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh <br />
tri thức và phát triển năng lực tích hợp.<br />
Để vận dụng các môn học vào tiết dạy đạt hiệu quả cũng cần có sự phối <br />
hợp của học sinh, vì thế giáo viên giao cho các em về nhà tìm hiểu, nghiên cứu <br />
trước bài học, chuẩn bị một số dụng cụ, ...<br />
Đối với các bài có liên quan đến nhiều môn học thì giáo viên phải xác định <br />
nội dung liên môn cho phù hợp, cách liên môn như thế nào? Vì môn học có liên <br />
quan cả kiến thức tự nhiên và xã hội. Giáo viên phải biết chọn lọc môn học để <br />
thực hiện liên môn để các em nắm chắc, hiểu sâu hơn kiến thức môn học và các <br />
môn liên quan.<br />
Ví dụ 1: Khi dạy văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình (Lớp 9), <br />
ta cần vận dụng vào nhiều môn học:<br />
<br />
Lịch sử : Lịch sử hình thành của chiến tranh và các sự kiện, mốc thời <br />
gian xảy ra chiến tranh.<br />
Địa lí : Các quốc gia, địa điểm bị chiến tranh tàn phá và hậu quả mà nó <br />
gây ra cho nền kinh tế, dân cư, xã hội, chính trị của các quốc gia đó.<br />
Hoá học : Thành phần của chất độc hoá học sử dụng trong các cuộc <br />
chiến tranh.<br />
Sinh học : Bệnh, tật di truyền xảy ra do hậu quả của chiến tranh.<br />
Giáo dục công dân : Bài học về lòng yêu hoà bình và thái độ chống lại <br />
chiến tranh, chạy đua vũ trang...<br />
Toán : Thống kê số liệu về hậu quả của chiến tranh.<br />
Ngữ văn : Sử dụng từ ngữ, phương thức biểu đạt phù hợp cho bài văn.<br />
Số liệu thống kê của Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện <br />
Krông Ana.<br />
<br />
<br />
<br />
13<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
Việc kết hợp các kiến thức liên môn như Lịch sử, Địa lý, Hoá học, Sinh <br />
học, Giáo dục công dân... vào môn Ngữ văn rất quan trọng, giúp cho bài học bao <br />
quát, đầy đủ ý hơn. Việc kết hợp này giúp ta có thể đưa ra các dẫn chứng, khái <br />
niệm, thuật ngữ một cách chính xác, có căn cứ từ đó khiến cho bài học có sức <br />
thuyết phục cao.<br />
Tiết học đem lại cho người đọc những thông tin khách quan về vấn đề <br />
bảo vệ hoà bình qua đó giúp họ hiểu rằng đây là một vấn đề hết sức cấp bách <br />
và cần thiết. Tuyên truyền tới mọi người để cùng nhau bảo vệ một thế giới hoà <br />
bình, chống lại chiến tranh và chạy đua vũ trang.<br />
Kiến thức liên môn đã tạo cho học sinh tính chủ động, sáng tạo; giúp học <br />
sinh có điều kiện để vận dụng kiến thức mình đã được học ở nhà trường và <br />
cuộc sống vào thực tiễn để củng cố kiến thức của mình.<br />
Ví dụ 2: Khi dạy Bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ( Lớp <br />
7)<br />
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng<br />
Ngày tháng mười chưa cười đã tối<br />
Để học sinh nắm được Ngày đêm, dài ngắn theo mùa va theo vi đô. Tôi s<br />
̀ ̃ ̣ ử <br />
dụng kiến thức Địa lí để khắc sâu kiến thức cho học sinh.<br />
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích ?<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
“Đêm thang năm ch<br />
́ ưa năm đa sang”<br />
̀ ̃ ́<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
̣ ̣ ̣ ̉ <br />
Viêt Nam năm trong vung nôi chi tuyên ban câu băc. Tháng 5 âm lich cua<br />
̀ ̀ ́ ́ ́ ̀ ́<br />
Việt Nam tương ưng la thang 6 d<br />
́ ̀ ́ ương lich. Thang 6 d<br />
̣ ́ ương lich BCB la mua he.<br />
̣ ̀ ̀ ̀<br />
Ngay 22/6 hàng năm, tia b<br />
̀ ức xạ mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến <br />
bề mặt trái đất tại chí tuyến bắc (23o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu <br />
Bắc (Việt Nam) dài. Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm cang ngăn, nên<br />
̀ ́ <br />
́ ện tượng ngày dài, đêm ngắn.<br />
co hi<br />
“Ngay thang m<br />
