intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10, phát huy tính tích cực cho học sinh

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Lý thuyết cổ điển về nhận thức cho rằng tri thức khoa học là con đường tìm kiếm chân lí, do đó giáo dục chủ yếu lúc bấy giờ là truyền thụ tri thức khoa học có sẵn cho người học. Chính vì thế PPDH chủ yếu là thầy thuyết giảng, trò tiếp thu một cách thụ động. Điều này đã làm hạn chế tính linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong việc khám phá tri thức của người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10, phát huy tính tích cực cho học sinh

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong mỗi giờ học Toán, tôi luôn bắt gặp các hiện tượng học sinh không  chăm chú vào bài giảng của thầy cô, chỉ  tập trung vào một số  bạn yêu thích  môn Toán hoặc các bạn học được Toán, còn lại các em chỉ chiếu lệ, ghi chép  bài một cách thụ động, và không tiếp nhận kiến thức một cách cơ bản nhất.   Mặt khác, đổi mới phương pháp dạy học đang là nhiệm vụ  cấp bách  của nền giáo dục nước ta hiện nay. Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy   học là đào tạo được những con người mới đáp ứng được sự  phát triển nhanh  chóng của thời đại công nghiệp hoá, toàn cầu hoá như hiện nay. Bốn trụ cột  của giáo dục trong thế  kỷ  XXI là “Học để  biết, học để  làm, học để  cùng   nhau chung sống, học để  tự  khẳng định mình” mà UNESCO đã đề  ra là mục  tiêu giáo dục Việt Nam hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang  tầm với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới.  Trong nhưng năm qua ̃ ̉ ̀ ̀ ươc ta đa th , Đang va nha n ́ ̃ ực hiên nhiêu chu tr ̣ ̀ ̉ ương,  ̉ ơi v chinh sach đôi m ́ ́ ́ ề  giáo dục. Yêu cầu đặt ra là phải   đổi mới về  phương  pháp giáo dục, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa việc đào tạo con người mới  “vừa hồng, vừa chuyên” với thực trạng dạy học của nước ta hiện nay –   những phương pháp đã bộc lộ nhiều yếu điểm như: ­ Thầy thuyết giảng, trò tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. ­ Tri thức thường được truyền thụ  dưới dạng có sẵn, ít chứa đựng sự  tìm tòi, khám phá của học sinh. ­ Hoạt động dạy của thầy là chủ đạo, làm lu mờ hoạt động học của trò. ­ Trong tiết học, các hoạt động học tập (HĐHT) nhằm giúp học sinh tự  giác, tích cực tìm tòi, khám phá, kiến tạo kiến thức còn hạn chế. Tinh thần của phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là tạo hứng  thú học tập cho học sinh, hướng học sinh (HS) vào mục đích khám phá kiến  thức một cách tự  giác, tích cực, sáng tạo. Tuy nhiên, để  phát huy được hiệu  quả của các phương pháp này trong dạy Toán, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng   các HĐHT phù hợp cho học sinh. Đây chính là vấn đề  đang được nhiều giáo   viên (GV) trăn trở. Đó chính là lý do chính để tôi xây dựng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài:  “Thiết kế  hoạt động giảng dạy Toán 10, phát huy tính tích cực cho học   sinh ”. 2. Mục đích nghiên cứu Mặc dù hiện nay, đại đa số  giáo viên toán bậc THPT đã và đang  được tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực, nhưng việc khai  thác các  ưu điểm của nó lại chưa thực sự  hiệu quả. Điều này thể  hiện  qua việc học sinh khám phá tri thức còn thụ  động, chấp nhận tri thức  được sắp đặt sẵn, thiếu tính tích cực, tự giác trong học tập. Từ thực tế  1
  2. đó, GV cần làm gì để thay đổi cho phù hợp? Lý thuyết cổ  điển về  nhận thức cho rằng tri thức khoa học là con   đường tìm kiếm chân lí, do đó giáo dục chủ yếu lúc bấy giờ là truyền thụ tri   thức khoa học có sẵn cho người học. Chính vì thế  PPDH chủ  yếu là thầy   thuyết giảng, trò tiếp thu một cách thụ  động. Điều này đã làm hạn chế  tính  linh hoạt, chủ  động, sáng tạo trong việc khám phá tri thức của người học.  Trong những năm gần đây, có nhiều nhà giáo dục toán trên thế giới cũng như  tại Việt Nam đã nghiên cứu, tiếp cận các lý thuyết về phương pháp dạy học  hiện đại như:  ­ Dạy học theo quan điểm hoạt động;  ­ Dạy học phát hiện, giải quyết vấn đề;  ­ Dạy học theo quan điểm kiến tạo;  ­ Dạy học theo lý thuyết tình huống;  ­ Dạy học theo vấn đề;  ­ Dạy học theo mô hình học hợp tác;  Mỗi hình thức đều hướng vào mục đích lấy HS làm trung tâm của hoạt  động. Điều đó thực hiện được hay không hoàn toàn phụ  thuộc vào việc xây  dựng và tổ  chức của GV. Vấn đề  đó thuộc phạm trù phương pháp luận của  PPDH toán, đặc biệt là những phương pháp hiện đại.  3. Đối tượng nghiên cứu  Cơ  sở  lý luận của PPDHTC, các góc độ  tạo hứng thú, định nghĩa Toán  học, định lí Toán học, quá trình dạy học định nghĩa Toán học; giáo viên và học   sinh . 4. Phạm vi nghiên cứu  ­ Thiết kế  một số  hoạt động trong một số  bài thuộc Hình học 10 cho   học sinh trường THPT Hướng Hóa. ­ Thành phần tham gia trong nghiên cứu này gồm:      + Giao viên: ng ́ ươi nghiên c ̀ ứu . ̣        + Hoc sinh: HS  ở các lơp 10A3, 10A4, 10A5 cua tr ́ ̉ ương THPT H ̀ ướng  Hóa. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số quan điểm dạy học hiện đại. ­   Thiết   kế   một   số   hoạt   động   dạy   học   tích   cực   về   việc   vận   dụng  phương pháp dạy học tích cực vào dạy học định nghĩa trong Hình học 10  ở  trường trung học phổ thông.  ­ Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài đã  được nghiên cứu. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 1. Phương pháp dạy học tích cực 2
