VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI<br />
1/Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục<br />
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng vị trí con ngƣời, coi<br />
con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển và: “Muốn tiến hành<br />
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo,<br />
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền<br />
vững”(Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành TW Đảng khoá VIII)<br />
Chính vì vậy, ngay từ bậc Tiểu học các nhà trƣờng cần quan tâm đổi mới<br />
phƣơng pháp dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, bƣớc<br />
đầu rèn luyện kĩ năng tƣ duy độc lập, sáng tạo của học sinh.<br />
Để đáp ứng nhu cầu giáo dục, các môn học ở Tiểu học dần chú trọng hình<br />
thành rèn luyện cho học sinh các kĩ năng học tập. Cùng với các môn học khác,<br />
môn Tiếng Việt chú trọng hình thành rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sử dụng<br />
tiếng Việt để phục vụ cho hoạt động học tập và giao tiếp hàng ngày. Quan điểm<br />
tích hợp là một trong các quan điểm biên soạn chƣơng trình SGK Tiếng Việt mới<br />
nhằm phát huy tính tích cực của các em.<br />
Thông qua các hình thức luyện tập trong SGK Tiếng Việt 1 và hƣớng dẫn<br />
các hoạt động dạy, học trong SGV Tiếng Việt 1, cả hai loại sách này sẽ tạo điều<br />
kiện để giáo viên và học sinh thực hiện phƣơng pháp tích cực hoá hoạt động của<br />
ngƣời học, trong đó giáo viên đóng vai trò là ngƣời tổ chức hoạt động của học<br />
sinh; mỗi học sinh đều đƣợc hoạt động, đều đƣợc bộc lộ mình và đƣợc phát triển.<br />
Đây là giải pháp tổng thể để thực hiện mục tiêu trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ<br />
năng, hoàn thiện nhân cách cho các em.<br />
Thực hiện quan điểm tích hợp, SGK Tiếng Việt 1 không dạy kiến thức lí<br />
thuyết nhƣ là cái có sẵn mà tổ chức hoạt động để học sinh nắm đƣợc kiến thức sơ<br />
giản và kĩ năng sử dụng tiếng việt tốt. SGK cũng trú trọng tổ chức các hoạt động<br />
tự nhiên, hoạt động ngoại khóa để rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh.<br />
Đặc biệt, các hình thức tổ chức hoạt động, trò chơi cho học sinh đƣợc<br />
hƣớng dẫn rất cẩn thận trong SGK. Từ khi bộ SGK Tiếng Việt Tiểu học mới<br />
đƣợc đƣa vào giảng dạy, phƣơng pháp tích cực hoá hoạt động học tập của học<br />
sinh bƣớc đầu đã tạo ra những chuyển biến rất rõ rệt trong các nhà trƣờng Tiểu<br />
học ở Việt Nam.<br />
2/Thực tiễn dạy Học vần ở địa phƣơng<br />
Trong thực tiễn, khi thực hiện SGK Tiếng Việt đƣợc biên soạn theo<br />
chƣơng trình Tiểu học mới, giáo viên gặp nhiều thuận lợi nhƣng cũng không ít<br />
khó khăn. Cụ thể là:<br />
- Thuận lợi: Không chỉ dạy Tiếng Việt mà còn tích hợp các kiến thức, kĩ<br />
năng các môn học khác có ngữ liệu thích hợp với môn Tiếng Việt đƣợc coi là<br />
những tình huống để rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Thông qua việc thảo<br />
luận nhóm về nội dung của bài học, học sinh đƣợc tăng thêm vốn từ, học đƣợc<br />
<br />
1/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
nhiều cách quy tắc sử dụng tiếng Việt theo các phong cách chức năng đã đƣợc<br />
dùng để viết ra chúng, do đó có nhiều cơ hội để ứng xử bằng tiếng Việt thích hợp<br />
với những ngữ cảnh khác nhau.<br />
- Khó khăn: Quỹ thời gian hạn hẹp. Với 35- 40 phút/tiết, giáo viên đã giải<br />
quyết xong phần kiến thức, kĩ năng của nội dung còn phải tăng thêm phần tích<br />
hợp, lồng ghép. Thao tác của giáo viên còn lúng túng, chƣa nhuần nhuyễn, thiếu<br />
tự tin, còn gƣợng ép nên dẫn đến cách hƣớng dẫn học sinh hoạt động chƣa tích<br />
cực.<br />
- Nhiều giáo viên còn sa đà vào nội dung giáo dục tích hợp nên ảnh hƣởng<br />
đến thời gian giảng dạy.<br />
Việc thực hiện quan điểm đổi mới trong từng môn học, từng bài học cụ thể<br />
là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu và bàn bạc và làm sáng tỏ.<br />
Vì vậy tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phƣơng pháp dạy<br />
Học vần lớp 1 theo quan điểm tích hợp” để góp phần giáo dục toàn diện cho học<br />
sinh.<br />
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ<br />
1/Mục đích:<br />
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề đổi mới phƣơng pháp và trên thực tiễn<br />
dạy học phân môn Học vần, xây dựng phƣơng pháp dạy học tối ƣu (cho cả ngƣời<br />
dạy và ngƣời học) nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong từng giờ học.<br />
Thiết kế một số bài dạy Học vần lớp 1 theo quan điểm tích hợp giúp cho ngƣời<br />
giáo viên Tiểu học có một tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy.<br />
Định hƣớng cho ngƣời giáo viên Tiểu học thực hiện đổi mới ở các giờ học cụ<br />
thể.<br />
Hình thành và làm quen cho học sinh với cách thức tự học, tự lập, tự sáng tạo.<br />
2/Nhiệm vụ:<br />
- Nghiên cứu vấn đề đổi mới dạy học hiện nay trong trƣờng Tiểu học.<br />
- Nghiên cứu thực tiễn dạy Học vần ở lớp 1.<br />
- Đề xuất phƣơng án dạy học giờ Học vần lớp 1 theo quan điểm tích hợp.<br />
- Thực nghiệm và rút ra kết luận sƣ phạm.<br />
<br />
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
1/Nhóm phƣơng pháp lí luận<br />
Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến việc đổi mới phƣơng<br />
pháp dạy học hiện nay.<br />
Nghiên cứu những vấn đề ngôn ngữ học, tâm lí giáo dục và các khoa học<br />
có liên quan tới việc dạy học các bài Học vần lớp 1.<br />
2/Nhóm phƣơng pháp thực tiễn:<br />
Nghiên cứu nội dung chƣơng trình SGK, SGV, sách tham khảo<br />
Trực tiếp giảng dạy nhiều năm lớp 1 cũng nhƣ dự giờ phân môn Học vần lớp 1<br />
