intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng phương pháp trực quan kết hợp dạy học tích cực trong giảng dạy chương hô hấp Sinh học 8

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

89
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc sử dụng tranh ảnh kết hợp với các phương pháp tích cực đã đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy của giáo viên đồng thời nâng cao kết quả học tập của học sinh. Đa số thầy cô giáo trong tổ chuyên môn tán thành và đồng ý với phương pháp, học sinh học tập tích cực, năng nỗ trong học tập, hứng thú với phương pháp. Để hiểu hơn mời các bạn cùng tham khảo Sáng kiến kinh nghiệm sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng phương pháp trực quan kết hợp dạy học tích cực trong giảng dạy chương hô hấp Sinh học 8

  1. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= MỤC LỤC I. Tóm tắt đề tài..........................................................................Trang 2  II. Giới thiệu ................................................................................Trang 3          1. Hiện trạng.......................................................................Trang 3          2. Giải pháp thay thế..........................................................Trang 4          3. Vấn đề nghiên cứu.........................................................Trang 4          4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................Trang 5 III. Phương pháp..........................................................................Trang 5  1. Khách thể nghiên cứu ...................................................Trang 5  2. Thiết kế nghiên cứu .....................................................Trang 6  3. Quy trình nghiên cứu ....................................................Trang 7  4. Đo lường và thu thập dữ liệu ....................................Trang 22 IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả............................Trang 22          1. Phân tích dữ liệu...........................................................Trang 22          2. Bàn luận kết quả .........................................................Trang 23 V. Kết luận và khuyến nghị ....................................................Trang 23          1. Kết luận.........................................................................Trang 24          2. Khuyến nghị.................................................................Trang 25  VI. Tài liệu tham khảo..............................................................Trang 26 VII. Phụ lục của đề tài ............................................................Trang 27 Bảng điểm....................................................................... Trang 27 Đề và đáp án bài kiểm tra trước và sau tác động.................Trang 28 Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   1
  2. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Môn sinh học là khoa học thực nghiệm mà phương pháp giảng dạy  chủ  yếu là quan sát và thí nghiệm nên giáo viên phải giúp học sinh có   phương pháp học tập, phương pháp tư  duy, dựa vào phương pháp nghiên  cứu đặc thù đó. Ở  thời đại khoa học kỹ  thuật phát triển ngày nay, tính trực quan  trong dạy và học không những chỉ đóng vai trò minh họa cho bài giảng của   giáo viên, làm cho học sinh quen với cái đặc tính bên ngoài và bên trong của   sự  vật hiện tượng và sự  biến diễn của quá trình công nghệ  mà còn đảm  bảo cho học sinh nhận biết sâu sắc các vấn đề đó và tiếp thu kiến thức dễ  dàng hơn. Ngoài ra, việc phát huy khả năng quan sát có ý nghĩa lớn đối với việc   chuẩn bị cho học sinh bước vào đời vì nó giúp cho học sinh nhận thức một   cách nhanh chóng và toàn diện hoàn