  3. 1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực Nói đến phương pháp dạy học tích cực chính là nói đến cách dạy học  mà  ở  đó, giáo viên là người đưa ra  những  gợi   mở   cho   một   vấn  đề   và  cùng học sinh bàn luận, tìm ra mấu  chốt vấn đề cũng như những vấn đề  liên quan. Phương pháp này lấy sự  chủ   động  tìm  tòi,  sáng   tạo,  tư  duy  của học sinh làm nền tảng, giáo viên chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề. Hay nói cách khác, phương pháp dạy và học tích cực không cho phép   giáo viên truyền đạt hết kiến thức mình có đến với học sinh mà thông qua   những dẫn dắt sơ  khai sẽ  kích thích học sinh tiếp tục tìm tòi và khám phá   kiến thức đó. Cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt  và cả sự nhiệt thành, hoạt động hết công suất trong quá trình giảng dạy. 1.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực 1.2.1. Dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu Tức là trong tiết học, học sinh chính là đối tượng chính để  khai phá   kiến thức. Chính vì thế  giáo viên phải làm sao đó, với những cách thức gợi   mở  vấn đề   ở  một mức độ  nhất định sẽ  tác động đến tư  duy của học sinh,   khuyến khích học sinh tìm tòi và cùng bàn luận về vấn đề đó. 1.2.2. Chú trọng đến phương pháp tự học Nếu bạn chủ động áp dụng phương pháp dạy và học tích cực, bạn phải  loại bỏ  hoàn toàn suy nghĩ cầm tay chỉ  việc, đọc – chép,…, như  những cách   thức giảng dạy thông thường khác. Với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên sẽ chú trọng cho học sinh   cách thức rèn luyện và tự học, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để có thể  tự nắm bắt kiến thức mới. Tất nhiên, kiến thức mới sẽ được giáo viên kiểm   định và đảm bảo chắc chắn đấy là kiến thức chuẩn. 1.2.3. Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập thể Với  phương pháp học tích cực, giảng viên phải biết cách chia  đội,  nhóm và giúp các học sinh phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học  tốt nhất. 1.2.4. Chốt lại kiến thức học Sau mỗi kiến thức, giáo viên  và học sinh tổng hợp lại những kiến   thức tìm hiểu được, đồng thời giải  đáp   những   vấn   đề   học   còn   thắc  mắc, cùng trao đổi và chốt lại kiến  thức cho cả buổi học. 1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực hiệu quả nhất 3
  4. Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp   dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ  tiếp thu kiến thức tốt mà  năng lực còn phát triển. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tùy vào   bài học để  chọn được kỹ  thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ  thuật dạy học   thường dùng, có thể kể đến một số  kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực,  sáng tạo của người học. 1.3.1. Phương pháp dạy học tích cực số 1: Kỹ thuật “Các mảnh ghép”  Kỹ  thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân  với nhóm và các nhóm với nhau nhằm: cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có  nhiều chủ  đề, khuyến khích sự  tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai  trò cá nhân trong quá trình hợp tác. Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện: phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng, giáo viên  giao nhiệm vụ cho từng nhóm, các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu   cầu từng thành viên trong nhóm đều có khả năng trình bày kết quả, mỗi nhóm  sẽ  tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ, lần lượt từng thành viên trình   bày kết quả thảo luận. Lưu ý: các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc   lập với nhau, trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả  năng trình bày kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên. Ưu điểm: phát triển tinh thần làm việc theo nhóm, phát huy trách nhiệm  của từng cá nhân, giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu   biết lệch lạc, giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực. Hạn chế: kết quả  phụ  thuộc vào quá trình thảo luận  ở  vòng 1, nếu  vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả  hoạt động sẽ  không có hiệu  quả, số  lượng thành viên trong nhóm rất dễ  không đồng đều, không thể  sử  dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân  quả với nhau. 1.3.2. Phương pháp dạy học số 2: Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn) Kỹ  thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ  chức  hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm  nhằm: Thúc đẩy sự  tham gia tích cực của học sinh, tăng cường tính độc lập,  trách nhiệm của cá nhân học sinh, phát triển mô hình có sự tương tác giữa học  sinh với nhau.  Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm. Thực hiện:   Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư  ký và   giao dụng cụ, giáo viên đưa ra vấn đề  cho các nhóm, từng thành viên viết ý  kiến của mình vào góc của tờ giấy, nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý  kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy. Lưu ý: mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình. Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học. 4