của các bạn đồng nghiệp để tìm hiểu thực tế dạy học Học vần ở khối lớp này.<br />
Khảo sát thực trạng dạy Học vần ở khối lớp 1.<br />
<br />
2/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
3/Nhóm phƣơng pháp bổ trợ<br />
Thống kê các kết quả dạy học.<br />
Xử lí và khái quát hoá các kết quả thực nghiệm.<br />
IV. ®èi t-îng VÀ THỜI GIAN nghiªn cøu:<br />
* Đối tƣợng nghiên cứu : 50 Học sinh lớp 1<br />
* Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9/2016 - -> tháng 4/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
<br />
PHẦN NỘI DUNG<br />
CHƢƠNG I:<br />
NHỮNG CƠ SỞ CỦA VIỆC: “ VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC<br />
VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP ”<br />
I/CƠ SỞ LÍ LUẬN<br />
1.Cơ sở tâm lí<br />
1.1/Đi học lớp 1 là một bƣớc ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ.<br />
Từ đây hoạt động chủ đạo của trẻ, hoạt động vui chơi ở giai đoạn mẫu giáo<br />
đã chuyển sang một loại hoạt động mới, hoạt động học tập với đầy đủ ý nghĩa của<br />
từ này. Các em sẽ trở thành những “cậu học sinh, những cô học sinh”<br />
Vì vậy giáo viên cần phải nắm chắc đặc điểm này để giúp học sinh<br />
“chuyển giai đoạn ”đƣợc tốt.<br />
<br />
1.2/Sự hình thành hoạt động có ý thức ở trẻ lớp 1<br />
Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng về mặt sinh lí ở trẻ 6 - 7 tuổi, khối lƣợng<br />
bộ não đã đạt tới 90% khối lƣợng bộ não ngƣời lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lí<br />
cùng với sự phát triển của những quá trình tâm lí (nhƣ cảm giác, tri giác, trí nhớ,<br />
tƣ duy,…) đã tạo điều kiện để các em có thể thực hiện một hoạt động mới, hoạt<br />
động học tập. Chơi là một hoạt động mang tính kế hoạch có mục đích đó là một<br />
hoạt động có ý thức .<br />
<br />
1.3/Đặc điểm của hoạt động tƣ duy ở trẻ lớp 1<br />
Trên cơ sở ý thức đã hình thành khả năng tƣ duy tín hiệu ở trẻ cũng phát<br />
triển. Chính khả năng tƣ duy bằng tín hiệu là cơ sở để các em lĩnh hội chữ viết, là<br />
những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ tuổi 6 – 7 tuổi khả năng phân tích, tổng hợp<br />
ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đó cho phép các em có khả năng tách từ thành tiếng,<br />
thành âm.<br />
<br />
1.4/Năng lực vận động của trẻ ở lứa tuổi lớp 1<br />
Ở lứa tuổi 6 - 7 tuổi năng lực vận động của trẻ cũng đạt đƣợc những bƣớc<br />
phát triển đáng kể. Các em có thể chủ động điều khiển các hoạt động của cơ thể<br />
nhƣ tay, mắt, đầu cổ, có thể phối hợp nhiều động tác khác nhau. Đây cũng là điều<br />
kiện cần thiết để các em có đủ điều kiện đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi cao hơn là:<br />
học viết - một hoạt động đòi hỏi phải chủ động trong các hoạt động của cánh tay,<br />
ngón tay, bàn tay trong sự phối hợp với mắt nhìn, tai nghe, tay viết.<br />
Bằng hình thức đàm thoại sinh động, bằng việc kể chuyện, ngâm thơ, quan<br />
sát vật thật… giáo viên sẽ tạo đƣợc những tình huống ngôn ngữ làm cho hoạt<br />
động đọc và viết có ý nghĩa, từ đó góp phần nâng cao khả năng tƣ duy, đạt đƣợc<br />
hiệu quả dạy học vần cao.<br />
<br />
<br />
4/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
2/Cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy học vần<br />
2.1/Những đặc điểm ngữ âm của tiếng Việt và dạy Tiếng Việt ở lớp 1<br />
Đặc trƣng loại hình của Tiếng Việt thể hiện ở chỗ Tiếng Việt là thứ ngôn<br />
ngữ đơn lập. Đặc trƣng này đƣợc thể hiện ở tất cả các ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ<br />
pháp nhƣng thể hiện rõ nhất là mặt ngữ âm.<br />
Xét từ góc độ ngữ âm Tiếng Việt là thứ ngôn ngữ có nhiều thanh điệu và<br />
độc lập mang nghĩa. Vì thế trong chuỗi lời nói, ranh giới giữa các âm tiết đƣợc<br />
thể hiện rõ ràng, các âm tiết không bị nối dính vào nhau nhƣ trong các ngôn ngữ<br />
biến hình. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy âm, dạy chữ.<br />
Về cấu tạo âm tiết Tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ.<br />
Các yếu tố cấu tạo âm tiết kết hợp với nhau theo từng mức độ lỏng, chặt khác<br />
nhau. Phụ âm đầu, vần và thanh kết hợp lỏng, còn các yếu tố của vần kết hợp với<br />
nhau khá chặt chẽ. Vần có vai trò rất quan trọng trong Tiếng Việt. Âm tiết có thể<br />
không có phụ âm đầu nhƣng không thể thiếu phần vần. Ngƣời Việt ƣa thích nói<br />
vần và nhạy cảm với vần. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong vần thơ và cách nói lái<br />
của ngƣời Việt.<br />
2.2/Cơ chế của việc đọc, viết .<br />
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ ngƣời ta nảy sinh ra một ý, rồi dùng ngôn<br />
ngữ để lồng ý đó và phát triển thành lời. Khi tiếp nhận lời nói, ngƣời nghe lại rút<br />
ở trong từ, trong câu nghe đƣợc ý của ngƣời nói để biết ngƣời ta muốn nói gì. Để<br />
chuyển ý thành lời ngƣời ta phải sử dụng một mã chung của xã hội là ngôn ngữ<br />
(bao gồm các từ và những quy tắc ghép từ thành câu) lựa chọn sắp xếp các yếu tố<br />
của mã đó trở thành lời cụ thể. Công việc vận dụng mã để lồng ý mà tạo lên lời<br />
nhƣ thế gọi là sự mã hoá. Ngƣợc lại khi chuyển lời thành ý từ những câu, nghe<br />
đƣợc, ngƣời nghe phải rút ra nội dung chứa đựng bên trong lời nói. Công việc đó<br />
chính là sự giải mã.<br />
1- Quy trình viết :<br />
ý mã hoá 1 lời nói mã hóa 2 văn bản viết<br />
( mã 1) (văn bản nói) (mã hoá 2)<br />
2- Quy trình đọc:<br />
Văn bản viết Giải mã 2 lời nói Giải mã 1 ý<br />
(mã 2) (văn bản nói ) (mã 1)<br />
Mục đích của học vần là là trang bị cho học sinh bộ mã 2 (chữ viết) và kỹ<br />
năng chuyển mã (từ mã 1 sang mã 2 hoặc ngƣợc lại, từ mã 2 sang mã 1). Cho nên<br />