cảnh xung quanh. Gần đây mặc dù đã có những cải tiến trong nội dung và phương pháp   dạy học song hiệu quả  chưa cao vì khối lượng kiến thức còn nhiều nặng  về mô tả, lí thuyết, đa phần giáo viên coi tranh  ảnh, sơ đồ  trong sách giáo   khoa chỉ là phương tiện minh họa và học sinh tự tìm hiểu( không có hướng  dẫn) nên các em chỉ xem cho vui chứ không cho là việc học tập để tìm hiểu   sâu hơn, hiểu rõ hơn nội dung bài học. Từ  đó, hạn chế  tính tích cực chủ  động của học sinh trong giờ học làm hạn chế hứng thú học tập bộ môn. Mặt khác trong dạy học bộ môn việc được trang bị các phương tiện hỗ trợ  cho quá trình dạy học của giáo viên còn hạn chế, cũng như  việc chuẩn bị  đồ dùng dạy học nói chung và tranh ảnh dạy sinh học nói riêng chưa được   quan tâm kịp thời và có hiệu quả. Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   2
  3. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= Trước thực trạng đó nhằm khai thác tối đa  ưu thế  của tranh  ảnh  trong giảng dạy, tôi quyết định chọn đề tài: ''SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP   TRỰC QUAN KẾT HỢP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY   CHƯƠNG '' HÔ HẤP" SINH HỌC 8''  để nghiên cứu và học tập. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương. Nhóm thực  nghiệm (lớp 8A) và nhóm đối chứng( lớp 8B) trường THCS Đăk Nang đều   do cùng một giáo viên dạy, thực hiện nghiêm túc, công khai, cụ  thể  và  chính xác.... Trước khi tác động, giáo viên ra bài kiểm tra khảo sát  ở  trên cả  hai  lớp, kết quả điểm TBC của hai lớp là tương đương nhau. Sau khi tác động,   kết quả  điểm TBC lớp 8A (lớp thực nghiệm) cao hơn điểm TBC lớp 8B   (lớp đối chứng). Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị  trung bình là 7,44; điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá trị  trung bình là 6,37. Kết quả  kiểm chứng T­Test p = 0,003 cho thấy điểm  trung bình của hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự khác biệt rõ rệt.  Điều đó chứng minh rằng biện pháp tôi đưa ra đã có tác động khá tích cực  đến khả năng tiếp thu bài của học sinh trong quá trình dạy học.  II. GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng Chương trình Sinh học 8 là phần tiếp theo của chương trình Sinh học  7, cung cấp những kiến thức cơ bản, phổ thông tương đối hoàn chỉnh về  con người, đây là đại diện cao nhất của Lớp thú trong chương trình Sinh  học 7. Với quan điểm về Cơ thể người và vệ sinh giúp học sinh hiểu được  đặc điểm  cấu tạo của cơ thể người. Quan điểm này được quán triệt xuyên  suốt trong chương trình học, chi phối mục tiêu kiến thức của chương trình  Sinh học 8 bảo đảm tính cấu trúc, hệ thống toàn bộ kiến thức của chương  trình. Từ đó áp dụng các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể khỏe mạnh,  Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   3
  4. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= tạo điều kiện cho các hoạt động học tập và lao động có hiệu suất và chất  lượng.  Trong chương trình học về bộ  môn Sinh học 8 chúng ta chủ  yếu sử  dụng kênh hình để lĩnh hội kiến thức, chính vì vậy việc sử dụng, khai thác   tranh   ảnh   có   hiệu   quả   là   vấn   đề   rất   quan   trọng.   