  5. Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả. 1.3.3. Phương pháp dạy học số 3: Kỹ thuật “Động não” hay “Công não”  Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên  một kỹ  thuật truyền thống từ   Ấn độ. Là kỹ  thuật nhằm huy động những tư  tưởng mới mẻ, độc đáo về  một chủ  đề  của các thành viên trong nhóm cùng  thảo luận. Các thành viên tham gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý  tưởng. Dụng cụ: sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý   kiến, hệ thống máy tính kết nối mạng. Thực hiện:  giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư  ký, giao vấn đề  cho nhóm,   nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận  chung của cả nhóm trong một thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký   ghi nhận, khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt, cả  nhóm  cùng lựa chọn giải pháp tối  ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý  không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả. Lưu ý: trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận. Ưu điểm: dễ  thực hiện, không mất nhiều thời gian, huy động mọi ý  kiến của thành viên, tập trung trí tuệ, khuyến khích các thành viên nhóm tham   gia hoạt động. Hạn chế: dễ  xảy ra tình trạng lạc đề  nếu chủ  đề  không rõ ràng, mất  thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất, có tình trạng một số  thành   viên quá năng động nhưng một số khác không tham gia, lưu trữ kết quả thảo   luận khá khó khăn và lãng phí. 1.3.4. Phương pháp dạy học tích cực số 4: Kỹ thuật “Bể cá” Kỹ  thuật “Bể  cá” thường dùng để  thảo luận nhóm, học sinh sẽ  ngồi  thành một nhóm và thảo luận với nhau. Số  học sinh còn lại trong lớp ngồi   xung quanh theo vòng bên ngoài để  theo dõi cuộc thảo luận và khi kết thúc  thảo luận sẽ đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo   luận. Vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận   như  xem những con cá trong bể  cá nên được gọi là phương pháp thảo luận  “bể cá”. Lưu ý trong nhóm thảo luận có thể  có một vị  trí không có người ngồi   để  những học sinh tham gia quan sát có thể  ngồi vào đó và đóng góp ý kiến   cho cuộc thảo luận. Trong quá trình thảo luận, có thể  thay đổi vai trò của  những người quan sát và những người thảo luận với nhau. Dụng cụ: chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện: giáo viên đưa ra chủ đề thảo luận cho một nhóm trung tâm,  nhóm này sẽ tiến hành thảo luận với nhau, các thành viên còn lại của lớp sẽ  ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm đang thảo luận. Ưu điểm:  kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ  năng quan sát và giao tiếp của học sinh.  5
  6. Hạn chế: yêu cầu phải có không gian tương đối rộng, trong quá trình  thảo luận cần có thiết bị  âm thanh, hoặc phải nói to để  mọi người nghe rõ,  những thành viên nhóm quan sát rất dễ có xu hướng không tập trung vào chủ  đề thảo luận. 1.3.5. Hình thức dạy học tích cực số 5: Kỹ thuật “Tia chớp” Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một   câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong   lớp học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả  lời thật nhanh và ngắn gọn ý   kiến của mình. Thực hiện: kỹ  thuật có thể  áp dụng tại bất cứ  thời điểm nào khi các   thành viên thấy cần thiết và đề nghị, từng người một nói ra suy nghĩ của mình   thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1­2 câu về câu hỏi đã thoả  thuận, tiến hành  thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. 1.3.6. Phương pháp dạy học số 6: Kỹ thuật “XYZ” ( Kỹ thuật 365) Kỹ  thuật “XYZ” sử  dụng với mục  đích phát huy tính tích cực trong  thảo luận nhóm. Trong đó, X là số  người trong nhóm, Y là số  ý kiến mỗi   người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Kỹ  thuật này cần 6 người   mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ  giấy trong vòng 5 phút  về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. Do vậy,  kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635. Dụng cụ: chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện: giáo viên chia nhóm và đưa ra chủ đề cho nhóm, quy định số  lượng ý tưởng và thời gian theo đúng quy tắc XYZ, các thành viên trong nhóm  trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho thư  ký tổng hợp lại để  tiến  hành đánh giá và lựa chọn. Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và   theo dõi thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm. Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên   trong nhóm đều phải làm việc. Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình  tổng hợp và đánh giá ý kiến. 1.3.7. Phương pháp dạy học tích cực số 7: Kỹ thuật “Lược đồ tư duy” Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ  thuật lược đồ  tư  duy do Tony   Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là  một hình thức ghi chép sử  dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu   các ý tưởng. Dụng cụ: bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm  vẽ sơ đồ tư duy. Thực hiện: giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm, mỗi thành  viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để  mô tả  ý  tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. 6