trong 2 quy trình viết và đọc, đã phân tích, trọng tâm dồn chú ý là các khâu có<br />
liên quan đến mã 2, tức là mã hoá (viết) và giải mã 2 (đọc).<br />
2.3/ Đặc điểm của chữ viết Tiếng Việt .<br />
Chữ viết Tiếng Việt là chữ ghi âm. Nói chung đó là một hệ thống chữ viết<br />
tiến bộ. Nguyên tắc cơ bản của kiểu chữ này là nguyên tắc ngữ âm học. Về cơ<br />
bản, nguyên tắc đảm bảo sự tƣơng ứng một - một giữa âm và chữ, tức là mỗi âm<br />
chỉ ghi bằng một chữ, mỗi chữ chỉ có một cách phát âm mà thôi. Ngoài ra về mặt<br />
<br />
<br />
5/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
chữ viết, các âm Tiếng Việt đều rời, có cấu tạo đơn giản nên việc đánh vần không<br />
phức tạp lắm.<br />
Dạy học vần, dạy viết (nhất là những tiết đầu) có một số khó khăn nhất<br />
định do nguyên nhân sau:<br />
- Cấu tạo của hệ thống chữ Tiếng Việt còn tồn tại một số bất hợp lí nhƣ<br />
một âm ghi bằng nhiều con chữ (âm /k/ ghi bằng ba con chữ c, k, q…) hoặc một<br />
chữ dùng để ghi nhiều âm (chữ ghi âm /z/ trong từ gì và già). Tình hình đó, lúc<br />
đầu dễ làm cho các em lẫn lộn khi viết, Ví dụ: gì đọc thành ghì , kẻ đọc thành cẻ.<br />
- Chữ viết theo hệ thống ngữ âm chuẩn nhƣng cách đọc của học sinh lại thể<br />
hiện ngữ âm của phƣơng ngôn (nơi các em sinh sống)<br />
+Học sinh của một số tỉnh ở miền Bắc thƣờng không phát ngôn đánh vần<br />
đƣợc các âm quặt lƣỡi. Ví dụ: phụ âm đầu /n/với /l/; phụ âm đầu /x/với /s/; phụ<br />
âm cuối /n/ với /t/.<br />
+HS ngƣời miền Trung, miền Nam thì không phân biệt đƣợc chính xác<br />
thanh hỏi, ngã, Ví dụ: kể với kễ; nghỉ với nghĩ; …<br />
Loại lỗi trên khó khắc phục hơn với cách phát âm toàn dân để trên cơ sở đó<br />
dạy phát âm chuẩn. Tuy nhiên chữ viết Tiếng Việt có cấu tạo đơn giản và tiếng<br />
Việt có tính thống nhất cao nên việc dạy với học sinh lớp 1 ở Việt Nam có thể<br />
giải quyết trọn vẹn trong vòng hai, ba tháng.<br />
<br />
II/CƠ SỞ THỰC TIỄN<br />
1/Mục tiêu của việc dạy Học vần<br />
- Học vần là môn học khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ<br />
mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp. Đó là chữ viết. Tầm quan trọng của<br />
học vần chịu sự quy định bởi tầm quan trọng của chữ viết trong hệ thống ngôn<br />
ngữ. Nếu chữ viết đƣợc coi là phƣơng tiện ƣu thế nhất trong giao tiếp thì học vần<br />
có một vị trí quan trọng không thiếu đƣợc trong chƣơng trình môn Tiếng Việt ở<br />
bậc Tiểu học.<br />
- Cùng với tập viết, học vần có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em cái chìa<br />
khoá để vận dụng chữ viết khi học tập. Khi biết đọc, biết viết các em có điều kiện<br />
nghe lời thầy giảng trên lớp, sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo…từ đó có<br />
điều kiện để học tốt các môn học khác có trong chƣơng trình .<br />
Chúng ta đều nhận thức sâu sắc rằng, môn Tiếng Việt ở Tiểu học rèn luyện<br />
cho HS cả 4 kĩ năng nghe, nói đọc, viết, song mục tiêu của việc dạy và học Tiếng<br />
Việt ở lớp 1 là đem lại cho các em kĩ năng đọc đúng,viết đúng. Quá trình đọc và<br />
viết đều thông qua chữ. Chữ viết của tiếng việt là ghi âm (về cơ bản đọc thế nào<br />
viết thế ấy). Muốn nắm đƣợc kĩ năng đọc, viết các em phải đồng thời nắm đƣợc<br />
cả hai.<br />
<br />
2/Cấu tạo một bài dạy<br />
Ở loại bài dạy kiến thức mới, cách trình bày trên trang sách nói chung phù<br />
hợp với trình tự các bƣớc lên lớp thông thƣờng trong hai tiết dạy. Cụ thể nhƣ sau:<br />
<br />
6/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
2.1.Bài dạy phần “chữ cái và âm”<br />
- Tên bài (trình bày bằng chữ in thƣờng)<br />
- Tranh, từ khoá (nội dung tranh gắn liền với nghĩa của từ khoá nhằm gợi<br />
mở, dẫn dắt HS).<br />
- Tranh gợi từ ngữ ứng dụng thêm để học sinh tập phát âm hoặc nhận dạng<br />
chữ ghi âm mới có ở từ ngữ ghi kèm tranh.<br />
- Tiếng khoá (còn gọi là tiếng mới đƣợc rút ra từ từ khoá trong đó mang âm<br />
và chữ ghi âm sẽ học).<br />
- Chữ ghi âm mới (ngoài chữ in thƣờng có những chữ viết thƣờng trên<br />
dòng kẻ để HS tập viết).<br />
- Từ ngữ (hoặc câu) ứng dụng để luyện đọc<br />
- Chữ ghi tiếng (viết thƣờng trên dòng kẻ) cần luyện viết ứng dụng (thƣờng<br />
là tiếng mới hoặc từ có tiếng mới học)<br />
- Tiếng ghép bởi các âm đã học và từ ngữ ứng dụng cần luyện đọc thêm ở<br />
lớp và ở nhà (còn gọi là phần ôn luyện cuối bài). Phần này thiết kế theo nguyên<br />
tắc: Bài học về nguyên âm sẽ ghép với phụ âm đã học và bài học về phụ âm sẽ<br />
ghép với các nguyên âm đã học để tạo thành tiếng, giúp trẻ “quen mắt” đọc<br />
nhanh. Các từ láy, từ ghép hay cụm từ ở dòng dƣới có tác dụng cho trẻ tập đọc<br />
thêm đồng thời mở rộng vốn từ ở trẻ.<br />
2.2.Bài dạy ở phần vần<br />
- Tên bài (chữ in thƣờng)<br />
- Tranh, từ khoá (gồm tiếng đã đƣợc học và tiếng mới)<br />
- Tiếng khoá (mang vần mới).<br />
- Vần mới (trình bày bằng chữ in) chữ viết thƣờng đƣợc trình bày kết hợp<br />
bên phải sách cùng ghi chữ tiếng mới)<br />
- Từ ứng dụng để luyện đọc<br />
- Chữ ghi vần- tiếng (viết thƣờng trên dòng kẻ) cần luyện viết ứng dụng.<br />
- Tranh, câu (hoặc bài) ứng dụng để luyện đọc ở lớp, ở nhà.<br />
Số lƣợng từ ngữ ứng dụng đƣợc ứng dụng ở mỗi bài với mức độ vừa phải.<br />
Tối thiểu: 3 từ ngữ ở bài học 1 vần, 4 từ ngữ ở bài học 2 vần, nhiều nhất là 6 từ<br />
ngữ ở bài học 3 vần. Nội dung các từ ngữ ứng dụng có sự chọn lọc và gợi mở liên<br />
tƣởng ở các cặp: Vầng trăng/ lăng Bác/ vâng lời/ chị ngã em nâng/ lúa chiêm/ cái<br />
liềm … đôi khi có kết quả phân biệt vấn đề lẫn lộn hoặc chính tả nhƣ: hoa đào,<br />
dẻo tay, múa xoè, xƣơng sƣờn, giọt sƣơng … song điều quan trọng nhất là nội<br />
