intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp một số bài học phần lịch sử Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là giúp người học sử nhận thức được sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính rời rạc trong kiến thức.Từ đó tạo nên sự gắn kết kiến thức của các môn học, giữa nội dung học tập với thực tiễn góp phần nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp một số bài học phần lịch sử Việt Nam

  1.   MÔ TẢ SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP  MỘT SỐ BÀI HỌC PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM” Mã số: ……………………………… Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn  A. Tình trạng giải pháp đã biết       Lịch sử không chỉ là một môn khoa học cơ bản mà còn là một môn học có   vị trí hàng đầu trong việc giáo dục nhân cách, tinh thần dân tộc, hun đúc nên   lòng yêu nước .Từ  những hiểu biết về  quá khứ, thông qua việc dạy và học  môn lịch sử sẽ  góp phần hình thành cho học sinh về  ý thức trách nhiệm của   một công dân sau này đối với đất nước.        Tuy nhiên, do có những nhận thức sai lệch về vị trí chức năng của môn  lịch sử, xem đây là môn phụ  nên dẫn đến thái độ  thờ   ơ  ít được phụ  huynh  cũng như học sinh quan tâm,... từ đó dẫn đến sự giảm sút chất lượng bộ môn.   Đa phần học sinh gặp khó khăn khi giáo viên yêu cầu nhắc lại kiến thức lịch   sử đã học và tình trạng này cũng khá phổ  biến ở nhiều trường học hiện nay.  Mặc khác, việc dạy học lịch sử  liên quan đến kiến thức của rất nhiều bộ  môn( Toán, Vật lý, âm nhạc, mĩ thuật, văn học..). Vì thế  việc khai thác tốt  kiến thức của các bộ  môn có liên quan không chỉ  giúp tạo hứng thú cho các  em mà còn tạo nên sự gắn kết kiến thức của các môn học, giữa nội dung học   tập với thực tiễn cuộc sống, làm cho việc học tập lịch sử trở nên có ý nghĩa  hơn đối với   học sinh.   Từ  đó góp phần nâng cao năng lực của người học,  giúp đào tạo những con người có đầy đủ  phẩm chất và năng lực để  giải  quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.  * Ưu khuyết điểm của những giải pháp đã, đang áp dụng tại đơn vị
  2. Phụ lục I­b      * Ưu điểm : + Giáo viên đã có vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy lịch sử  giúp tiết học thêm phần sinh động, học sinh hứng thú học tập; + Việc liên môn giúp các em nhìn thấy mối quan hệ giữa các môn học,   khơi dậy sự tìm tòi, sáng  tạo ở  học sinh; + Giúp giáo viên khắc phục được tình trạng khô cứng trong dạy học   tạo động lực cho học sinh học tập tốt hơn môn học của mình        * Hạn chế : + Việc vận dụng kiến thức liên môn thực hiện chưa sâu, chỉ tích hợp ở  mức độ  thấp, chung chung, chưa làm rõ trọng tâm  hoặc liên hệ  còn gượng  ép; + Để  chuẩn bị cho việc dạy học vận dụng kiến thức liên môn đòi hỏi   giáo viên phải  có vốn kiến thức rộng, phải đầu tư tìm tòi nghiên cứu tài liệu   minh họa cho bài dạy mất nhiều thời gian và phải có sự chuẩn bị chu đáo cho   mọi khâu của tiết học, việc vận dụng phải khéo léo, linh hoạt nếu không sẽ  không mang lại tác dụng giáo dục như mong muốn. B. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến     I. Mục đích của giải pháp:                 Lịch sử là một môn học có nội dung khá dài và tương đối khô khan   đối với học sinh, đặc biệt là học sinh Trung học cơ sở. Các em rất dễ  nhàm   chán với chuỗi  những sự  kiện lịch sử, với những mốc thời gian chằng chịt   khó nhớ,... chẳng lấy gì làm thích thú. Chính vì thế việc tạo hứng thú học tập   bộ  môn lịch sử  cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết giúp các em   yêu thích môn học, tích cực tham gia tìm hiểu, khai thác và tiếp thu được  lượng kiến thức mà người giáo viên muốn truyền đạt. Làm được việc đó  chứng tỏ rằng tiết dạy­ tiết học đã thành công. 2