Đi   đôi   với   nó   là   các  phương pháp lựa chọn trong giảng dạy cho phù hợp cũng ảnh hưởng không  kém tới kết quả học tập của học sinh. Thực tiễn giảng dạy Sinh học tại Trường THCS Đăk Nang là một  trường học nằm trên xã đặc biệt khó khăn nên cở  sở  vật chất thiếu thốn   rất nhiều: thiếu thốn về phòng học bộ môn, thiết bị dạy học, đồ dùng dạy  học và đặc biệt là các thiết bị hiện đại để hỗ trợ trong học tập. Thứ hai là phụ huynh ít quan tâm tới con em mình vì còn phải lo cuộc   sống mưu sinh; học sinh dân tộc chiếm tỉ lệ cao do đồng bào dân tộc ngoài  Bắc di cư  vào rất đông; địa bàn phân bố  dân cư  xa trường nên học sinh đi  lại khó khăn. Học sinh chỉ có tài liệu duy nhất là sách giáo khoa để tìm hiểu   kiến  thức, ít được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại hơn cho nên kết  quả đạt được không cao. Thực tế  cho thấy, trong quá trình dạy học giáo viên vẫn sử  dụng  nhiều phương pháp dạy học truyền thống như: thầy hỏi ­ trò đáp, thầy đọc   ­ trò viết, chưa chú trọng vào phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung  tâm. Học sinh chủ yếu dựa vào kênh chữ  để  tiếp thu kiến thức, chưa khai   thác kênh hình một cách hiệu quả, chưa tự giác tìm tòi để  hoàn thiện kiến  thức cho mình. 2. Giải pháp thay thế Để  khắc phục những tình trạng nêu trên khi điều kiện nhà trường  chưa khắc phục được về  cơ  sở  vật chất tôi đã có những giải pháp cụ  thể  Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   4
  5. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= và khoa học vào nội dung của môn Sinh 8 học để tìm hiểu hiệu quả của nó.   Đó là phương pháp  '' Sử  dụng phương pháp trực quan kết hợp dạy học tích cực trong   giảng dạy chương '' Hô hấp'' Sinh học 8''. 3. Vấn đề nghiên cứu Trên cở  sở  nắm được việc thay đổi của Bộ  giáo dục về  Luật giáo  dục  nhất là các phương pháp dạy học tôi nhận thấy việc sử dụng phương   pháp trực quan kết hợp dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, tích   cực của học sinh để  nâng cao chất lượng các môn học mà cụ  thể  là môn  Sinh học 8 là cần thiết trong quá  trình dạy học. Qua nghiên cứu và tham gia các lớp tập huấn chuyên môn; qua giảng  dạy thực tế  và dự  giờ  đồng nghiệp tôi nhận thấy phương pháp trực quan  kết hợp với dạy học tích cực đem lại hiệu quả  cao nên  tôi đã đưa ra vấn  đề:  '' Sử  dụng phương pháp trực quan kết hợp dạy học tích cực trong   giảng dạy chương '' Hô hấp'' Sinh học 8'' để nghiên cứu. 4. Giả thuyết nghiên cứu. Sử  dụng phương pháp trực quan kết hợp dạy học tích cực trong  giảng dạy chương '' Hô hấp'' Sinh học 8 có hiệu quả gì? Sử  dụng phương pháp trực quan kết hợp dạy học tích cực trong  giảng dạy chương '' Hô hấp'' Sinh học 8 được thực hiện như thế nào? III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu: Tôi được phân công giảng dạy bộ môn Sinh học 8 của Trường THCS  Đăk Nang, huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Trường gồm 3 lớp/ khối, lớp 8  gồm lớp 8A, 8B, 8C. Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   5
  6. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= + Về giáo viên: Trần Thị Quế ­ Trình độ chuyên môn Đại học Sinh học, có  kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, dạy cả hai lớp 8A và 8B. + Về học sinh: Thành phần, tỉ lệ giới tính, dân tộc, năng lực nhận thức của  học sinh ở hai lớp là tương đương được thể hiện ở bảng 1.  Bảng 1 Lớp Tổng số Nữ Dân tộc  8A (Thực nghiệm) 27 12 3 8B (Đối chứng) 27 11 4 + Về ý học tập:       ­ Ưu điểm : Đa số các em có ý thức học tập, trên lớp chú ý nghe giảng,   về nhà học bài và làm bài đầy đủ.      ­ Hạn chế : Đa số học vẫn còn chưa biết khai thác kênh hình hiệu quả,   trình bày một vấn đề trên hình ảnh chưa tốt. Có một số học còn lười học,  chưa có ý thức cao trong học tập.     Thời gian tiến hành thử nghiệm trong các năm học 2013­2014 và tiến  hành thực nghiệm thu thập kết quả từ tuần 11 đến tuần 13 năm học 2015 ­  2016. 2. Thiết kế nghiên cứu Chọn hai lớp: Lớp 8A là lớp thực nghiệm và lớp 8B làm lớp đối  chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế trong các tuần   học 11 đến tuần 13. Tôi đã dùng bài kiểm tra một tiết là bài kiểm tra trước  tác động. Kết quả  kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm không  có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T­Test để kiểm chứng sự  chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động. Kết quả:     Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Lớp 8A (Thực nghiệm) Lớp 8B (Đối chứng) Điểm TBC 5,41 5,33 p = 0,836 Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   6