̀ ́ ười chưa cươi đa tôi”<br />
̀ ̃ ́<br />
̣<br />
Vào ngày 22/12 (thang 10 âm lich), M<br />
́ ặt trời chuyển động biểu kiến về chí <br />
tuyến Nam và vuông góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23 o27’N (Chí tuyến Nam) <br />
thì ở BCN luc nay ngay dai đêm ngăn va <br />
́ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ở BCB (Việt Nam) hiện tượng ngày <br />
ngắn đêm dài nên.<br />
Hoặc: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa<br />
Bay cao thì nắng bay vừa thì râm.<br />
Để hỏi học sinh: Các em đã được tìm hiểu điều kiện ngưng đọng hơi nước <br />
trong khí quyển, điều kiện hình thành mây và mưa. Hãy dựa vào mối liên hệ <br />
giữa sinh vật và hiện tượng thời tiết để giải thích tại sao én bay thấp cao có <br />
liên quan đến hiện tượng mưa to hay mưa rào?<br />
̉<br />
Giai thich:<br />
́<br />
Trong số các loài côn trùng: chuồn chuồn, các loài mối, muỗi nhỏ mà chúng <br />
ta không nhìn thấy hay các loài sinh vật như chim én thường thì vào cuối xuân <br />
đầu hạ, quan sát ở ngoài đồng, nếu thấy chúng bay thành đàn sà thấp xuống mặt <br />
đất thì thường sau đó, trời sẽ mưa.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
Nguyên nhân là trước lúc trở trời, trong không khí có nhiều hơi nước, đọng <br />
vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng chỉ có <br />
thể bay là là sát mặt đất.<br />
Người nông dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay <br />
cao, thấp của con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển, khí <br />
áp, gió, mưa...) sẽ giải thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay với hiện <br />
tượng “mưa, nắng” là do yếu tố áp suất không khí và độ ẩm.<br />
( “Én bay thấp mưa ngập bờ ao. Én bay cao mưa rào lại tạnh”<br />
Vì áp thấp, ngột ngạt, nên nhiều loài sâu bọ cũng chui lên khỏi mặt đất. Chim én <br />
bay xuống thấp chính là để bắt những côn trùng, sâu bọ này. Cho nên, cứ mỗi <br />
khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, người ta lại nói rằng trời sắp có mưa.<br />
Hoặc <br />
Trong dân gian mới có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”<br />
Nhưng nếu thấy: “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”<br />
Hay: “Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”<br />
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở <br />
trên lục địa cao hinh thanh khu áp th<br />
̀ ̀ ấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương <br />
vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuât hi<br />
́ ện của các khí áp thấp gây <br />
nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ. <br />
Do ảnh hưởng của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn <br />
Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ <br />
và Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển <br />
Nam Trung Bộ không có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của <br />
<br />
<br />
16<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
khối khí ôn đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khô nên <br />
không gây mưa.<br />
<br />
Ví dụ 3:<br />
<br />
Khi dạy bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính( Lớp 9), giáo viên liên <br />
hệ đến những câu hát:<br />
<br />
Trường sơn Đông, Trường sơn Tây<br />
<br />
Bên nắng đốt, bên mưa quay.<br />
<br />
Hoặc:<br />
<br />
Anh lên xe trời đổ cơn mưa, cái gạt nước xua đi nỗi nhớ<br />
<br />
Em xuống núi, nắng vàng rực rỡ.....<br />
<br />
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào kiến thức môn Văn các em đã học <br />
nhắc lại một bài thơ đã được phổ thành nhạc mà nó phản ánh rất thực tế khí <br />
hậu của miền trung vào mùa hè: gió mùa Tây nam từ biển thổi vào do dãy <br />