  3. Phụ lục I­b                    Hơn nữa dạy học liên môn tích hợp  là một trong  những nguyên tắc quan trọng trong dạy học hiện đại nói chung và dạy học  lịch sử nói riêng. Dạy học tích hợp liên môn nhằm phát huy tính tích cực của   học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục.Vì vậy, phương pháp này  vừa thực hiện chủ  trương đổi mới phương pháp dạy học vừa đồng thời tạo  ra cho thầy và trò một tâm thế  tốt để  truyền đạt và tiếp thu bài học lịch sử  một cách hiệu quả  nhất.    Bên cạnh đó phương pháp này làm cho người học  sử  nhận thức được sự  phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy  được mối liên hệ  hữu cơ  giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục  được tính rời rạc trong kiến thức.Từ đó tạo nên sự gắn kết kiến thức của các   môn học, giữa nội dung học tập với thực tiễn góp phần nâng cao năng lực   của người học, giúp đào tạo những con người có đầy đủ  phẩm chất và năng  lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.         II. Nội dung giải pháp   1. Tính mới                ­ Dạy học tích hợp góp phần làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp   dẫn, giúp học sinh khắc sâu các kiến thức lịch sử đã học, từ đó giúp các em có   thể hiểu bài nhanh chóng, học bài nhanh thuộc và nhớ bài lâu hơn.              ­ Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Phát triển ở học sinh   kĩ năng thực hành, vận dụng được kiến thức từ  các môn học khác vào giải  quyết vấn đề thực tiễn trong học tập bộ môn lịch sử cũng như trong thực tiễn  cuộc sống.             ­ Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh, hun đúc lòng yêu  nước, lòng tự hào dân tộc.     ­ Học sinh biết phân tích, đánh giá một vấn đề  thực tiễn từ  đó rút ra   được bài học kinh nghiệm cho bản thân trong cuộc sống.         2. Một số hạn chế, khó khăn trong quá trình dạy và học theo  phương pháp cũ: 3
  4. Phụ lục I­b            * Đối với giáo viên: Việc truyền thụ kiến thức mang tính chất áp đặt,  một chiều. Nội dung bài dạy chỉ đơn thuần dựa vào nội dung kiến thức sách  giáo khoa một cách khô khan cứng nhắc làm cho tiết học nhàm chán, kém sinh  động. Giáo viên cảm thấy chưa hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ giảng dạy của   mình, chưa thật sự lôi cuốn được học sinh hứng thú tham gia vào tiết học,…     * Đối với học sinh:               ­ Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ  động, máy móc.  Rập  khuôn theo cách học thuộc lòng những nội dung kiến thức của giáo viên cung  cấp.             ­ Do kiến thức không được khắc sâu nên học sinh phải mất nhiều thời   gian cho việc học thuộc bài trong khi nhiệm vụ  học tập của các môn học   khác thì rất nhiều đã tạo nên tâm lí mệt mỏi, chán nản.            ­ Chưa vận dụng được các kiến thức đã học vào việc giải quyết các  tình huống trong thực tiễn cuộc sống.          3. Cách thức thực hiện I. BƯỚC MỘT : Tìm hiểu chương trình, SGK các môn học khác ­> Chọn  các nội dung có liên quan đến nội dung chương trình Lịch Sử  Việt Nam  ­ Ý nghĩa : trong chương trình, sách giáo khoa các môn học khác có rất  nhiều nội dung kiến thức có thể  tích hợp trong môn Lịch sử  ­ nhất là môn  Văn, Địa lí, Âm nhạc, giáo dục công dân . . . Do vậy việc tìm hiểu chương  trình, sách giáo khoa các môn học khác để chọn các nội dung có liên quan đến  bộ  môn Lịch sử  là việc làm cần thiết giúp học sinh liên tưởng, củng cố  các  kiến thức của các môn học khác. Đồng thời việc tìm hiểu chương trình giúp  giáo viên thấy được vai trò, mối liên hệ  giữa các môn với bộ  môn Lịch sử,  giúp sưu tầm tài liệu phù hợp. 4