  7. Lưu ý: giáo viên để  học sinh tự  lựa chọn sơ  đồ; sơ  đồ  thứ  bậc, sơ  đồ  mạng, sơ  đồ  chuỗi; giáo viên đưa câu hỏi gợi  ý để  các nhóm lập sơ  đồ;  khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm   tắt. Ưu điểm: kỹ  thuật sơ  đồ  tư  duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ  chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu   biết của mình; thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực   tế; phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu. Hạn chế: kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa,   tốn kém chi phí; sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh  khiến học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm. 1.3.8. Phương pháp dạy học tích cực số 8: Kỹ thuật “Chia sẻ nhóm đôi”  Kỹ  thuật chia sẻ  nhóm đôi do giáo sư  Frank Lyman đại học Maryland   giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát  triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. Dụng cụ: không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát  triển kỹ năng nghe và nói của học sinh. Thực hiện: giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở  và dành thời  gian để  học sinh suy nghĩ; học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ  ý tưởng,   thảo luận, phân loại với nhau; nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi  khác hoặc với cả lớp. Lưu ý: giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được  ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân. Ưu điểm: học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để  phát triển được những câu trả lời tốt. Hạn chế: giáo viên không thể  bao quát hết hoạt động của cả  lớp nên  học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học. 1.3.9. Phương pháp dạy học số 9: Kỹ thuật Kipling ( 5W1H) Kỹ  thuật Kipling được sử  dụng trong các trường hợp cần có thêm ý   tưởng mới, xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để  phát  triển. Dụng cụ : giấy bút cho học sinh. Thực hiện: giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ  tự  ngẫu nhiên hoặc  theo một trật tự  định ngầm trước, với các từ  khóa: ai, cái gì, ở  đâu, khi nào,  thế nào, tại sao. Lưu ý: các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ  đề  và bám  sát vào hệ thống từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how). Ưu điểm: không mất thời gian, mang tính logic cao, có thể sử dụng cho   nhiều tình huống khác nhau, áp dụng được cho cá nhân. Hạn chế: sự  phối hợp của các thành viên bị  hạn chế, dễ  xảy ra tình   trạng “9 người 10 ý”,  có thể tạo cảm giác bị điều tra. 7
  8. 1.3.10. Phương pháp dạy học tích cực số 10: Kỹ thuật KWL (KWLH) Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động  đọc hiểu do Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy   nghĩ về chủ đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K  của biểu đồ. Sau đó học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong  chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự  trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L. Sau này biểu đồ KWL   được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học sinh định hướng  nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi  học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm. Dụng cụ: bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và  học sinh. Thực hiện: chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích, tạo  bảng KWL (KWLH), giáo viên vẽ  lên bảng, mỗi học sinh cũng có một mẫu   bảng riêng, yêu cầu học sinh suy nghĩ nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên  quan đến chủ đề, cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận vào cột K, kết thúc  hoạt động khi học sinh đã nêu ra tất cả  các ý tưởng và tổ  chức cho các em   thảo luận về những gì đã ghi nhận, giáo viên gợi mở cho học sinh xem muốn   biết thêm điều gì về  chủ  đề, khi học sinh nêu ra tất cả  các ý tưởng thì giáo   viên và học sinh cùng ghi nhận câu hỏi vào cột W, bắt buộc học sinh đọc và  tự  điền câu trả  lời tìm được vào cột L, trong quá trình đọc, học sinh cũng   đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W. Lưu ý : giáo viên nên chuẩn bị  câu hỏi để  giúp học sinh động não,   khuyến khích học sinh giải thích về  những điều các em nêu ra, nên đặt câu  hỏi tiếp nối và gợi mở, giáo viên chuẩn bị  sẵn một số  câu hỏi mong muốn  học sinh tập trung vào những ý tưởng để  bổ  sung vào cột W, khuyến khích   học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Ưu điểm: những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu  cầu về kiến thức nên tạo hứng thú học tập cho các em, hình thành khả  năng   tự định hướng học tập cho học sinh, giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả  học tập, định hướng cho các hoạt động tiếp. Hạn chế: các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành   hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể  tiếp tục thực hiện. 1.4.  Dạy học khái niệm (định nghĩa) toán học.         Trong dạy học môn Toán, việc hình thành khái niệm (định nghĩa) cho học  sinh là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ  của dạy học khái   niệm (định nghĩa) bao gồm: dạy học tiếp cận khái niệm (định nghĩa), củng cố  khái niệm (định nghĩa) và phân chia khái niệm (định nghĩa). 1.4.1. Vị trí của định nghĩa và yêu cầu dạy học định nghĩa.          Việc dạy học định nghĩa Toán học ở trường trung học phổ thông phải  làm cho học sinh dần dần đạt được các yêu cầu sau: 8