trường sơn Bắc chắn lại nên mưa trút hết bên sườn đón gió, sang đến sườn <br />
khuất gió thì đã biến tính trở nên nóng và khô ( Gió lào)<br />
<br />
Dựa vào kiến thức môn Toán để tính nhiệt độ trung bình tháng, lượng <br />
mưa trung bình tháng của 3 điểm Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí minh<br />
Ví dụ 4: Khi dạy văn bản nhật dụng Thông tin về ngày trái đất năm <br />
2000 <br />
( Lớp 8), giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào môn Sinh học: Biết được <br />
nước rất cần thiết đối với sự sống của chúng ta, tuy nó không phải là chất dinh <br />
<br />
17<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
dưỡng, chúng ta có thể nhịn ăn 1 tuần nhưng không thể nhịn uống trong 3 5 <br />
ngày được. Cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của nước, chúng ta phải <br />
biết quý trọng nguồn nước, phải biết bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông <br />
nơi chúng ta sinh sống vì hiện nay một số con sông đang bị ô nhiễm nặng<br />
Ví dụ 5: Vận dụng kiến thức liên môn để dạy bài: Chiếu dời đô của Lý <br />
Công Uẩn ( Lớp 8)<br />
Dựa vào kiến thức Lịch sử để biết được đây là đồng bằng có lịch sử hình <br />
thành lâu đời nhất. Đồng bằng Sông Hồng gắn liền với nền văn minh lúa nước: <br />
Cách đấy 4 nghìn năm, tại vùng đồng bằng này nhân dân ta đã đặt nền móng cho <br />
việc trồng lúa nước của nước ta và sông Hồng cũng là con sông gắn liền với <br />
nền văn minh nước ta: văn minh sông Hồng, văn hóa Việt Nam.<br />
Qua kiến thức Mỹ thuật để tìm hiểu các kiến trúc ở vùng này: Kinh thành <br />
Thăng Long, chùa một cột, lăng Bác...<br />
Qua kiến thức Âm nhạc để học sinh tìm hiểu, sưu tầm các bài hát về Hà <br />
Nội, về Lăng Bác..<br />
Qua kiến thức môn Giáo dục công dân để giáo dục học sinh biết bảo tồn <br />
và lưu giữ các công trình kiến trúc, di tích lịch sử thời xưa để lại.<br />
Môn Toán: Tính bình quân đất nông nghiệp đầu người ở vùng này để thấy <br />
được đây là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước dẫn đến bình quân đất <br />
nông nghiệp đầu người thấp nên cần có biện pháp thích hợp để điều chỉnh phân <br />
bố lại dân cư hợp lý.<br />
Ví dụ 6 : Khi dạy bài Bài toán dân số ( Lớp 8)<br />
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh dựa vào kiến thức môn Toán để tính <br />
được: Dân số nước ta đông và tăng nhanh, mỗi năm dân số nước ta tăng khoảng <br />
18<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
1 triệu người, với mật độ dân số cao 254 người/km2, tỉ lệ gia tăng dân số tự <br />
nhiên là 1.3%<br />
Mặt khác chúng tôi yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức Hóa học để giải <br />
thích: Dân số đông và tăng nhanh gây ô nhiễm do các chất khí thải ra từ sinh <br />
hoạt như CO, SO2, CO2, NO2…nó vô cùng có hại đến sức khỏe của con người <br />
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
* Đối với giáo viên<br />
Để thành công trong tiết dạy việc chuẩn bị của giáo viên là vô cùng quan <br />
trọng. Ngoài việc xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên quan đến <br />
bài dạy thì giáo viên còn dự kiến cho bài dạy, mục dạy nào cần phải sử dụng <br />
nhiều môn học để giải quyết vấn đề cần nêu ra<br />
Để nâng cao chất lượng môn Ngữ văn người giáo viên phải yêu nghề, có <br />
tâm huyết với nghề, có bề dày kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt <br />
tình với công việc<br />
Không ngừng trau dồi kiến thức, nắm vững kiến thức về bộ môn, phải <br />
biết phối hợp các phương pháp khác để phát huy tối ưu nhất hiệu quả cảu việc <br />
vận dụng kiến thức liên môn<br />
Thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để học sinh <br />
thấy được ngoài lời giảng, lời giải thích, thuyết trình của giáo viên các em còn <br />