  5. Phụ lục I­b ­ Giáo viên cần thống kê những tác phẩm, tài liệu, nhân vật, các kĩ  năng, nội dung giáo dục cần thiết của các bộ môn khác có liên quan đến việc  liên môn, tích hợp vào bộ môn Lịch sử II.BƯỚC HAI : Xác định địa chỉ tích hợp và chủ đề giáo dục tích hợp ở   bài lịch sử có thể tich hợp. ­  Đầu tiên  giáo viên   lập kế  hoạch chung cho từng chủ  đề  : xác định  kiến thức, việc rèn kĩ năng, kết hợp với giáo dục  tích hợp có liên quan ­ Sau đó giáo viên  nghiên cứu kĩ bài học lịch sử xem bài học đó có liên  quan đến kiến thức của bộ môn nào, nội dung nào, nằm ở khối lớp mấy, bài  nào ­  Giáo viên   nghiên cứu sách giáo khoa, chương trình và nội dung bộ  môn đó rồi tích hợp vào bài học lịch sử.Nếu gặp khó khăn về kiến thức,  giáo  viên   có thể  trao đổi với  giáo viên   các môn liên quan để  nắm rõ hơn rồi  nghiên cứu đưa vào giáo án cho phù hợp          MỘT VÀI NỘI DUNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN MÀ CHÚNG TÔI ĐÃ   NGHIÊN CÚU ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ              3.1: Tích hợp môn Ngữ văn vào giảng dạy lịch sử           Các tác phẩm văn học từ  xưa  đến nay, có vai trò to lớn đối với việc dạy học lịch sử   ở trường phổ  thông.  Bằng những hình tượng cụ  thể  các tác phẩm văn học có tác động mạnh mẽ  đến tư  tưởng, tình cảm người đọc, trình bày những nét đặc trưng tiêu biểu   của các hiện tượng kinh tế, chính trị, những quy luật của đời sống xã hội.  Mặt khác,giữa văn học và sử học có mối liên hệ khăng khít. Bởi lẽ trong khi   sáng tác một tiểu thuyết, nhà văn phải nghiên cứu các tài liệu lịch sử. Không ít  tác phẩm văn học, tự  nó là một tư  liệu lịch sử. Vì vậy, khai thác yếu tố  lịch  5
  6. Phụ lục I­b sử trong một tác phẩm văn học có ý nghĩa quan trọng trong giảng dạy bộ môn  lịch sử Ví dụ khi dạy bài : “Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873”      VD1 : Tìm hiểu nổi khốn khổ của nhân dân ta trong những ngày đầu thực   dân Pháp tiến hành xâm lược       * Giải pháp cũ :                ­ Học sinh sẽ trả lời theo suy nghĩ của mình (nội dung này không có   ghi nhận trong sách giáo khoa nên ít học sinh trả lời được)               ­ Hoặc là giáo viên sẽ cung cấp, giới thiệu luôn với học sinh về nổi   khốn khổ của nhân dân ta trong những ngày đầu bị Pháp xâm lược      * Giải pháp mới :             ­ Giáo viên định hướng cho học sinh sưu tầm các tác phẩm văn học   giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX              ­ Giáo viên giúp học sinh lựa chọn những tác phẩm văn học có nội  dung phù hợp với bài dạy( chạy Tây của Nguyễn Đình Chiểu..)             ­ Phân tích các tác phẩm văn học đã chuẩn bị và rút ra câu trả lời +  Khi tìm hiểu tình hình chiến sự tại Đà Nẵng, giáo viên định hướng và cho   học sinh phân tích bài thơ của Phan Chu Trinh                                    “ Kìa đâu súng nổ đã nghe đùng                                     Cách bữa tàu Tây lại Vũng Thùng                                     Nửa hạt Hòa Vang rân tiếng súng                                    Mấy ngày Đà Nẵng đậu buồm bông”   ( Phan Chu Trinh )          Qua bài thơ  giúp học sinh hiểu rõ được tính chất ác liệt, khủng khiếp   của cuộc chiến tranh, lần đầu tiên nhân dân ta phải đương đầu với các loại   vũ khí hiện đại của bọn xâm lược tư bản phương Tây 6