  9.          a) Nắm vững các đặc điểm đặc trưng cho một định nghĩa.          b) Biết nhận dạng định nghĩa, tức là biết phát hiện xem đối tượng cho   trước có thuộc phạm vi một định nghĩa nào đó hay không, đồng thời biết thể  hiện định nghĩa, nghĩa là biết tạo ra một đối tượng thuộc phạm vi một định   nghĩa cho trước.          c) Biết phát biểu rõ ràng, chính xác định nghĩa.          d) Biết vận dụng định nghĩa trong những tình huống cụ thể trong hoạt   động giải toán và ứng dụng vào thực tiễn.           e) Biết phân loại định nghĩa và nắm được mối quan hệ  của một định  nghĩa với những định nghĩa khác trong một hệ thống định nghĩa.  1.4.2. Các bước dạy học định nghĩa Toán học ­   Dạy học tiếp cận định nghĩa Toán học. Trong dạy học, người ta thường   phân biệt ba con đường tiếp cận định nghĩa:        + Con đường suy diễn.        + Con đường quy nạp.        + Con đường kiến thiết. ­  Những hoạt động củng cố  định nghĩa. Quá trình tiếp cận định nghĩa chưa  kết thúc khi phát biểu được định nghĩa đó. Một khâu rất quan trọng là củng   cố định nghĩa; khâu này thường được thực hiện bằng các hoạt động sau đây:        + Nhận dạng và thể hiện định nghĩa;        + Hoạt động ngôn ngữ;        + Khái quát hoá, đặc biệt hoá và hệ thống hoá những định nghĩa đã học. 1.5. Các góc độ tác động của sự hứng thú 1.5.1. Tác động của sự hứng thú trong cuộc sống ­ Hứng thú có tác động chống lại sự  mệt nhọc và những cảm xúc tiêu cực,   duy trì trạng thái tỉnh táo ở con người. ­ Hứng thú định hướng và duy trì tính tích cực của con người, làm con người  chịu khó tìm tòi và sáng tạo. ­ Hứng thú đóng vai trò chủ  đạo trong sự  phát triển và hình thành nhân cách   con người, nó tạo nên khả năng cho hoạt động trí tuệ, thẩm mỹ và các dạng  hoạt động khác. ­ Hứng thú làm cho con người xích lại gần nhau hơn. 1.5.2. Tác động của hứng thú trong dạy học Dạy học là một nghệ  thuật, người dạy – giáo viên là những “Kỹ  sư  tâm  hồn” sản phẩm tạo ra của quá trình dạy học là sản phẩm đặc biệt – con   người (nhân cách). Nó không giống với một ngành nghề  nào. Điều đó đặt ra  những yêu cầu khắt khe đối với giáo viên. Theo William Arthur Ward “Người   thầy tầm thường tường thuật. Người thầy tốt giải thích. Người thầy giỏi thể  hiện. Người thầy vĩ đại truyền cảm hứng.” Từ  đó ta thấy việc truyền cảm   hứng (gây hứng thú) học tập cho học sinh, người học là điều cực kì quan  trọng và cần thiết. Bởi lẽ  “Chúng ta không thể  dạy ai làm bất cứ  điều gì,   9
  10. chúng ta chỉ  có thể  giúp họ  khám phá điều đó” theo Galileo Galilei. Cho nên  nếu khơi dậy được sự  hứng thú, say mê cho học sinh thì sẽ  tạo ra động cơ  học tập tích cực, nổ lực vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đạt kết quả học  tập tốt nhất. II. Thực trạng vấn đề  1. Đối với giáo viên ­ Việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy bộ  môn  Toán nói chung và dạy học định nghĩa Toán học nói riêng còn rất hạn chế. Có  những giáo viên chưa bao giờ sử dụng PP này trong quá trình dạy học. ­ Hầu hết GV được điều tra đều mong muốn tìm hiểu và vận dụng PPDH  tích cực vào dạy học tại lớp mình, song sự  hiểu biết của họ  về  PPDH tích   cực còn phiến diện.  2. Đối với học sinh HS cảm thấy hứng thú khi được GV tổ chức dạy học tích cực và mong   muốn được GV tổ chức nhiều giờ học tích cực hơn, song các em chưa nắm rõ  các  kỹ năng để hợp tác.  *Một số  thuận lợi và khó khăn trong dạy học định nghĩa Toán học  ở   trường THPT.       Phần lớn giáo viên phổ  thông dạy phần định nghĩa toán học còn nặng   tính thuyết trình chưa chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tự tiếp cận   kiến thức, khả  năng nhận dạng và thể  hiện định nghĩa. Một bộ  phận không  nhỏ  học sinh không nắm được bản chất của định nghĩa toán học, có những   học sinh có thể học thuộc lòng 1 định nghĩa toán học nhưng không hiểu bản  chất của nó.        Bên cạnh đó, về mặt tâm lí nhiều học sinh thiếu tự tin trong khi học các  định nghĩa toán học, và ngay cả  một số  giáo viên cũng thiếu niềm tin  ở  khả  năng nắm vững bản chất của định nghĩa toán học của học sinh. Do đó giáo  viên phổ  thông ít khi tạo tình huống và cơ  hội để  các học sinh cùng hợp tác  phát hiện và giải quyết vấn đề. Vì thế  ít, nhiều cũng làm hạn chế  đến tính  tích cực và khả  năng hợp tác của học sinh. Ngoài ra với số  lượng học sinh  trong lớp còn đông, thời gian và phương tiện học tập còn thiếu vì vậy việc áp  dụng phương pháp mới như  phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy  cũng gặp nhiều khó khăn.       Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn trên cũng có nhiều yếu tố  thuận  lợi cho việc áp dụng những phương pháp dạy học mới.       Hiện nay giáo viên phổ  thông được trao quyền nhiều hơn trong việc   phân bố  chương trình dạy học, do đó sự  phân bố  thời gian cũng được chủ  động hơn và phù hợp hơn với thực tiễn dạy học, bên cạnh đó chương trình   được chia thành hai hệ là hệ cơ  bản và hệ  nâng cao, điều này cũng giúp cho  giáo viên thuận lợi trong việc thiết kế  các liều lượng và mức độ  kiến thức   phù hợp với các đối tượng học sinh.  10
  11.       Với căn cứ  là sự  phân hoá về  trình độ  và tính tập thể  trong tâm lí học  của học sinh trung học phổ thông, hoạt động tích cực trong dạy học sẽ  giúp  học sinh cùng học hỏi, giảng giải cho nhau bằng các hình thức tổ  chức hợp   tác nhằm tạo các mối liên hệ ràng buộc giữa các cá thể trong học tập.  III. Thiết kế  hoạt động dạy học tích cực trong dạy học một số  định   nghĩa ở Hình học 10 của trường THPT Hướng Hóa        Dựa vào các điều kiện để thiết kế tình huống dạy học tích cực có hiệu   quả, tôi nhận thấy, những định nghĩa có nội dung có thể  tiếp cận theo con   đường quy nạp hoặc suy diễn, các hoạt động củng cố  định nghĩa, phân chia  định nghĩa thì có thể  thiết kế  được tình huống dạy học tích cực. Sau đây là  một số ví dụ.  1. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích cực trong bài “Tổng và hiệu   của hai vectơ (t1)” 1.1. Mục tiêu bài học Thông qua bài học này học sinh cần: Về kiến thức: ­HS hiểu cách xác định tổng của hai vectơ, quy  tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành và các tính  chất của tổng vectơ Về kỹ năng: ­ Rèn kỹ năng phân tích đánh giá ­ Vận dụng các quy tắc khi lấy tổng hai vectơ, chứng minh đẳng thức. Về tư duy: Phát triển tư duy trừu tượng, tư duy khái quát hóa, tư duy lôgic,… Về thái độ: Học sinh có thái độ nghiêm túc, say mê trong học tập, biết quan  sát và phán đoán chính xác. 1.2. Thiết bị và tư liệu dạy học ­ Clip về cảnh tát nước. ­ Các bài toán thực tế. 1.3. Các hoạt động phát huy tính tích cực của học sinh Hoạt động 1 (sử dụng hình ảnh thực tế tạo hứng thú cho bài học):  Trình bày có hình  ảnh không chỉ  là điểm tựa của nhận thức cảm tính,  mà còn là cơ sở cho tính tích cực. Để phát huy tính tích cực cho học sinh trước   hết phải xây dựng cho các em hứng thú học tập toán học. Hứng thú học tập  toán học của học sinh được biểu hiện trước hết ở sự tập trung, chú ý của học  sinh vào đối tượng nghiên cứu, tìm hiểu. GV đưa ra clip về cảnh tát nước, sau đó GV đặt câu hỏi vì sao cái gàu  nước không đi lệch qua phải, qua trái mà đi thẳng?  Hoạt động 2 (Sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập nhận thức để phát huy   tính tích cực của học sinh qua tiếp cận định nghĩa phép cộng vectơ  theo   con đường kiến thiết). 11
  12. Xây dựng và sử  dụng hệ  thống câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy   học nói chung, dạy học toán học nói riêng là một trong những biện pháp quan   trọng, rất có  ưu thế để  phát huy tính tích cực của học sinh. Đặc biệt, khi áp   dụng các phương pháp dạy học tích cực, việc đặt và sử  dụng hệ  thống câu  hỏi lại càng cần thiết nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát huy tính tích  cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh. r r uuur r uuur r ­ Nội dung: Cho hai vectơ   a  và  b . Lấy một điểm A tùy ý, vẽ   AB = a ,  BC = b .  uuur r r r r Khi đó vectơ   AC  được gọi là tổng của hai vectơ   a  và  b . Kí hiệu:  a + b . Vậy  uuur r r AC = a + b .  Phép toán tìm tổng của hai vectơ được gọi là phép cộng vectơ. ­ Hoạt động 2.1: gợi vấn đề  1) Hình 1 mô tả một vật được dời sang vị  A' trí mới sao cho các điểm A, M, ... của vật  A được   dời   đến   các   điểm   A’,   M’,....   mà  M' uuur uuuuur M AA ' = MM ' =... Khi đó ta nói rằng: Vật được  H.1 uuur “tịnh tiến” theo vectơ  AA ' .                           2) Trên hình 2, chuyển động của một vật  C A được mô tả  như  sau: Từ  vị  trí (I), nó được  uuur tịnh tiến theo vectơ   AB   để  đến vị  trí (II)  (I) (III) B sau đó lại được tịnh tiến một lần nữa theo  uuur vectơ  BC  để đến vị trí (III). H.2 (II)                                               Vật có thể  được tịnh tiến chỉ  một lần từ  vị  trí (I) đến vị  trí (III) hay  không? Nếu có thì tịnh tiến theo vectơ nào? uuur 3) Như vậy, có thể nói: Tịnh tiến theo vectơ   AC  “bằng” tịnh tiến theo vectơ  uuur uuur AB  rồi tịnh tiến theo vectơ  BC .      Trong Toán học, những điều trình bày như  trên được gọi một cách ngắn  uuur uuur uuur gọn là: Vectơ  AC  là tổng của hai vectơ  AB  và  BC . Vậy tổng của hai vectơ là  gì? Tổng của hai vectơ được xác định như thế nào?  ­ Hoạt động 2.2: Tổ chức trao đổi, thảo luận để phát triển tính tích cực của   học sinh.  Trong giờ học toán, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập nhận   thức để  tiến hành phát vấn học sinh, trao đổi đàm thoại dưới các hình thức  làm việc như: cá nhân kết hợp với cả  lớp, thảo luận nhóm (nhóm đôi, nhóm  nhiều học sinh)...  Ở đây chúng tôi đề cập đến một hình thức học tập rất có  ưu thế để phát triển tư duy học sinh đó là thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm, cũng có thể gọi là dạy học nhóm, không phải là một   phương pháp dạy học cụ thể  mà là một hình thức xã hội của dạy học, trong  đó học sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời  gian giới hạn, mỗi nhóm tự  lực hoàn thành các nhiệm vụ  học tập trên cơ  sở  12
  13. phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình  bày và đánh giá trước toàn lớp. Mục đích và công dụng của thảo luận nhóm là phát huy tính tích cực, tự  lực và tinh thần trách nhiệm của học sinh. Trong dạy học nhóm, học sinh vừa  tự lực vừa biết hợp tác để giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự  tham gia  tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ  và kết quả  làm việc  của mình. Thảo luận nhóm hỗ  trợ  tư  duy, tình cảm và hành động độc lập,  sáng tạo của học sinh. Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, giúp học sinh   phát triển năng lực giao tiếp như  biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý   kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ  ý kiến của mình trong nhóm, qua đó  phát triển được tính tích cực của tư duy học sinh… Để tiến trình thảo luận nhóm đạt kết quả tốt, trước hết giáo viên phải  tiến hành chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Có thể là làm việc theo  từng cặp hoặc thảo luận với nhóm nhiều học sinh (từ  4­6 học sinh), nhiều  quá học sinh ít có cơ  hội trao đổi. Thông thường, nhiệm vụ  của các nhóm là   giống nhau, nhưng cũng có thể  khác nhau; đó có thể  là một câu hỏi hay bài   tập nhận thức, hoặc một nhiệm vụ cụ thể nào đó để giải quyết một nội dung   của bài học. Tiếp đến, tổ  chức cho học sinh làm việc nhóm, phân công một  học sinh phụ  trách nhóm (nhóm trưởng) để  điều khiển nhóm hoạt động và  một học sinh ghi chép tổng hợp kết quả  thảo luận được nhóm thống nhất   thông qua, lập kế hoạch làm việc, tiến hành thảo luận, tranh luận, thống nhất   ý kiến và cử một đại diện nhóm trả lời. Bước thứ ba là trình bày và đánh giá  kết quả. Đại diện các nhóm trình bày kết quả  trước toàn lớp. Kết quả  trình  bày của các nhóm được bổ  sung, nhận xét, đánh giá và rút ra những kết luận  cho việc học tập tiếp theo. r r Cụ thể qua phiếu học tập sau:  Cho hai vectơ  a  và  b  như hình vẽ: uuur r uuur r 1. Xác định các điểm  B, C sao cho vectơ  AB = a  và vectơ  BC = b . uuur r 2.  Có thể  xác định được bao nhiêu điểm   B   thoả  mãn   AB = a   và bao nhiêu  uuur r điểm  C  thoả mãn  BC = b ? uuur 3. Xác định vectơ  AC .  uuur r r 4. Khi đó vectơ  AC  được gọi là tổng của hai vectơ  a  và  b . r r Hãy nêu các bước để xác định vectơ tổng của hai vectơ  a  và  b . r r Đại diện một nhóm trình bày cách xác định tổng của hai vectơ   a  và  b . Giáo  viên chốt lại kiến thức. Nhấn mạnh cách nhận dạng quy tắc cộng ba điểm. Hoạt động 3: Củng cố định nghĩa  13