  7. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   =======================================================         p =   0,836  > 0,05 từ đó kết luận sự  chênh lệch điểm số  trung bình  của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm   được coi là tương đương nhau. Sử  dụng thiết kế  2 : Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương  đương (được mô tả ở bảng 2)  Bảng 3 : Thiết kế nghiên cứu Kiểm tra  Kiểm tra  Nhóm trước tác  Tác động sau tác  động động Sử dụng phương pháp  Thực nghiệm O1 quan sát trực quan kết  O3 hợp dạy học tích cực. Sử dụng phương pháp  Đối chứng O2 O4 truyền thống.      Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T­Test độc lập. 3. Quy trình nghiên cứu: ­ Chuẩn bị của giáo viên:    *  Lớp đối chứng (8B): dạy học theo phương pháp bình thường.    * Lớp thực nghiệm (8A):     + Đối với giáo viên:  ­ Chuẩn bị  đầy đủ  tranh  ảnh trong các tiết dạy, có thể  dùng tranh  ảnh trên bài giảng điện tử để sinh động hơn. ­  Thiết kế  bài học có sự  phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy  học phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức   của học sinh.     + Học sinh:  Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   7
  8. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= ­ Chuẩn bị  bài, xem trước bài  ở  nhà, nghiên cứu sách giáo khoa và  một số tư liệu để chuẩn bị cho bài mới. ­ Tìm hiểu về các bức hình có trong sách giáo khoa. + Thời gian và địa điểm: Tại Trường THCS Đăk Nang + Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 8 Trường THCS Đăk Nang. a. Vai trò của tranh ảnh trong việc giảng dạy: Để sử dụng phương pháp trực quan có hiệu quả cần phải biết được: + Vai trò của tranh ảnh đối với việc dạy của giáo viên: Các tranh  ảnh dạy học thay thế cho những sự  vật hiện tượng và các quá   trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể  tiếp cận   trực tiếp được. Chúng giúp cho thầy cô giáo phát huy tất cả  các giác quan  của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến thức, do đó giúp cho học sinh  nhận biết được quan hệ  giữa những hiện tượng và tái hiện được những  khái niệm nội dung, quy luật và cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và kiến  thức đã học.              Giáo viêc sử dụng tranh ảnh làm nguồn phát thông tin dạy học cho  học sinh giúp các em có những biểu tượng cụ thể , sinh động.               Thực tiễn sư phạm cho thấy, khi có phương tiện dạy học cụ thể là  tranh ảnh phục vụ cho dạy học sinh học thì lao động của giáo viên sẽ được  giảm nhẹ, rút ngắn thời gian tìm hiểu vấn đề và làm cho việc trau dồi kiến   thức đã tiếp thu của học sinh được dễ dàng và bền lâu hơn.              Tranh  ảnh dễ làm, dễ bảo quản, rẽ tiền so với các đồ  dùng dạy   học khác.              Tranh  ảnh góp phần tạo thành công cho việc giảng dạy của giáo  viên, nhất là rèn được cho học sinh kỹ năng quan sát. + Vai trò của tranh ảnh trong việc học của học sinh: Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   8