  7. Phụ lục I­b + Giáo viên cho học sinh thấy sự tan tác, hoảng loạn của người dân Nam bộ  trước súng đạn, đại bác tấn công của kẻ thù khi thực dân Pháp tấn công vào   Gia Định, đồng thời qua đó bày tỏ tình cảm của tác giả mong muốn có một vị  anh hùng đứng ra chống giặc qua bài “Chạy giặc” của nhà thơ Nguyễn Đình   Chiểu                                          “ Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây,                                             Một bàn cờ thế phút sa   tay.                                             Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy,                                            Mất  ổ bầy chim dáo dác   bay.                                            B ến Nghé của tiền tan bọt   nước,                                            Đồng Nai tranh ngói   nhuốm màu mây.                                           Hỏi trang dẹp loạn rày đâu   vắng,                                          N ỡ để dân đen mắc nạn   này?”                                                                                            ( Nguyễn Đình Chiểu )      VD2 : Tìm hiểu tinh thần kháng chiến của nhân dân ta trong những ngày   đầu chống quân Pháp xâm lược             * Giải pháp cũ : ­ Học sinh có thể trả lời theo hiểu biết của mình là nhân dân ta đấu tranh kiên   cường, bất khuất,… (trả lời theo cách hiểu rập khuôn, khẩu hiệu)            * Giải pháp mới : 7
  8. Phụ lục I­b      ­ Giáo viên cung cấp cho học sinh một đoạn trích trong bài  “ Văn tế nghĩa   sĩ Cần Giuộc”  Nhớ linh xưa :     Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.       Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ  biết ruộng trâu,  ở   trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập   khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.    Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời   hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông   ghét cỏ.      Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem  ống   khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.     Một mối xa thư  đồ  sộ, há để  ai chém rắn đuổi hươu; hai vòng nhật   nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó.    Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn   ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.                                           (Trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giộc ­Nguyễn   Đình Chiểu ) ? Em có nhận xét gì về tinh thàn đấu tranh của nhân dân ta trong những   ngày đầu thực dân Pháp xâm lược?                    Học sinh thấy được lòng căm thù quân xâm lược, thái độ  căm ghét   trước hành động bán nước của triều đình phong kiến nhà Nguyễn và tinh thần   kháng chiến của nhân dân ta trong công cuộc đấu tranh chống kẻ  thù xâm   lược không màn đến bổng lộc, bất chấp lệnh tổng bãi binh của triều đình  phong kiến.           3.2: Tích hợp môn Địa lí  vào giảng dạy lịch sử          Không chỉ  sử  dụng tài liệu văn học hay trong lĩnh vực nghệ  thuật,  8