dung các từ ngữ, câu ứng dụng để luyện đọc vừa hƣớng vào các chủ đề cần thiết<br />
(nhà trƣờng, gia đình, cuộc sống, thiên nhiên và xã hội gần gũi với trẻ …) vừa<br />
đáp ứng yêu cầu khắc sâu vần đã học, ôn luyện vần cũ đọc (tăng cƣờng số lần lặp<br />
lại). Vì vậy bên cạnh những câu, bài có tính “văn chƣơng”.<br />
- Bài ôn các âm- chữ ghi âm đã học: có dạng ghép tiếng luyện đọc, thay đổi<br />
thanh để tạo tiếng mới theo “bảng mẫu” (Các bài 6, 11, 16, 21, 27, 31, 37, 43) có<br />
dạng thực hành luyện đọc các từ láy có “khuôn vần” là nguyên âm đã học (bài<br />
39).<br />
<br />
7/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
- Bài ôn vần đã học: có dạng ôn các vần đã học (theo nhóm) có bộ phận<br />
giống nhau (bài 51, 59, 67, 75…), có dạng hệ thống hoá các nhóm vần đã học,<br />
ghép tiếng luyện đọc qua bài đọc ngắn (bài 90, 97, 103).<br />
Dạy ôn theo cách trên, giáo viên có thể sử dụng các loại đồ dùng dạy học<br />
(bảng hệ thống vần, hộp quay vần ghép tiếng) làm cho lớp thêm sinh động.<br />
III/TÌM HIỂU QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG CHƢƠNG TRÌNH VÀ<br />
SGK TIẾNG VIỆT<br />
1/Chƣơng trình Tiểu học - môn Tiếng Việt, mục Những định hƣớng của<br />
chƣơng trình đã nêu vấn đề về: “VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC<br />
VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP” nhƣ sau:<br />
- “Chƣơng trình này có mục tiêu phức hợp: vừa hình thành kĩ năng vừa<br />
cung cấp tri thức. Trong các tri thức cung cấp cho học sinh, ngoài những tri thức<br />
tiếng Việt còn có các tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.<br />
-Việc hình thành các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt muốn có hiệu quả cao<br />
phải đƣợc thực hiện không chỉ ở các bài học Tiếng Việt mà còn ở các bài học<br />
thuộc những môn học khác. Tƣơng ứng với hai sự kết hợp trên là hai dạng tích<br />
hợp trong dạy Tiếng Việt."<br />
- Tích hợp trong môn Tiếng Việt: các bài đọc đều chú ý rèn luyện bốn kĩ<br />
năng: nghe - nói - đọc - viết, kết hợp dạy thực hành các kĩ năng trên với dạy Từ<br />
ngữ (T) ở lớp 1.<br />
- Tích hợp nội dung các môn học khác vào môn Tiếng Việt: những bài học<br />
của các môn học khác có ngữ liệu thích hợp với việc dạy tiếng Việt đƣợc coi là<br />
những tình huống để rèn luyện những kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Thông qua các<br />
bài học, thông qua việc thảo luận trong nhóm hoặc trong lớp về nội dung của các<br />
bài học ấy, học sinh đƣợc tăng thêm vốn từ, học đƣợc nhiều cách diễn đạt bằng<br />
Tiếng Việt và qui tắc sử dụng Tiếng Việt theo các phong cách chức năng đã đƣợc<br />
dùng để viết ra chúng, do đó có nhiều cơ hội để ứng xử bằng Tiếng Việt thích<br />
hợp với các ngữ cảnh khác nhau.<br />
2/Tài liệu Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 1 (do Nguyễn Minh Thuyết chủ biên,<br />
Nhà xuất bản Giáo dục mục 10 trang 26)<br />
2.1/Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay<br />
trong một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan tới nhau nhằm tăng<br />
cƣờng hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho ngƣời học. Có thể<br />
thực hiện tích hợp theo chiều ngang và tích hợp theo chiều dọc.<br />
2.2/Tích hợp theo chiều ngang: Là tích hợp kiến thức tiếng Việt với các mảng<br />
kiến thức về văn học, tự nhiên, con ngƣời và xã hội theo nguyên tắc đồng quy.<br />
Chẳng hạn hƣớng tích hợp này đƣợc SGK Tiếng Việt Lớp 1 thể hiện thông<br />
qua hệ thống chủ điểm: Nhà trƣờng - Gia đình - Thiên nhiên đất nƣớc.<br />
SGK đã hƣớng dẫn các lĩnh vực đời sống. Qua đó tăng cƣờng vốn từ, khả<br />
năng diễn đạt về mọi lĩnh vực Nhà trƣờng - Gia đình - Xã hội giúp các em hiểu<br />
đƣợc thế giới xung quanh soi vào thế giới tâm hồn mình. Đây chính là giải pháp<br />
để thực hiện mục tiêu “cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng<br />
<br />
8/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con ngƣời, về văn hoá, văn<br />
học của Việt Nam và nƣớc ngoài.” Theo quan điểm tích hợp, các phân môn (Tập<br />
đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết,) trƣớc đây ít gắn bó với nhau, nay đƣợc tập<br />
hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc; các nhiệm vụ cung cấp kiến<br />
thức và rèn kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trƣớc.<br />
2.3/Tích hợp theo chiều dọc:<br />
Nghĩa là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng với những kiến thức và<br />
kĩ năng đã học trƣớc đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là đồng trục hay vòng<br />
tròn xoáy trôn ốc). Cụ thể là: kiến thức và kĩ năng của lớp trên, bậc học trên bao<br />
hàm kiến thức và kĩ năng của lớp dƣới, bậc học dƣới, nhƣng cao hơn và sâu hơn.<br />
Đây là giải pháp củng cố và dần dần nâng cao kiến thức, kĩ năng của HS, để các<br />
kiến thức và kĩ năng thực sự là của mỗi ngƣời học, góp phần hình thành ở các em<br />
những phẩm chất mới của nhân cách. Điều này ở phân môn Tập đọc thể hiện rất<br />
rõ.<br />
2.3.1/Về kiến thức: Ở lớp 1, toàn bộ các bài học đều đƣợc xây dựng theo<br />
chủ điểm Nhà trƣờng, Gia đình, Thiên nhiên - Đất nƣớc.<br />
- Ở lớp 1, thời gian dành cho mỗi đơn vị học là một tuần; các chủ điểm lần<br />
lƣợt trở lại theo kiểu đồng tâm xoáy trôn ốc; cứ ba tuần lại lặp lại một lần, mỗi<br />
lần trở lại là một lần khai thác sâu hơn.<br />
Nhƣ: Chủ điểm 1: Nhà trƣờng, đây là chủ điểm đầu tiên sau khi các em học<br />
hết phần vần. Các em đƣợc luyện tập tổng hợp. Bài Tập đọc đầu tiên của chủ<br />
điểm đầu tiên này là bài Trƣờng em, các em đƣợc luyện đọc đƣợc ôn tập. củng<br />