  9. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= Phương ngôn ta có câu: “ Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy   không bằng một làm” để nói lên mức độ quan trọng của việc tác động của  các giác quan trong quá trình truyền thụ kiến thức. Trong suy nghĩ thảo luận, chứng minh các em có nhiều tính độc lập,  yêu cầu của các em trong việc tìm hiểu nguyên nhân các vấn đề, xác định  các mối quan hệ logic cũng trở nên rõ ràng. Chính vì vậy tranh ảnh chủ yếu  được dùng làm nguồn tạo động lực và sự  hứng thú cho người học, để  gợi  mở  kiến thức nền của học sinh về một chủ đề  nào đó hoặc để gợi ý giúp  học sinh hiểu ý nghĩa của nội dung cần tìm hiểu. *  Nguyên tắc sử dụng tranh ảnh + Những yêu cầu sư phạm về tâm lý:    ­ Sử dụng đúng lúc                        ­ Dùng đến đâu đưa ra đến đó.                        ­ Tranh  ảnh ph ải đủ lớn đủ rõ (nếu tranh quá nhỏ phải dành  thời gian  giới thiệu đến nhiều học sinh).                        ­ Bi ểu di ễn tranh theo trình tự nhất định để học sinh dễ theo   dõi, kịp quan sát.                        ­  Cần hướng dẫn học sinh quan sát triệt để tranh ảnh.                 + Khi làm tranh ảnh dạy học giáo viên cần chú ý những vấn đề   sau:                                                                                                                 ­ Lựa chọn nội dung tài liệu. Do được chuẩn bị trước, tranh  ảnh dạy học có thể có nhiều đường nét phức tạp, chứa nhiều nội dung có   quan hệ mật thiết với nhau, không dùng tranh ảnh dạy học khi có thể dùng   hình vẽ trên bảng.                           ­ Lựa chọn màu sắc, màu sắc có vai trò trong việc truyền   đạt kiến thức của tranh ảnh. Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   9
  10. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= * Phân loại tranh ảnh:            ­  Tranh chụp                           ­  Tranh vẽ. b. Các phương pháp sử dụng tranh ảnh.              b.1 Khái quát về phương pháp quan sát                   ­ Quan sát là sự tri giác các vật thể và quá trình của thực tế trong   thời gian tương đối dài có mục đích, có kế hoạch cụ thể .                   ­ Quan sát có nhiệm vụ  phát hiện ra các hợp thành của hiện   tượng được khảo sát với các hiện tượng khác. Từ  việc quan sát các hiện  tượng riêng rẽ, đơn nhất nhiều lần, ta đi tới phát hiện ra cái chung, cái bản   chất Hệ thống phương pháp trực quan        Khi củng cố Khi nghiên cứu Khi kiểm tra hoàn thiện tài liệu mới đánh giá Biểu  Biểu  Biểu  Sử  Vô  Biểu   Biểu  Biểu  diễn  diễn  diễn thí  dụng  tuyến  diễn  diễn thí  diễn các  phương  vật  nghiệm phim truyền  vật tự  nghiệm phương  tiện  tượng  hình nhiên tiện  trực  hình   quan * Các bước của phương pháp quan sát: Bước 1: Vạch kế hoạch 1. Suy luận kết luận từ giả thuyết. 2. Dự thảo kế hoạch thực hiện từ quan  sát, kế hoạch kiểm tra.             Bước 2: Tiến hành 3. Chuẩn bị thiết bị kỹ thuật vật liệu. 4. Tiến hành quan sát. Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   10
  11. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= 5. Nắm vững và ghi các kết quả đạt  được.             Bước 3: Đánh giá 6. Phân tích, lý giải các kết quả của hành động 5. 7. So sánh các kết quả của hành động 6  với giả thuyết (xác nghiệm đúng hay lật   ngược). b.2  Phương pháp biểu diễn tranh – minh họa.      Do có khả năng thể hiện rõ ràng, tranh vẽ tạo điều kiện tốt nhất để giáo  viên chuyển các nội dung bài giảng từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể  đến trừu tượng và ngược lại, từ những khái niệm trừu tượng đến mô hình  cụ thể, hoàn thiện và bổ sung các khái niệm mới.      Tranh ảnh cho phép thầy cô giáo tiết kiệm thời gian trên lớp, nhờ đó  thầy cô giáo có thể truyền đạt nhanh các kiến thức hoặc khi cần có thể bỏ  đi lượng thông tin không cần thiết cho dạy và học.      Khi không có khả năng truyền đạt tất cả tính chất của đối tượng nghiên  cứu, các hiện tượng và các quá trình xảy ra…Tranh vẽ bổ sung các chi tiết  để minh hoạ các vấn đề được nêu. Tranh vẽ có thể sử dụng cho các vấn  đề kiểm tra, nhận câu hỏi, làm rõ hơn các điều kiện giao tiếp, làm tăng  mức độ giao tiếp giữa thầy và trò. b.3 Phương pháp biểu diễn tranh – tìm tòi.             Tranh  ảnh là các tài liệu tra cứu giúp cho học sinh tự học và cũng  tạo khả năng kích thích việc tự học đối với các học sinh chưa tích cực học  tập. Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   11