được xem những video, những hình ảnh thực tế sinh động, những hình ảnh các <br />
môn học khác liên quan đến môn Ngữ văn<br />
Trong giảng dạy luôn tạo được không khí giờ dạy nhẹ nhàng thoải mái <br />
học mà chơi, chơi mà học, quan tâm giúp đỡ được cả 3 đối tượng học sinh đặc <br />
biệt là đối tượng học sinh giỏi và đối tượng học sinh yếu kém nhằm mục đích <br />
19<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém và nâng cao tỉ lệ học sinh khá giỏi giúp các em <br />
có hứng thú học tập và yêu thích môn học.<br />
* Đối với học sinh<br />
Xây dựng cho bản thân một kế hoạch, thời gian biểu cụ thể, hợp lý, <br />
đảm bảo hài hòa giữa học tập, sinh hoạt, giải trí và giúp đỡ gia đình...<br />
Nắm vững kiến thức cơ bản, chú ý tới những mục Sgk cần lưu ý và <br />
chịu khó học bài và làm bài tập ở nhà.<br />
Tránh quay cóp học vẹt vì thuộc bài chưa chắc đã áp dụng để làm bài <br />
tập được. Học sinh cũng tự xây dựng cho mình một tủ sách riêng.<br />
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.<br />
Tất cả các giải pháp, biện pháp được xây dựng để thực hiện mục tiêu và <br />
nhiệm vụ của đề tài đặt ra đều phải được thực hiện đồng bộ, không nên xem <br />
nhẹ biện pháp này và đặt nặng biện pháp kia. Các sự vật, hiện tượng tạo thành <br />
thế giới luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau, tồn tại trong sự tác động qua lại <br />
và chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Sự thay đổi sự vật, hiện <br />
tượng này có thể bắt nguồn từ sự thay đổi sự vật hiện tượng khác, và đồng thời <br />
nó sẽ ảnh hưởng đến một sự vật, hiện tượng khác nữa. Do đó, khi nhận thức <br />
về một vấn đề, chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến <br />
diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ rồi vội vàng kết luận bản <br />
chất và quy luật của chúng. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn một vấn đề phải <br />
đặt chúng trong mối liện hệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt <br />
của chính sự vật, hiện tượng đó, trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự <br />
vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp, trên cơ sở đó ta <br />
mới nhận thức đúng và đầy đủ một vấn đề.<br />
20<br />
Thái Thị Hường Nguyễn Thị Thi Năm học: : 2015 2016<br />
Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn cấp <br />
THCS<br />
<br />
<br />
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br />
Qua thực tế giảng dạy bộ môn Ngữ văn, chúng tôi nhận thấy vẫn còn <br />
nhiều học sinh không thích học bộ môn này và coi đây là môn nặng nề về lý <br />
thuyết. Sau nhiều năm giảng dạy, đi dự giờ các đồng nghiệp chúng tôi nhận <br />
thấy rằng nếu như trong tiết dạy nếu như giáo viên chỉ sử dụng một vài <br />
phương pháp thông dụng như thuyết trình, giải thích, sử dụng đồ dùng trực quan <br />
trong bài dạy thì sẽ khiến bài học nặng nề, khô khan học sinh sẽ cảm thấy <br />
nhàm chán. Do vậy việc vận dụng kiến thức liên môn phù hợp trong từng bài <br />
dạy, tiết dạy sẽ thêm phần hấp dẫn, sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh, dần <br />
dần sẽ khiến các em yêu thích môn học.<br />
Với kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn <br />
cấp THCS, chúng tôi đã khảo nghiệm ở học sinh, các em ngày càng yêu thích <br />
môn học hơn, thấy môn học không nhàm chán, không khô khan như các em nghĩ <br />
và chất lượng bộ môn ngày càng nâng cao.<br />
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề <br />
nghiên cứu.<br />
Sau khi thực hiện sáng kiến: “ Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy <br />
học Ngữ văn cấp THCS”, chúng tôi nhận thấy các em say mê hơn trong học tập, <br />
chất lượng đại trà cũng như mũi nhọn ngày càng được nâng, làm cho ti