cố các vần đơn giản: ai, ay, và tìm hiểu nội dung bài cũng khá đơn giản bằng<br />
cách: Nói tiếp: Trường học là ngôi nhà thứ hai của em, vì … Phần Luyện nói (N)<br />
ở nội dung rất gần gũi: M: Bạn học lớp nào? ….<br />
Nhƣng đến chủ điểm 10: cũng là chủ điểm Nhà trƣờng, các bài đọc dài<br />
hơn, nội dung tìm hiểu cũng đòi hỏi tƣ duy nhiều hơn. Nhƣ bài Cây bàng, vần<br />
cần đƣợc ôn tập củng cố là những vần khó hơn, vần: oang, oac. Trong phần<br />
Luyện nói (N): Kể tên những cây được trồng ở sân trường em. Tuy là nội dung<br />
rất gần gũi nhƣng đòi hỏi các em phải có sự tìm tòi, hiểu biết.<br />
2.3.2/Về kĩ năng:<br />
Trên cơ sở định hƣớng của chƣơng trình và SGK ta thấy SGV Tiếng Việt<br />
thực hiện việc tích hợp theo các hƣớng chính sau:<br />
+Tích hợp kiến thức thông qua các hệ thống chủ điểm (nội dung các bài<br />
đọc đƣợc thiết lập theo chủ điểm và chƣơng trình là một hệ thống các chủ điểm<br />
về các vấn đề gần gũi nhƣ gia đình, trƣờng học.<br />
+Các phân môn Tập đọc, Chính tả, Tập viết, Kể chuyện …. Tập hợp bao<br />
quanh trục chủ điểm và các bài học.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
CHƢƠNG II:<br />
DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG MÔN TIẾNG VIỆT<br />
<br />
1/THẾ NÀO LÀ DẠY HỌC TIẾNG VIỆT THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP?<br />
Để hiểu thế nào là dạy học theo quan điểm tích hợp trong môn Tiếng Việt,<br />
chúng ta cùng xem lại nội dung một số bài học trong SGK và việc tổ chức hoạt<br />
động học tập trên lớp cho các bài học đó.<br />
1/Giáo án thực nghiệm (minh họa ở trang 21của sáng kiến):<br />
- Bài 76 oc, ac SGK Tiếng Việt 1 tập một trang 154.<br />
- Bài 78: uc, ƣc SGK Tiếng Việt 1 tập một trang 158.<br />
<br />
II/QUY TRÌNH LÊN LỚP (ở dạng bài cơ bản)<br />
1.Dạy bài âm - chữ ghi âm (học vần) mới<br />
Trong hai tiết lên lớp cho một bài dạy, ngoài những công việc thông lệ<br />
nhƣ: ổn định tổ chức, nhắc nhở, tuyên dƣơng, dặn dò … có 2 bƣớc lên lớp cơ<br />
bản, cần đƣợc GV vận dụng linh hoạt, sáng tạo: kiểm tra bài cũ; dạy bài mới<br />
(thƣờng phân bố nhƣ sau: tiết 1: giới thiệu bài (1); Dạy âm - chữ ghi âm (vần<br />
mới) (2); tiết 2: luyện tập (3); hƣớng dẫn học sinh học ở nhà (4).<br />
1.1.Kiểm tra bài cũ<br />
- Thời gian từ 3 - 5 phút (tuỳ bài dạy).<br />
- Nội dung kiểm tra.<br />
+Đọc chữ ghi âm (vần) - tiếng mới (hoặc tiếng mới từ khoá), từ ứng dụng<br />
(2 - 3 từ) các bài kế trƣớc đó. Có thể kiểm tra thêm phần luyện đọc ở nhà hoặc<br />
một vài âm (vần hoặc tiếng) đã học có xuất hiện trong bài sắp dạy.<br />
+Viết: chữ ghi âm (vần) - chữ ghi tiếng mới- từ khoá của bài kế trƣớc đó.<br />
Tuỳ điều kiện có thể viết nâng cao 1 - 2 từ ứng dụng.<br />
- Biện pháp tiến hành: Kiểm tra đọc trƣớc đối với từng học sinh (đọc trên<br />
bảng lớp, bảng con viết sẵn, bìa ghi chữ, đọc trong SGK), kiểm tra viết sau đối<br />
với cả lớp (viết bảng con hoặc kết hợp viết cả lớp đối với 2 - 3 học sinh). Nói<br />
chung giáo viên cần có nhiều biện pháp sáng tạo để đạt hiệu quả cao nhất có số<br />
học sinh đƣợc kiểm tra bài cũ).<br />
1.2.Dạy bài mới<br />
a)Giới thiệu bài: (1 - 2 phút) có thể gợi từ khoá và chú giải thêm về nghĩa,<br />
nếu cần qua tranh ảnh hay vật thật) rồi nêu tên bài mới, song cũng có thể nêu<br />
ngay tên bài mới rồi gợi mở từ khoá rồi ghi lên bảng và dạy (ở bài dạy có nhiều<br />
âm - vần).<br />
b)Dạy âm- chữ ghi âm hoặc vần:<br />
- Phân tích từ khoá, từ khoá để rút ra âm - chữ ghi âm hoặc vần mới, giúp<br />
HS nhận dạng (phân tích) chữ ghi âm (vần) mới, tập phát âm (đánh vần) mới học.<br />
- Tổng hợp âm - vần trở lại tiếng khoá giúp HS biết đánh vần và đọc tiếng<br />
khoá, từ đó giúp HS có thể đọc trơn các từ khoá. Tiến hành song, cho vài HS đọc<br />
“tổng hợp” (âm, vần - tiếng, từ).<br />
<br />
10/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
- Củng cố âm - vần mới bằng hình thức nhận dạng, tái hiện chữ ghi âm<br />
(vần) viết thƣờng trên bảng con (có thể kết hợp cho 2 - 3 học sinh ghi trên bảng<br />
lớp hoặc cho học sinh sử dụng vở tập tô). Để thực hiện tốt khâu này giáo viên cần<br />
lƣu ý viết mẫu (để học sinh tri giác “bắt trƣớc”), hƣớng dẫn đôi điều cần thiết về<br />
quy trình viết chữ, hình dáng chữ viết và cách viết các con chữ gần nhau.<br />
Tuỳ bài dạy cụ thể, giáo viên có thể cho học sinh tập viết ngay cả chữ ghi<br />
tiếng mới, hoặc chuyển khâu này xuống ở khâu viết chữ ghi tiếng (mục III:<br />
Luyện tập - tiết 2).<br />
- Dạy bài: âm- chữ ghi âm; giáo viên cần lƣu ý:<br />
+Khi rút ra chữ ghi âm (viết bằng chữ in thƣờng), giáo viên có thể giới<br />
thiệu ngay cả chữ viết thƣờng trên dòng kẻ (nhƣ cách trình bày ở SGK) để học<br />
sinh nhận dạng và so sánh. Khi hƣớng dẫn học sinh viết bảng con giáo viên dùng<br />
“que chỉ bảng” (hoặc thƣớc) tô lại chữ đã viết để học sinh quan sát quy trình,<br />
nhận biết hình dáng chữ.<br />
+Trong SGK ngoài tranh minh hoạ có từ khoá sau bài mới thƣờng có thêm<br />
phần tranh gợi từ với 3 cách trình bày tranh không có từ ngữ kèm theo, tranh có<br />
từ ngữ kèm theo nhƣng in bằng hai thứ chữ (to - nhỏ), tranh có từ ngữ kèm theo<br />
in chữ to học sinh có thể đọc đƣợc. Tuỳ bài dạy cụ thể giáo viên có thể dạy tiết 1<br />
(sau khi tổng hợp xong từ khoá) hoặc ở tiết 2 (phần luyện tập trên bảng lớp).<br />
Cách dạy nhƣ sau: tranh không có từ ngữ kèm theo, giáo viên dùng tranh để gợi ý<br />
dẫn học sinh nêu tiếng (từ) trong đó có âm mới học (giáo viên có thể viết vào cho<br />
HS kết hợp nhận dạng chữ ghi âm sau đó cần xoá ngay vì học sinh chƣa đánh vần<br />
chƣa đọc đƣợc. Tranh có từ ngữ kèm theo: giáo viên dùng tranh để gợi tiếng, từ<br />