  9. Phụ lục I­b việc vận dụng liên môn với các lĩnh vực khoa học khác cũng đóng vai trò quan  trọng. Trong đó không thể  không kể  đến lĩnh vực địa lý. Việc xác định điều  kiện tự  nhiên, khí hậu, địa hình của một khu vực đóng vai trò vô cùng quan  trọng đối với lịch sử của khu vực đó.      Ví dụ khi dạy bài : “Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873”      Nội dung tìm hiểu :  Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm điểm tấn công đầu   tiên ?             * Giải pháp cũ : Giáo viên sẽ cho học sinh khai thác từ sách giáo khoa  và nêu lí do Pháp xâm lược nước ta . Tuy nhiên giải pháp này  không rèn kĩ   năng phân tích, đánh giá, nhận xét vị trí địa lý để giúp học sinh  khắc sâu được  kiến thức về nguyên nhân Pháp xâm lược           *  Giải pháp mới :       ­ Giáo viên cho học sinh khai thác bản đồ các nước Đông Nam Á và  bản đồ Việt Nam để xác định và nêu được tầm quan trọng của vị trí trí địa lí  nước ta, vị trí của Đà Nẵng      + Có nhiều cảng nước sâu, thuận lợi cho tàu chiến Pháp neo đậu + Cách kinh thành Huế 100km về hướng Bắc, gần Huế nên sẽ thực hiện  được kế  hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp,nhanh chóng   buộc triều  đình nhà Nguyễn đầu hàng     + Có đồng bằng Nam ­ Ngãi rộng lớn,… => Là những điều kiện thuận lợi để  Pháp chọn Đà Nẵng làm điểm tấn   công đầu tiên khi xâm lược nước ta. ? Tại sau sau thất bại trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh ở Đà   Nẵng, Pháp kéo quân vào Gia Định ?  ­ Tiếp tục khai thác bản đồ  cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống  thực dân Pháp xâm lược (1858­1885) để  thấy được Gia Định là điểm quan  trọng thứ hai thực dân Pháp muốn tấn công sau khi thất bại ở Đà Nẵng. Vì :  9
  10. Phụ lục I­b           + Gia Định xa Trung Quốc tránh được sự  can  thiệp   của   nhà   Thanh.           + Xa kinh thành Huế tránh sự tiếp viện không kịp thời của triều đình  Huế.           + Chiếm các cảng biển quan trọng ở miền Nam trước khi Anh tiến vào.  Từ Gia Định có thể dò đường lên chiếm Cao Miên và Trung Quốc     + Là vùng trọng điểm ở Nam Kì, có đồng bằng Nam Bộ rộng lớn – là   vựa lúa của triều đình nhà Nguyễn, chiếm được nơi này sẽ  cắt được nguồn   lương thực quan trọng của triều đình Huế Hoặc khi dạy  Bài 10.  Nhà Lý đ   ẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước   ( LS Lớp 7) phần 1. Nhà Lý thành Lập: tìm hiểu nguyên nhân tại sao nhà  Lý dời đô về Đại La,  * Phương pháp cũ: Gv cho HS khai thác kiến thức SGK để trả lời * Phương pháp mới: ­ Giáo viên sử dụng lược đồ  nước Đại Việt thời Lý để  hỏi học sinh  :  Tại sao nhà Lý dời Đô về Đại La ?  Học sinh quan sát lược đồ, xác định và so sánh vị trí Đại La và Hoa Lư  và nêu được  + Về vị trí địa lý: ở nơi trung tâm đất nước , đất rộng mà bằng phẳng,   cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội.  + Về  vị  trí chính trị  văn hóa: Là đầu mối giao lưu “chốn tụ  hội của  bốn phương trời”, là mảnh đất hung thịnh “muôn vật cũng rất mực phong phú  tốt tươi”. Sau đó kết hợp với môn Ngữ văn, giáo viên khẳng định  Dời đô từ vùng  núi Hoa Lư  ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ  triều đình nhà Lý đủ  sức   chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế  và lực của dân tộc Đại Việt đủ  sức   sánh ngang hàng phương Bắc. định đô  ở  Thăng Long là thực hiện nguyện  10