  12. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   =======================================================            Tranh ảnh dạy học tạo điều kiện cho việc tổ chức thảo luận tập thể  ở lớp, cho phép cả lớp trao đổi nội dung bài học dưới dạng tình huống nêu   vấn đề.                      Tranh  ảnh dạy học có thể  dễ  dàng phối hợp sử  dụng với các  phương tiện dạy học khác. Trong quá trình kiểm tra học sinh, tranh  ảnh  dạy học có thể được sử  dụng như nguồn tài liệu ban đầu. Dùng tranh ảnh  dạy học trên lớp, giáo viên là người chỉ  dẫn và nêu vấn đề. Sau khi nghe   giải thích, học sinh có thể dùng tranh ảnh đó để tự học. * Xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà  trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Tiết theo  Thứ, ngày Tiết dạy Lớp Tên bài dạy PPCT 2  2 8B 22 Bài 20. Hô hấp và các cơ  quan hô hấp 4 8A 22 Bài 20. Hô hấp và các cơ  quan hô hấp 3 3 8A 23 Bài 21. Hoạt động hô hấp 5 8B 23 Bài 21. Hoạt động hô hấp 2 2 8B 24 Bài 22. Vệ sinh hô hấp 4 8A Bài 22. Vệ sinh hô hấp 3 3 8A 25 Bài   23.   Thực   hành:   Hô  hấp nhân tạo 5 8B Bài   23.   Thực   hành:   Hô  hấp nhân tạo * Ví dụ  về  việc sử  dụng tranh  ảnh kết hợp dạy học tích cực tại lớp   thực nghiệm. Tiết 22 ­ Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   12
  13. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= Mục: I ­ Khái niệm hô hấp Giáo viên sử dụng  Hoạt động tích cực của  phương pháp trong nội  học sinh. dung bài 1.  Chuẩn   bị  Giáo   viên   chuẩn   bị   tranh  Học sinh chuẩn bị  tranh  ảnh  của giáo viên  phóng   to:   Sơ   đồ   quá   trình  hình   20­1   trong   sách   giáo  và học sinh ôxi   hóa   các   chất   dinh  khoa trang 64. dưỡng và hình 20.1­ Sơ  đồ  các giai đoạn chủ yếu trong  quá trình hô hấp. 2. Tiến hành  ­ Giáo viên treo: Sơ  đồ  quá  sử dụng  trình ôxi hóa các chất dinh  tranh ảnh  dưỡng. trong giờ  ­ Giáo viên tổ chức cho học  ­ Học sinh chủ động quan sát  học sinh   quan   sát   và   yêu   cầu  sơ   đồ,   thảo   luận   nhóm   để  thảo luận nhóm (2 học sinh  khám phá kiến thức trong sơ  trong bàn), trả lời câu hỏi:  đồ. +  Quá trình ôxi hóa xảy ra  ­ Học sinh các nhóm trả  lời,  thì phải cần yếu tố nào? nhóm khác bổ  sung và hoàn  + Ôxi được cung cấp vào từ  thiện kiến thức. đâu và ngược lại CO2 từ tế    bào   được   thải   ra   môi  trường nhờ quá trình gì? + Quá trình biến đổi chất  dinh dưỡng tạo thành năng  lượng gọi là gì? + Hô hấp là gì? ­ Giáo viên đi tới các nhóm  ­ Học sinh quan sát dưới sự  học sinh yếu hướng dẫn cho  hướng dẫn của giáo viên   Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   13
  14. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= từng nhóm. hoàn thành phiếu học tập. ­ Giáo viên treo hình 20­1 và  hướng dẫn học sinh quan sát  hoàn thành phiếu học tập  số 1. CO2  + H2O O2 Các chất dinh dưỡng đã  Năng lượng  được hấp thụ: cho các hoạt        ­ Gluxit động sống        ­ Lipit của tế bào       ­ Protêin Sơ đồ quá trình ôxi hóa các chất dinh dưỡng. Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   14
  15. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= O2 CO2 Sự thở Phế nang (Sự thông Trong phổi khí ở phổi) Tế bào biểu SƠ ĐỒ mô ở phổi CO2 O2 CÁC GIAI Trao đổi khí ở phổi ĐOẠN Mao mạch phế CHỦ nang ở phổi YẾU O2 TRONG CO2 Tim QUÁ TRÌNH Mao mạch ở các mô HÔ Trao đổi khí HẤP ở tế bào Tế bào ớ các mô CO2 Hình 20.1­ Sơ đồ các giai đoạn chủ yếu trong quá trình hô hấp. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Quá trình hô hấp gồm những giai đoạn nào? Các giai đoạn của quá trình hô hấp Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   15