  14. ­ Hoạt động 3.1(Thực hiện theo nhóm sử  dụng phương pháp dạy học số  2)  Phiếu học tập 2. Xác định tổng của các vectơ sau  uuur uuur uuur uuur uuuur uuur a, AB + BC b, AC + CB c, MN + NP uuuur uuur uuur uuuur uuur uuuur d , MN + NP + PQ e, MN + NP + PM Lưu ý: các nhóm điền nhanh kết quả vào bảng phụ ­ Hoạt động 3.2 (Từ quy tắc ba điểm suy ra quy tắc hình bình hành) uuur uuur uuur Cho hình bình hành  ABCD . Chứng minh  AB + AD = AC . GV hướng HS sử dụng quy tắc cộng ba đểm.  Sau   khi   học   quy   tắc   hình   bình   hành,   GV  hướng   HS   quay   lại   giải   thích   cho   câu   hỏi  thực tế  ở hoạt động 1. HS dự  đoán hướng đi  của con thuyền bên. Phiếu   học   tập   3:   Cho   tam   giác   ABC ,   gọi  M , N , P   lần lượt là trung điểm của các cạnh  uuuur uuur AB, BC , CA . Tìm  NM + NP . ­ Hoạt động 4: Bài tập vận dụng (giao học sinh thực hiện  ở nhà) Cho ba lực  uur uuur uur uuur F1 = MA, F2 = MB  cùng tác động vào một vật tại điểm M và vật di chuyển. Cho biết   uur uur cường độ của  F1 , F2  đều bằng  và  ᄋAMB = 900 .  Khi vật di chuyển với cường độ lực  uur của  F3  là bao nhiêu? 2. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích cực trong bài “Tổng và hiệu   của hai vectơ (t2)” Hoạt động 1 (sử  dụng hình  ảnh thực   tế   tạo   hứng   thú   cho   bài   học):   GV  chiếu clip về  hình  ảnh kéo co, GV đặt  câu   hỏi   khi   nào   thì   không   phân   thắng  bại giữa hai đội kéo co. Hoạt động 2 (Tìm hiểu về vectơ đối) 1.Cho hình bình hành   ABCD , nhận xét  uuur uuur về hướng và độ dài của  AB  và  CD . uuur uuur  2.Tìm vectơ đối của  AB  ngoài  CD . Hoạt động 3 (Củng cố  vec tơ  đối) hoạt động theo nhóm phương pháp dạy  học tích cực số 8: Kỹ thuật “Chia sẻ nhóm đôi” qua phiếu học tập Phiếu học tập: Cho tam giác  ABC , gọi  D  và  E  lần lượt là trung điểm của  BC  và  AC . Nối  các vectơ đối với nhau. 3. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích cực phần định nghĩa tích của   vectơ với một số 14
  15. r r r ­ Nội dung định nghĩa: Cho số  k 0  và vectơ  a 0 . Tích của vectơ   a  với số  k   r r r là một vectơ, kí hiệu là  k a , cùng hướng với  a  nếu  k > 0  , ngược hướng với  a   r nếu  k < 0  và có độ dài bằng  | k || a | . ­ Hoạt động 1: gợi vấn đề sử dụng hình thức dạy học tích cực số 5: Kỹ thuật   “Tia chớp” r r r r Cho   a 0 . Xác định tổng   a + a  . Từ  đó nhận xét độ  dài và hướng của  r r r a + a   so với  a . ­ Hoạt động 2: GV giới thiệu định nghĩa tích của vectơ  với một số. Nhấn   mạnh tích của vectơ với một số là một vectơ. ­ Hoạt động 3:  + Củng cố khái niệm lần 1 sử dụng  phương pháp dạy học tích cực số 8: Kỹ   thuật “Chia sẻ nhóm đôi” r r r ur       Phiếu  học tập 1:  Cho  b = 3a; c = −2d . Nhận xét theo mẫu sau: r r Hướng của  b  so với  a : r r r r Xét  b = 3a; k = ?(< 0; > 0) Độ dài của  b  so với  a : r ur Hướng của  c  so với  d : r ur r ur Xét  c = −2d k = ?(< 0; > 0) Độ dài của  c  so với  d : + Củng cố  khái niệm lần 2 sử  dụng  phương pháp dạy học số  6: Kỹ  thuật   “XYZ”  Phiếu học tập số  2: Cho tam giác  ABC . Gọi  D  và  E  lần lượt là trung điểm  của  BC  và  AC ,  G là trọng tâm tam giác  ABC .                       uuur uuur uuur uuur 1. Nhận xét hướng và độ  dài của  AC  và  EC ;  CE  và  AC .  Điền số  thích hợp  uuur uuur uuur uuur vào dấu “?”:  AC = ? EC; CE = ? AC . 2. Các kết luận sau đây đúng hay sai? Tại sao? uuur uuur uuur1 uuur uuur uuur uuur 2 uuur a)  BC = 2 BD   b)  DE = − BA      c)  AB = 2 ED         d)  GA = AD 2r uuur uuu 3 3.  Dựng vectơ  BK = 3ED . Sau khi các nhóm trình bày xong kết quả của nhóm mình, các nhóm thảo luận.   GV nhận xét và bổ sung. 4. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích cực ở phần tiếp cận và củng   cố định nghĩa góc giữa hai vectơ r r r ­ Nội dung: Cho hai vectơ   a  và  b  đều khác  0 . Từ  một điểm  O  bất kì ta vẽ  uuur r uuur r OA = a  và  OB = b . Góc  ᄋAOB  với số đo từ   00  đến  1800  được gọi là góc giữa hai  rr rr vectơ   a  và  b . Kí hiệu  ( a, b ) . Nếu  ( a, b ) = 900  thì ta nói  a  và  b  vuông góc với  r r r r r r r r nhau, kí hiệu là  a ⊥ b  hoặc  b ⊥ a . + Sử dụng phương pháp dạy học tích cực như sau: ­ Hoạt động 1: Tiếp cận định nghĩa sử dụng  phương pháp dạy học số 2: Kỹ   thuật khăn phủ bàn   15