  11. Phụ lục I­b vọng của nhân dân thu giang sơn về  một mối, nguyện vọng xây dựng đất  nước độc lập, tự cường. * Khi dạy bài Các quốc gia cổ đại phương Tây( LS Lớp 6)              Hỏi : Nêu những diều kiện tự nhiên có sự tác động mạnh mẽ  đến sự hình thành và phát triển các quốc gia cổ đại phương Tây ?( HS  dựa vào lược đồ trình bày):                   Vị trí của bán đảo Ban­căng và I­ta­Li­a có những thuận lợi và khó  khăn * Thuận lợi: có nhiều hải cảng tốt thuận lợi cho việc buôn bán * Khó khăn : ít đồng bằng, đất đồi khô cứng → công cụ sắt ra đời đã hình thành nên các quốc gia cổ đại phương Tây gắn liền với nền sản xuất   thủ công nghiệp và thương nghiệp nhất là ngoại thương.          3.3: Tích hợp môn Âm nhạc vào giảng dạy lịch sử   Âm nhạc giúp truyền tải cảm xúc và giúp giáo dục lòng yêu nước tự hào dân  tộc *  Khi dạy Bài 22 Sự suy yếu của Nhà nước phong kiến tập quyền TK  XVI­ XVIII( Lịch sử  Lớp 7), phần II.2 Chiến tranh Trịnh Nguyễn và sự  chia  cắt Đàng Trong đàng ngoài + Nói về  hậu quả  của chiến tranh là sự  chia cắt đất nước , giáo viên  liên hệ  Việt Nam sau năm 1954, nước ta bị  chia cắt làm hai miền, lấy vĩ  tuyến 17, sông Bến Hải, cầu Hiền Lương làm ranh giới. Sau đó cho học sinh   nghe một   đoạn trong bài  hát  “Câu  hò  bên bến Hiền  Lương”  của nhạc sĩ  Hoàng Hiệp và hỏi: “ Em có suy nghĩ gì khi được sống và học tập trong 1 đất  nước độc lập, tự  do?”. Từ  đó giúp giáo dục học sinh ý thức chống chiến  tranh,chống sự chia cắt, và thêm quý trọng cuộc sống tự do ở hiện tại 11
  12. Phụ lục I­b * Khi dạy bài  Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm  Lược kết thúc ( 1953 – 1954) giáo viên cho học sinh nghe một đoạn trong bài  hát Hò kéo pháo của nhạc sĩ Hoàng Vân   để  giáo dục  lòng quyết tâm vượt  qua khó khăn + sự hi sinh anh dũng của chiến sĩ Điện Biên Phủ * Khi dạy  Bài 28 : Sự  phát triển của văn hóa dân tộc TK XVIII­ nữa   đầu TK XIX , Lịch sử  lớp 7, phần 2. Nghệ thuật hát quan họ, giáo viên cho  học sinh nghe 1 đoạn hát Quan họ  để  giúp học sinh cảm nhận về  làn điệu   quan họ và có hiểu biết thêm về Hội Lim  Bắc Ninh ­> quê hương Quan họ­ di  sản thế giới + Hội Lim (13 Tháng giêng al)      Những bài hát cách mạng hùng tráng góp phần quan trọng trong việc   tạo dựng thời kì lịch sử  hào hùng của dân tộc, thông qua những câu hát ru  chúng ta có thể  thấy được lòng yêu nước, ý chí căm thù quân xâm lược của  nhân dân ta muốn truyền đạt lại cho con cháu đời sau noi theo. Ví dụ để khắc  ghi lại hình  ảnh thực dân Pháp xâm lược nước ta tại Đà Nẵng, ngày nay  người dân nơi đây vẫn còn lưu truyền lại câu hát ru:              “ Chiều chiều mây phủ Sơn Trà      Sóng gầm Non Nước, mưa sa Vũng Thùng”                                                               ( Hát ru )              Để  tưởng nhớ  lại thời gian và địa điểm nơi Bác Hồ  ra đi tìm  đường cứu nước, khi dạy đến bài: “ Phong trào yêu nước chống Pháp đầu   TK XX đến năm 1918” ( T.T ), giáo viên giới thiệu cho học sinh bài hát “Dấu   chân phía trước” của tác giả Phạm Minh Tuấn để học sinh ghi nhớ một cách  dễ dàng nhất sự kiện lịch sử quan trọng này.               Ngoài ra chúng ta cũng có thể sử  dụng kiến thức liên môn ở  nhiều lĩnh vực khoa học khác như  toán học, vật lí, sinh học,...và nghệ  thuật   để làm cho bài giảng sinh động hơn tạo được sự hứng thú của học sinh trong  việc học tập bộ môn lịch sử của mình. Bên cạnh đó, giáo viên cũng có thể sử  12