cần thiết cho học sinh phát âm, sau đó ghi bảng (chữ in cỡ to ở SGK) cho học<br />
sinh nhận dạng chữ ghi âm mới học và đánh vần, đọc tiếng (từ) do giáo viên ghi.<br />
- Dạy bài vần: giáo viên lƣu ý dạy 3 vần và so sánh phân biệt ở tiết 1<br />
(chuyển yêu cầu viết vần mới sang tiết 2) hoặc dạy 2 vần và so sánh phân biệt,<br />
tập viết bảng con ở tiết 1, vần thứ 3 dạy ở tiết 2. Những vần này thƣờng có điểm<br />
giống hoặc gần gũi với nhau (ví dụ on, ôn, ơn), giáo viên chỉ cần dạy kĩ vần đầu<br />
các vần sau có thể lƣớt nhanh và chú ý gợi dẫn học sinh tự so sánh cấu tạo các<br />
vần rồi đánh vần - đọc vần.<br />
c)Luyện đọc<br />
Phần này bao gồm: Luyện đọc bài trên lớp, luyện đọc bài trong SGK và<br />
luyện viết chữ ghi tiếng vào bảng con.<br />
Luyện đọc bài trên bảng lớp (khoảng 15 phút) và thực hiện theo trình tự<br />
sau: giáo viên ghép từ ngữ ứng dụng trên bảng - cho học sinh nhận biết chữ ghi<br />
âm (vần) mới học, củng cố chữ ghi âm (vần) đã học (giáo viên chỉ, hocj sinh đọc<br />
hoặc học sinh chỉ bảng và đọc theo hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh tự đánh<br />
vần nhẩm và học tiếng - giáo viên hƣớng dẫn học sinh đọc từ (hoặc câu ngắn ở<br />
bài âm - chữ ghi âm).<br />
Sau đó giáo viên mới đọc mẫu, kết hợp giải nghĩa từ cần thiết. Cuối cùng<br />
cho vài học sinh đọc lại toàn bộ bài. Nếu có điều kiện giáo viên có thể chọn thêm<br />
<br />
11/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
từ ngữ ứng dụng mở rộng, chép bảng con cho học sinh luyện đọc theo cách trên.<br />
Nội dung “luyện đọc bài trong SGK” tƣơng tự nhƣ đã ghi ở bảng lớp. Giáo viên<br />
hƣớng dẫn cho học sinh đọc theo thứ tự từ trên xuống gồm: tên bài (âm - vần<br />
mới) - phần học âm chữ ghi âm, vần mới (chú ý đọc theo cách tổng hợp từ dƣới<br />
lên: âm, vần - tiếng khoá - từ khoá) - tiếng và từ ứng dụng (hoặc câu ngắn ở bài<br />
âm - chữ ghi âm) và có thể thêm cả chữ ghi ở mục luyện viết. Sau đó giáo viên<br />
kết hợp hƣớng dẫn học sinh phần: luyện đọc ở lớp và ở nhà theo cách: chép cả ở<br />
trên bảng lớp hoặc chọn một số tiếng, từ cần luyện đọc - hƣớng dẫn học sinh nhận<br />
biết âm - vần, đánh vần tiếng, đọc tiếng, đọc từ… sau đó học sinh đọc lần lƣợt ở<br />
SGK.<br />
d)Hƣớng dẫn học ở nhà<br />
- GV nhắc nhở học sinh và hƣớng dẫn cách học bài mới ở nhà, giáo viên<br />
đọc mẫu hoặc cho học sinh khá đọc bài ở SGK với 2 yêu cầu: đọc bài mới, viết<br />
âm, vần và chữ ghi tiếng ở phần luyện tiếng trong SGK (viết bảng con và vở tập<br />
tô). Nêu yêu cầu chuẩn bị cho bài sau (đọc trƣớc tiếng, từ có thể đọc đƣợc ở bài<br />
sau).<br />
2. Dạy bài ôn tập “âm- chữ ghi âm” đã học<br />
- Bài ôn tập đƣợc trình bày ở SGK theo bảng mẫu nếu giáo viên chuẩn bị<br />
trƣớc (kẻ sẵn các ô trong bảng hoặc điền sẵn nhƣ SGK trên bảng phụ trên giấy bìa<br />
khổ to) thì giờ lên lớp sẽ nhẹ nhàng thoải mái.<br />
Hai bƣớc lên lớp cơ bản đƣợc tiến hành nhƣ sau:<br />
a)Kiểm tra bài cũ (thời gian khoảng 5 phút):<br />
- Nội dung cần kiểm tra: đọc - viết chữ ghi âm và tiếng có âm đã học ở bài<br />
kế trƣớc, cho vài em đọc lại phần luyện đọc ở nhà trong SGK.<br />
b)Bài ôn:<br />
Sau khi giới thiệu bài (nội dung ôn tập - tên bài ghi bảng giáo viên hƣớng<br />
dẫn HS tiến trình “ôn các câu chữ” ghi âm đã học (từ 5 - 10 phút). Ở khâu này<br />
cần làm các việc sau:<br />
- Học sinh nêu, giáo viên ghi bảng (trình bày theo dòng nhƣ ở SGK).<br />
Hƣớng dẫn học sinh nhận biết nhanh và phát âm đúng những âm đã học, kết hợp<br />
so sánh, phân biệt thêm về các chữ ghi âm cần củng cố, khắc sâu kĩ hơn.<br />
- Khâu trọng tâm của bài ôn là: ghép tiếng và luyện đọc theo bảng (thời<br />
gian 12 - 15 phút ở tiết 2). Các việc cần tiến hành nhƣ:<br />
+Giáo viên ghi lần lƣợt từng ô để hƣớng dẫn học sinh ghép tiếng (ô ghi<br />
phụ âm đầu + ô ghi các nguyên âm đã học ) .<br />
+Hƣớng dẫn học sinh ghép tiếng và đọc (lần lƣợt ghép phụ âm đầu với<br />
từng nguyên âm để tạo thành tiếng), giáo viên ghi vào ô tiếng ghép đƣợc, ghép<br />
xong toàn bộ giáo viên chỉ bảng cho học sinh nhận biết và đọc nhanh tiếng ghép<br />
đƣợc. Cuối cùng cho học sinh khá, giỏi đọc tiếng mới.<br />
- Khâu luyện viết (chữ ghi âm đã học, tiếng ghép bởi các âm đã học) theo<br />
nội dung SGK.<br />
c)Dạy bài ôn tập nhóm vần đã học:<br />
<br />
12/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
GV có thể phân bố hai tiết dạy nhƣ sau:<br />
- Tiết 1: Kiểm tra bài cũ - bài ôn (giới thiệu bài ôn các vần đã học theo<br />
nhóm), gồm các việc: Lập cột vần đã học, luyện đánh vần, đọc vần đã học, lập sơ<br />
đồ vần theo nhóm nhỏ, luyện đọc tiếng, từ ứng dụng.<br />
- Tiết 2: Luyện viết các vần theo nhóm vào bảng con.<br />
+Luyện đọc câu, bài ứng dụng + hƣớng dẫn học sinh học ở nhà. Khi luyện<br />
viết giáo viên lƣu ý: lần viết thứ nhất cần đọc vần trong từng nhóm nhỏ cho học<br />
sinh ghi trên một bảng con để so sánh, đọc phân biệt khi viết xong (ví dụ: an, ăn,<br />
ân/ on, ôn, ơn/ en, ên, in, un) sau đó giáo viên đọc lại - 3 vần bất kì không theo<br />
thứ tự để học sinh tập tái hiện ghi nhanh vào bảng mỗi lƣợt.<br />
Để luyện đọc chắc chắn câu, bài ứng dụng, giáo viên nên chép trên bảng<br />
hoặc chuẩn bị trƣớc ở bảng phụ và thực hiện theo trình tự: cho học sinh đọc vần<br />
trong tiếng- đọc tiếng rời nếu có. Sau khi hƣớng dẫn học sinh đọc khá chắc chắn<br />
trên bảng, giáo viên mới đọc mẫu.<br />
3. Một số điểm cần lƣu ý khi dạy - học theo sách Tiếng Việt lớp 1.<br />
a)Việc sử dụng những thuật ngữ và diễn đạt một số nội dung cần dạy<br />
trên lớp:<br />
- Các nguyên âm - phụ âm đều gọi là âm, nguyên âm đôi gọi là âm đôi. Khi<br />