  16. r r Phiếu học tập 1: Cho hai vectơ  a  và  b  như hình vẽ uuur r uuur r 1. Xác định các điểm  O  sao cho vectơ  OA = a  và  OB = b . uuur r uuur r 2. Có thể xác định được bao nhiêu điểm  A, B  thỏa mãn  OA = a  và  OB = b . 3. Xác định góc  ᄋAOB  với số đo từ  00  đến 1800 .  r r 4. Khi đó góc  ᄋAOB  được gọi là góc giữa hai vectơ   a  và  b . Hãy nêu các bước  r r để xác định góc giữa hai vectơ  a  và  b . ­ Hoạt động 2: Đại diện 1 nhóm trình bày định nghĩa góc giữa hai vectơ. GV  chính xác hóa. ­ Hoạt động 3: Củng cố định nghĩa sử  dụng  phương pháp dạy học số 9: Kỹ   thuật Kipling ( 5W1H) Phiếu học tập 2: Cho tam giác  ABC  vuông tại  A  và có góc  Bˆ = 500 . Xác định uuur uuur 1. Góc giữa hai vectơ  ( AB, AC ) +   Nhận   xét   về   điểm   đầu   của   2   vectơ   đều   là   điểm   A ,   suy   ra  uuur uuur uuur uuur ( AB, AC ) = BAC ᄋ  2. Góc giữa hai vectơ  ( CA, CB )   uuur uuur + Nhận xét điểm đầu của 2 vectơ đều là điểm C, suy ra  ( CA, CB ) = ᄋACB uuur uuur 3. Góc giữa hai vectơ  ( CA, BC ) + Nhận xét điểm đầu của 2 vectơ  khác nhau, nên ta đưa về  cùng xuất  phát từ một điểm. uuur uuur uuur uuuur + Chọn điểm đầu là C, vẽ  CC ' = BC , suy ra  ( CA, BC ) = ( CA, CC ') uuuur uuur IV. Kết quả thực hiện 1. Đối với học sinh  Theo quan sát các tiết dạy  ở  các lớp thực nghiệm cho thấy không khí  học tập  ở  các lớp này là khá sôi nổi và tích cực, có tinh thần hợp tác. Nhìn   chung học sinh trong các nhóm có thái độ  học tập nghiêm túc, tự  giác và tích  cực tham gia các hoạt động thảo luận.   Qua phiếu điều tra thăm dò ý kiến học sinh sau các giờ thực nghiệm thu  được kết quả :       ­  Không có học sinh nào không thích học theo phương pháp dạy học tích  cực. Hầu hết các em cho rằng giờ học theo phương pháp dạy học tích cực là   sôi nổi, có đến 88% thích học và muốn thường xuyên được học như  thế  để  có cơ hội  hợp tác, trao đổi với các bạn một cách thoải mái. Điều đó chứng tỏ  phương pháp phù hợp với nhu cầu của đa số học sinh. 16
  17. ­ Hạn chế các học sinh ỷ lại, không tích cực trong các hoạt động học.        Vậy, nhìn chung phương pháp dạy học tích cực của các lớp thực nghiệm   là khá tốt. Các học sinh đều tỏ ra tự tin hơn khi học định nghĩa Hình học 10 và  có thái độ học tập khá tích cực. Thông qua hoạt động nhóm, các kĩ năng hợp   tác, đoàn kết, tiếp cận của học sinh được phát huy cũng như  hiệu quả  học   tập của các thành viên trong nhóm được tăng lên.          Như vậy, qua các hoạt động thực nghiệm cho thấy đề tài có tính khả thi   và có hiệu quả trong việc giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và phát triễn các kĩ  năng xã hội cho người học. 2. Đối với giáo viên Trong đợt chúng tôi tiến hành thực nghiệm, một số giáo viên đã quan sát  dự giờ các tiết dạy thực nghiệm và đưa ra một số ý kiến sau: ­ Nếu xây dựng và tổ  chức được hoạt động học tập một cách phù hợp  với các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ phát huy được hiệu quả của nó.  Học sinh sẽ  kiến tạo được tri thức một cách chủ  động, rèn luyện được kỹ  năng khám phá và giải quyết vấn đề tốt hơn. ­ Tuy nhiên để  xây dựng và tổ  chức tốt các hoạt động học tập đòi hỏi   giáo viên phải am hiểu về  các lý thuyết dạy học, phải nắm được cách thức   xây dựng và tổ chức hoạt động học tập một cách sâu sắc.       Qua đây, một lần nữa khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết của đề  tài.    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Những đánh giá cơ bản nhất          Qua quá trình nghiên cứu SKKN đã thu được những kết quả sau: ­ Nghiên cứu  một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp  dạy học tích cực đã là cơ  sở  tốt cho việc vận dụng PPDH tích cực vào nội  dung và đối tượng cụ thể. ­ Việc đưa ra quy trình thiết kế tình huống dạy học trong dạy học định nghĩa   Toán học. Dạy học định nghĩa Toán học có tầm quan trọng rất lớn, đồng thời  GV cũng gặp rất nhiều khó khăn để đổi mới PPDH nội dung này.  ­ Để thể hiện tính khả  thi của các biện pháp khi vận dụng dạy học tích cực  trong DH khái niệm, tôi đã thiết kế  và thực nghiệm một số  tình huống dạy   học đại diện cho các loại hình định nghĩa ở Toán học 10 ở trường THPT. ­ Tổ chức thực nghiệm công phu và tỉ  mỉ. Qua thực nghiệm Sư phạm, tôi đã  rút ra được những bài học kinh nghiệm để tổ chức DH tốt hơn. Dạy học định   nghĩa Hình học thông qua PPDH tích cực không những giúp cho học sinh tiếp  17
  18. thu nội dung định nghĩa một cách chủ động, hiệu quả hơn mà còn tạo cơ hội   cho họ được giao lưu học hỏi lẫn nhau, qua đó rèn luyện cho họ  các kĩ năng  hợp tác, kĩ năng giao tiếp...        Như  vậy, có thể  kết luận việc vận dụng PPDH tích cực vào dạy học   định nghĩa ở trường THPT là hoàn toàn khả thi và có hiệu quả. . Tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi cũng như những đóng góp quý  báu của Ban giám khảo và các đồng nghiệp .  2. Các khuyến nghị được đề xuất từ SKKN. ­ Nhà trường cùng tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng GV về PPDH tích cực. ­ Tạo cơ  sở  vật chất về trường học, phương tiện dạy học cho giáo viên để  họ có điều kiện thực hành giảng dạy bằng PP này có hiệu quả. ­ Tăng cường giáo dục học sinh kỹ năng tiếp cận, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng   hợp tác, tinh thần đoàn kết, tinh thần học hỏi, tình thần tự giác,… TAI LIÊU THAM KHAO ̀ ̣ ̉ 1. Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng Hy, Nguyễn Văn Đoành, Trần Đức Huyên  (2008), Hình học 10, Sách giáo khoa, NXB Giáo dục. 2. 10 kĩ thuật dạy học tích cực, https://bigschool.vn. 3. Nguyễn  Bá Kim, Vũ Dương Thụy (1992),  Phương pháp dạy học môn   Toán, Tập 1, NXB Giáo dục.   4. Hoµng Lª Minh (2007), “RÌn luyÖn kü n¨ng t duy cho häc sinh khi th¶o luËn nhãm trong giê häc m«n To¸n ”, T¹p chÝ gi¸o dôc, sè 162, tr 31- 33. 5. Trần Vui (2005), Một số  xu hướng đổi mới trong dạy học toán  ở  trường   trung học phổ  thông, Giáo trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung   học phổ thông chu kì III, NXB Giáo dục. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2