  13. Phụ lục I­b dụng kiến thức dạy học liên môn cho nhiều bài ở  nhiều khối lớp khác trong  chương trình lịch sử phổ thông.         3.4: Tích hợp môn Giáo dục công dân vào giảng dạy lịch sử                  Các phẩm chất đạo đức tốt đẹp mà học sinh đã được học trong   chương trình môn học giáo dục công dân lớp 6,7 và học kỳ  I năm lớp 8 cũng  góp phần to lớn vào việc giáo dục cho học sinh lòng biết ơn, lòng tự hào dân  tộc, tinh thần lao động tự giác sáng tạo, hun đúc nên tinh thần yêu nước và ý  thức trách nhiệm của người học sinh trong việc rèn Đức luyện Tài để sau này   trở thành người công dân có ích. Ví dụ1 : Sau khi hướng dân học sinh tìm hiểu xong “ Những thành tựu chủ  yếu về  kĩ thuật” , bài 8: sự  phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học, nghệ  thuật TK XVIII­ XIX, giáo viên đặt câu hỏi: ? Sự ra đời của các thành tựu kĩ   thuật nói trên thể hiện điều gì? ( tinh thần lao động tự giác sáng tạo, sự tiến   bộ  của nhân loại ..). Sau đó tích hợp bài 11 môn giáo dục công dân 8: Lao  động tự  giác sáng tạo, liên hệ  bản thân học sinh: nêu những biểu hiện lao  động tự  giác sáng tạo của bản thân? (Học bài và làm bài trước khi đến lớp. không đợi ai đôn đốc, nhắc nhở.Suy nghĩ cải tiến phương pháp học tập, lao  động Phát   hiện   cái   mới,   hiện   đại   các   quy   trình   trong   lao   động. Tích cực tham gia hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, khoa học kĩ  thuật dành cho học sinh trung học..)     Ví dụ  2: Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về  Các Mác và Ăng­ghen, giáo  viên yêu cầu học sinh kể chuyện sưu tầm về tình bạn của Các Mác và Ăng­ ghen, và tích hợp nội dung bài 6, môn GDCD 8: Xây dựng tình bạn trong sáng   lành mạnh * Em có nhận xét gì về  tình bạn giữa Mác và Ăng – ghen? Tình bạn đó dựa   trên cơ sở nào? ­ Tình bạn giữa Mác và Ăng ghen thể  hiện sự  quan tâm giúp đỡ  nhau, thông  13
  14. Phụ lục I­b cảm sâu sắc với nhau. Đó là tình bạn vĩ đại và cảm thông nhất. ­ Tình bạn  đó  dựa trên cơ  sở:đồng cảm sâu sắc,có  chung xu hướng hoat  động,có chung lí tưởng. Chính nhờ  sự  giúp đỡ  về  mặt vật chất và tinh thần  của Ăng ghen, Mác  đã yên tâm hoàn thành bộ Tư bản nổi tiếng của mình. * Sau đó giáo dục học sinh: “Em sẽ làm những gì để xây dựng tình bạn trong  sáng, lành mạnh với các bạn trong lớp, trong trường ?” Như vậy, với việc sử dụng phương pháp tích hợp trên, việc liên hệ  giáo dục   học sinh sẽ rất nhẹ nhàng, không gựợng ép, mặt khác còn giúp học sinh thấy  được mối liên hệ giữa các bộ môn C. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm           Việc dạy học theo chủ đề tích hợp sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến   thức một cách nhẹ nhàng, dễ dàng ghi nhớ các sự  kiện lịch sử. Việc làm này  không những giúp cho người thầy có thêm nhiều kiến thức và phương pháp   khác nhau trong một giờ dạy mà còn giúp cho các em học sinh chủ động trong   hoạt động học tập, giải quyết tốt các vấn đề  thực tiễn đặt ra trong bài học  với những cách thức cực kì thông minh và vô cùng hiệu quả.             Qua bài học không những bổ  sung cho học sinh kiến thức được  học từ bộ môn Lịch sử mà học sinh còn có thể tiếp thu thêm kiến thức từ các  môn học khác như Ngữ văn, Địa lí, Âm nhạc... Qua đó còn giúp hình thành cho   học sinh kĩ năng vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học của các môn học  khác, cũng như  những hiểu biết về  xã hội khác để  giải quyết cho vấn đề  thực tiễn trong học tập bộ môn Lịch sử, từ đó giúp học sinh khắc sâu các kiến   thức đã học. Qua bài học còn giúp học sinh phát triển được năng lực tư  duy  sáng tạo, lựa chọn các kiến thức đã học để  giải quyết các vấn đề  thực tiễn  có liên quan,...           Hiệu quả  tác động giải pháp mới trong các năm học 2015­2016,  2016­2017 và qua hai kì thi chọn học sinh giỏi môn Lịch sử lớp cấp huyện 14