phân tích cấu tạo của vần, tiếng, giáo viên dùng các cụm từ: âm đứng trƣớc (đứng<br />
đầu) âm đứng giữa và âm đứng cuối.<br />
- Giáo viên dùng tên âm để dạy trẻ lớp 1 (chữ yêu cầu phân biệt tên âm- tên<br />
chữ cái) ví dụ âm kh “chữ khờ” đƣợc ghi bằng con chữ ca và hờ…). Một số âm<br />
có cách ghi đƣợc đọc nhƣ: c (đọc cờ), k (đọc ca), q (đọc cu); d (đọc dờ), s (đọc<br />
sờ), x (đọc xờ), …<br />
Chấp nhận tên một số thuật ngữ cần giảng nhƣ:<br />
+Từ khoá, tiếng khoá hay tiếng mới, từ ngữ ứng dụng, câu ứng dụng … có<br />
thể gọi: từ, tiếng, câu.<br />
- Thống nhất các thuật ngữ thƣờng dùng nhƣ:<br />
+Đọc âm, ví dụ: l (lờ).<br />
+Đánh vần “oan” (o – a - nờ - oan).<br />
+Đọc vần “oan” (oan).<br />
+Đánh vần tiếng “loan” (lờ - oan - loan)<br />
+Đọc tiếng (đọc trơn) “loan” (loan)<br />
b)Về trƣờng hợp đặc biệt:<br />
- Khi dạy các nguyên âm đôi (iê, ƣơ, uô) ghi ở dạng chữ ia, ƣa, ua, bài 29,<br />
30 giáo viên hƣớng dẫn học sinh nhƣ sau: i – a - ia (đọc ia), u – a - ua (ua), ƣ – a<br />
- ƣa (ƣa).<br />
- Khi gặp các chữ viết có “q” giáo viên cần lƣu ý:<br />
+Ở hầu hết các trƣờng hợp đều đánh vần với tổ hợp âm qu (quờ), quan-<br />
(quờ, an) quan ; quanh – (quờ - anh) quanh.<br />
+Ở các trƣờng hợp đặc biệt: quốc, quyển, quyết, quỳnh, … vẫn hƣớng<br />
dẫn cách đánh vần nhƣ trên: ví dụ: quờ - uốc- quốc - sắc - quốc. Sau đó cho học<br />
<br />
13/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
sinh viết chính tả để ghi nhớ “máy móc” cách viết quốc, quyển… chỉ có một<br />
chữ u…<br />
4/Một số nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học vần<br />
Từ những cơ sở khoa học việc xác định nội dung và phƣơng pháp dạy học<br />
vần ở phần II có thể rút ra một số nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học vần nhƣ<br />
sau:<br />
4.1/Nguyên tắc học vần:<br />
4.1.1.Cần nắm vững những đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh lớp 1.<br />
Khả năng tập trung chú ý của các em chƣa cao, tƣ duy phát triển chƣa ổn<br />
định. Vì thế trong giờ học vần cần phải thay đổi linh hoạt kiểu loại hoạt động trí<br />
tuệ hoặc xen kẽ những khoảng thời gian giải lao vài ba phút cho các em chơi các<br />
trò chơi nhƣ: đọc thơ, quan sát tranh, sử dụng hộp chữ rời… Cách dạy này thoả<br />
mãn yêu cầu “học mà chơi, chơi mà học” duy trì hứng thú ở trẻ (trong 60 phút<br />
học vần).<br />
4.1.2.Coi trọng nguyên tắc “học sinh là chủ thể của hoạt động”. Theo<br />
nguyên tắc này nên cho học sinh luyện tập nhiều trong khi học: đọc, viết, ghép<br />
vần (sử dụng xen kẽ vở bài tập Tiếng Việt 1).<br />
4.1.3.Giáo viên cũng cần lƣu ý đúng mức đến tính vừa sức trong dạy vần<br />
tránh nhồi nhét, quá tải. Có một thực tế là khi bƣớc vào lớp 1 trẻ em không<br />
đồng đều về trình độ. Có em đã biết đọc ít, nhiều. Có em đã biết nhận diện một số<br />
chữ, ngƣợc lại có em chƣa biết gì … Về tính cách có em bạo dạn, có em nhút<br />
nhát … do đó giáo viên phải tìm hiểu thực trạng của lớp ngay từ đầu để có thể<br />
chia thành các nhóm và từ đó có cách dạy cho phù hợp với từng nhóm nhằm có<br />
kết quả cao ngay từ đầu.<br />
4.1.4.Trong việc dạy vần, phải tạo mục đích, động cơ cho trẻ. Bài dạy<br />
phải quán triệt tinh thần “Trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng” nhằm phát<br />
huy tính tích cực của trẻ. Ngoài ra không đƣợc quên yêu cầu giáo dục trong dạy<br />
học vần. Giáo viên khéo léo vận dụng những tƣ liệu mà SGK cung cấp (hoặc<br />
tranh, ảnh …) để giúp các em có đƣợc vốn hiểu biết ban đầu về quê hƣơng, đất<br />
nƣớc, con ngƣời, xã hội … Nếu dạy vần chỉ đạt tới kĩ thuật viết đơn thuần thì kết<br />
quả sẽ rất đơn điệu .<br />
4.2/Phƣơng pháp dạy học vần:<br />
4.2.1/Phƣơng pháp trình bày trực quan :<br />
Phƣơng pháp này đòi hỏi học sinh phải đƣợc quan sát vật thật, tranh ảnh tự<br />
nhiên hoặc việc làm mẫu của giáo viên.<br />
- Cách dạy: hƣớng dẫn học sinh xem tranh, ảnh, vật thật hay mô hình gắn<br />
với nội dung, từ khoá, từ ngữ ứng dụng. Cho các em nghe giọng đọc, nhìn khuôn<br />
miệng của giáo viên khi phát âm, đánh vần mẫu .<br />
- Tác dụng: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều trong bƣớc giới thiệu<br />
bài mới, bƣớc luyện tập, giúp các em tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn, củng cố<br />
âm, vần mới sâu sắc hơn. Giáo viên tiết kiệm đƣợc lời giảng mà giờ dạy vẫn sinh<br />
động.<br />
<br />
14/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
4.2.2/Phƣơng pháp phân tích tổng hợp:<br />
- Phân tích trong dạy vần thực chất là tách các hiện tƣợng ngôn ngữ theo<br />
cấp độ: từ đến tiếng đến vần (âm).<br />
- Tổng hợp là ghép các yếu tố ngôn ngữ đã tách đó trở lại dạng ban đầu.<br />
Các thao tác tách và ghép sau này phải đƣợc phối hợp nhuần nhuyễn, kết hợp<br />
đánh vần tiếng với đọc trơn.<br />
+Cách dạy:<br />
Phƣơng pháp này áp dụng khi giảng bài mới (ở tiết 1). Cho học sinh phân<br />
tích từ - tiếng - âm (vần), khi các em đã nắm đƣợc âm (vần) mới thì tổng hợp trở<br />
lại và đọc trơn (đọc xuôi và đọc ngƣợc ).<br />
Ví dụ: Dạy bài ƣơc, ƣơt.<br />
- Từ khoá là rƣớc đèn, cầu trƣợt<br />
- Tách tiếng rƣớc, trƣợt. Hỏi tiếng mới trong hai từ trên. Sau khi học sinh<br />
phát hiện đƣợc, lấy bìa che các tiếng đã biết (đèn, cầu) chỉ để lại hai tiếng mới.<br />
- Tách vần: ƣơc, ƣơt.<br />
+Che phụ âm đầu (r, tr) tách vần ƣơc, ƣơt dùng sơ đồ gạch ngang ƣơ - c,<br />
ƣơ - t (vần ƣơc, ƣơt do các âm ƣơ, ƣơ ghép với c và t, âm c, t đứng cuối vần).<br />
- Sau đó tổng hợp lại: âm đến vần (ƣ – ơ - c đến ƣơc)<br />
Vần đến tiếng (rờ - ƣơc – rƣơc – sắc - rƣớc).<br />
Tiếng đến từ (rƣớc đèn ).<br />