  16. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= Mục II ­ Các cơ quan trong hệ hô hấp người và chức năng của chúng. Nội dung Giáo viên sử dụng  Hoạt động tích cực của  phương pháp trong nội  học sinh. dung bài 1.  Chuẩn   bị  Giáo   viên   chuẩn   bị   tranh  Học sinh chuẩn bị  tranh  ảnh  của giáo viên  phóng   to:   Sơ   đồ   các   cơ  hình   20­2,   20.3   trong   sách  và học sinh quan  trong  hệ   hô   hấp   của  giáo khoa trang 65 người:   hình   20­2   (tranh  câm) và hình 20­3 sách giáo  khoa. 2. Tiến hành  Giáo   viên   treo   tranh   câm  sử dụng  hình 20.2­ Cấu tạo tổng thể  tranh ảnh  hệ hô hấp của người. trong giờ  Giáo viên tổ  chức học sinh  Học sinh chủ  động quan sát  học quan   sát,   độc   lập   nghiên  tranh,   nghiên   cứu   thông   tin  cứu   để   chú   thích   các   cơ  sách giáo khoa để giải quyết  quan   của   hệ   hô   hấp   trên  vấn đề. hình ? Học   sinh   trả   lời,   cá   nhân  khác nhận xét và bổ sung.  Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   16
  17. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= 2 3 1 9 4 6 5 8 7 10 11 12         Hình 20.2­ Cấu tạo tổng thể hệ hô hấp của người. Giáo   viên   treo   tranh   hình   20.3­  Cấu  tạo chi tiết của phế nang. Tổ  chức học sinh quan sát  trả  lời:  Học sinh độc lập quan sát  + Đơn vị cấu tạo của phổi là gì? tranh để trả lời. +Tại   sao   xung   quanh   phế   nang  chứa nhiều mao mạch máu? Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   17
  18. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= Tĩnh mạch  Động mạch phổi máu  phổi máu  nghèo oxi giàu oxi Phế quản  nhỏ phế nang Mao mạch máu Hình 20.3­ Cấu  tạo chi tiết của phế nang. ­ Giáo viên đưa ra hình    ảnh về  cấu tạo các cơ  quan của đường  dẫn khí và hai lá phổi. Giáo viên giới   thiệu về  cấu tạo  Học   sinh   lắng   nghe   và  của các cơ  quan của đường dẫn  lĩnh hội thông tin. Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   18
  19. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= khí và hai lá phổi. Tổ   chức   cho   học   sinh   quan   sát  Học   sinh   chủ   động   quan  tranh,   nghiên   cứu   thông   tin   sách  sát   tranh,   nghiên   cứu  giáo   khoa   và   thảo   luận   nhóm  thông   tin   sách   giáo   khoa,  (chia làm 4 nhóm)  →  hoàn thành  thảo   luận   →   hoàn   thành  phiếu học tập số 2. phiếu học tập. Họng Mũi Thanh quản Phế quản Khí quản Cấu tạo các cơ quan của đường dẫn khí. Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   19
  20. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng   ======================================================= Quá trình trao đổi khí ở phế nang PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Hãy điền từ còn thiếu vào chỗ chấm: Hệ   hô   hấp   gồm   ........(1).........   .   Đường   dẫn   khí   có   chức   năng...... (2)......;   .......(3).........;   ...........(4)...........và   ........(5).........   .   Phổi   là   nơi......... (6)............. giữa cơ thể với môi trường ngoài. Tiết 24 ­ Bài 22. Vệ sinh hô hấp. Hoạt động 1: Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại: GV sử dụng  Hoạt động tích cực của   Nội dung phương pháp trong  HS bài ­ Yêu cầu HS nghiên  ­ HS nghiên cứu thông tin  I/ Cần bảo vệ  hệ  hô  cứu   thông   tin   bảng  ở  bảng 22, ghi nhớ  kiến  hấp   tránh   các   tác  22, sgk. thức. nhân có hại Người viết đề tài: Trần Thị Quế – Trường THCS Đăk Nang   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
47=>2