  15. Phụ lục I­b Chất  Trung  lượng  Năm Giỏi Khá Yếu bình mũi nhọn 15.5% 30.7% 53.3% 0.5% ­  Không  có   học  2015­2016 sinh   tham  gia   bồi  dưỡng 2016­2017 40.6% 38.4% 21.0% 0 Đạt   1  giải   Nhì,  1 giài Ba,  1 giải KK  cấp  huyện                          Phân tích kết quả:  Sau khi thực hiện giải pháp mới, tôi nhận thấy:     ­ Bằng các cách thức và tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh từ  kiểm tra bài cũ, một số  nội dung kiến thức được đưa vào kiểm tra 1 tiết,   thậm chí kiểm tra học kì đều thu được những kết quả hết sức khả quan.     ­ Đa số học sinh của lớp nắm được các nội dung kiến thức của các bài học,  khắc sâu và nhớ  lâu được kiến thức đã học, qua đó giáo dục được học sinh  lòng biết ơn cũng như ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc nổ lực rèn  Đức luyện Tài để trở thành người có ích cho dân tộc, cho đất nước.     ­ Đặc biệt về sau học sinh đã hình thành được cho bản thân kĩ năng ghi nhớ  sự kiện lịch sử từ việc liên môn các môn học và mạnh dạn hơn trong việc sử  dụng các môn học liên quan để  giải quyết các tình huống thực tiễn đặt ra   15
  16. Phụ lục I­b trong quá trình nghiên cứu tất cả các môn học còn lại để đạt kết quả tốt nhất   trong học tập.        ­ Các em đã biết vận dụng kiến thức liên môn một cách linh hoạt   trong việc giải quyết các tình huống đặt ra trong bài học nhằm đạt được kết  quả cao nhất. D. Khả năng áp dụng của giải pháp       ­ Giải pháp có khả năng áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy bộ môn Lịch sử  ở tất cả các khối 6,7,8 và 9. Với các dạng bài tường thuật lại diễn biến của   một trận đánh trong lịch sử dân tộc, nhấn mạnh tầm quan trọng về vị trí địa lí  của các căn cứ kháng chiến cũng như ca ngợi tinh thần yêu nước của các anh   hùng liệt sĩ đã hi sinh xương máu nhuộm thắm cho màu cờ Tổ quốc thân yêu.       ­ Đồng thời có thể  áp dụng rộng rãi  trong công tác giảng dạy cho tất cả các môn học ở trường phổ thông E. Hiệu quả lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng  giải pháp       Qua việc hướng dẫn học sinh “giải pháp vận dụng phương pháp dạy học   tích hợp trong giảng dạy phần lịch sử Việt Nam”.  Trong quá trình giảng dạy, đã thực sự đem lại hiệu quả rất cao. Các giờ  học môn lịch sử  trở  nên linh hoạt, ít gò bó tạo tâm lí thoải mái, nhẹ  nhàng.   Kết quả  học tập của học sinh được nâng lên một bước. Khả  năng lĩnh hội   kiến thức của các em rộng rãi và toàn diện, không xơ  cứng mà trở  nên mềm   mại, mang tính  ứng dụng cao và dần dần các em yêu thích hơn bộ  môn lịch  sử. Tôi hy vọng rằng với các biện pháp trên sẽ góp phần  nâng cao chất lượng  học tập cho các em.  F. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến.  Số  Họ và tên Năm  Nơi công  Chứ Trình  Nội dung công  TT sinh tác c  độ  việc hỗ trợ danh chuyên  16
  17. Phụ lục I­b môn 01 Nguyễn Thị  1976 THCS Thị  Giáo  Đại học  Cùng vận dụng  Ngọc Bích trấn Mỏ  viên Sư  sáng kiến  Cày phạm 02 Phạm Thị  1978 THCS Thị  Giáo  Đại học  Cùng vận dụng  Hồng Lam trấn Mỏ  viên Sư  sáng kiến Cày phạm 03  Lê Minh  1978 THCS Thị  Giáo  Đại học  Cùng vận dụng  Nguyệt trấn Mỏ  viên Sư  sáng kiến Cày phạm 04 Nguyễn Phạm  1981 THCS Thị  Giáo  Đại học  Cùng vận dụng  Thị Đan Thanh trấn Mỏ  viên Sư  sáng kiến Cày phạm G. Tài liệu kèm theo gồm:            ­ Tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Dạy học tích hợp ở  trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. ­ Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên Module 14 THCS về Xây dựng kế  hoạch dạy học theo hướng tích hợp.    Thị Trấn,  ngày 2 tháng 1 năm 2018 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0