Cuối cùng cho học sinh đọc trơn vần, tiếng và từ.<br />
+Tác dụng: Học sinh nắm chắc đƣợc bài học, tiếp thu kiến thức có hệ<br />
thống một cách chủ động.<br />
4.2.3/Phƣơng pháp hỏi đáp:<br />
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành trên cơ sở các câu hỏi của thầy và sự trả<br />
lời của học sinh để cùng tìm ra tri thức mới.<br />
+Cách dạy:<br />
Khi soạn bài, giáo viên cần chuẩn bị trƣớc một hệ thống câu hỏi. Các câu<br />
hỏi này cần tập trung hỏi về nội dung kiến thức của bài học.<br />
- Hỏi để tự tìm từ khoá, tiếng khoá mới trong bài mới.<br />
- Hỏi để phân tích từ, tiếng và tổng hợp từ.<br />
+Tác dụng:<br />
- Giúp học sinh tham gia vào việc tìm hiểu bài mới một cách tự giác, tích<br />
cực, chủ động. Nhờ đó các em chóng nhớ bài, hào hứng học tập, lớp học luôn<br />
sinh động.<br />
- Giáo viên nắm đƣợc trình độ học sinh, từ đó phân loại học sinh và có<br />
phƣơng pháp phù hợp với từng đối tƣợng.<br />
4.2.4/Phƣơng pháp luyện tập thực hành:<br />
Giờ học vần không có tiết lí thuyết vì vậy phƣơng pháp này cần đƣợc quán<br />
triệt một cách triệt để. Dƣới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh tập vận dụng tri<br />
thức đã học rèn kĩ năng, kĩ xảo và củng cố kiến thức.<br />
<br />
<br />
15/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
+Cách dạy:<br />
- Chú ý cho các em đƣợc vận dụng tổng hợp các giác quan khi học, đọc,<br />
viết: Mắt nhìn, miệng đọc, tai nghe, tay viết.<br />
- Cho các em tập đọc, tập phân tích từ, tiếng, tập viết ngay sau khi học bài<br />
mới. Với những bài dạy một âm, một vần cho học sinh tập viết ngay ở tiết 1.<br />
+Tác dụng:<br />
- Phƣơng pháp này giúp các em khắc sâu hơn những kiến thức vừa học,<br />
góp phần hình thành các kĩ năng đọc và viết (kết hợp với nghe - nói) một cách hệ<br />
thống.<br />
- Phát triển đƣợc những đặc trƣng tâm lí lứa tuổi, nhất là phát triển óc quan<br />
sát, tƣ duy phân tích …<br />
4.2.5/Phƣơng pháp vui - học sử dụng trò chơi học tập:<br />
Đó là một dạng hoạt động học tập đƣợc tiến hành thông qua các trò chơi<br />
(chơi là phƣơng tiện, học là mục đích). Thực chất trò chơi ở đây là trò chơi có<br />
mục đích.<br />
+Cách dạy:<br />
- Trò chơi có thể tiến hành sau khi học sinh học bài mới (kết hợp luyện tập)<br />
hoặc sau phần luyện tập. Tuỳ theo bài dạy và mục đích “chơi” giáo viên sử dụng<br />
linh hoạt các trò chơi.<br />
- Trò chơi có thể bằng vật chất (trực quan), học sinh sử dụng thao tác tay<br />
chân, bằng biểu tƣợng, bằng lời…Chẳng hạn: Chơi đố chữ, thi tìm âm - vần vừa<br />
học (chỉ đúng - nhanh), thi ghép vần, hái hoa dân chủ, bốc thăm…<br />
+Tác dụng:<br />
Giờ học sinh động, duy trì đƣợc hứng thú cho trẻ. Các em đƣợc học tập<br />
một cách chủ động tích cực.<br />
III/XÁC ĐỊNH NHỮNG VẤN ĐỀ TÍCH HỢP Ở SGK VÀ SGV TIẾNG VIỆT LỚP 1<br />
Minh họa cho nội dung này là: vấn đề tích hợp trong SGK và SGV Tiếng<br />
Việt lớp 1 tập hai.<br />
1/Đặc điểm chung:<br />
- SGK Tiếng Việt 1 đƣợc xây dựng theo hệ thống chủ điểm (gồm 3 chủ<br />
điểm, thể hiện những vấn đề trong đời sống thực của trẻ), chủ điểm đƣợc nhắc lại<br />
sau 3 tuần và phát triển rộng hơn.<br />
- Mỗi bài học, các phân môn Tập đọc, Chính tả, Tập viết, Kể chuyện đƣợc<br />
tích hợp quanh một chủ điểm. Mỗi loại bài thƣờng phối hợp dạy cả 4 kĩ năng<br />
nghe, nói, đọc, viết nhƣng trong từng bài đều có kĩ năng chính (thể hiện ở tên<br />
bài). Các kĩ năng khác đƣợc vận dụng phối hợp.<br />
Ví dụ: Trong một bài nếu luyện đọc là trung tâm thì việc luyện nói, nghe,<br />
viết đƣợc giáo viên tổ chức phối hợp nhằm giúp cho việc đọc đƣợc tốt hơn, cũng<br />
có khi nhằm ôn luyện thêm cho các kĩ năng nói, nghe, viết,…<br />
2/.Cụ thể ở các bài, sự phối hợp kiến thức và kĩ năng có thể nhƣ sau:<br />
- Tập đọc: Luyện đọc là kĩ năng trung tâm (luyện đọc thành tiếng và đọc<br />
hiểu), có kết hợp ôn luyện âm vần, nghe nói, vốn từ,…<br />
<br />
16/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
- Tập viết: Ngoài việc luyện viết, còn kết hợp đọc, nghe, nói và vừa viết<br />
vừa ôn luyện học vần.<br />
- Các bài kể chuyện: Luyện kể kết hợp luyện nghe, nói,…Kênh hình luôn<br />
gắn với chủ đề hoc tập, giúp nhận biết nội dung bài, gợi ý cho học sinh tìm từ<br />
ngữ, tập nói, tập kể chuyện.<br />
3. Quy trình xây dựng bài học tích hợp<br />
+ Bƣớc 1: Rà soát chƣơng trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung<br />
dạy học liên quan đến nhau hoặc liên quan đến một vấn đề của đời sống cần<br />
giáo dục cho học sinh.<br />
(Bƣớc này có thể thực hiện từ đầu năm học )<br />
+ Bƣớc 2: Dựa trên kết quả bƣớc 1 để xác định bài học chủ đề tích hợp<br />
bao gồm môn học và tên bài học.<br />
+ Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của bài học / chuyên đề tích hợp, bao gồm:<br />
- Kiến thức.<br />
- Kĩ năng.<br />
- Thái độ.<br />
- Định hƣớng năng lực.<br />
+ Bƣớc 4: Dự kiến thời lƣợng (số tiết) cho bài học tích hợp và thời điểm<br />
thực hiện bài học tích họp.<br />
+ Bƣóc 5: Xây dựng nội dung cùa bài học tích hợp. Căn cứ vào mục tiêu,<br />
thời gian dự kiến (thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí của học sinh và yếu tố<br />
địa bàn) để xây dựng nội dung dạy học tích họp.<br />
+ Bƣớc 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới các phƣơng<br />
pháp dạy học nhàm phát huy tính tích cực của ngƣời học), bao gồm cả kế<br />
hoạch hoặc công cụ đánh giá.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
KẾT THÚC VẤN ĐỀ<br />
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC<br />
Xuất phát từ cơ sở lý luận cũng nhƣ qua thực tế giảng dạy vân dụng quan<br />
điểm tích hợp để dạy phân môn Học vần tôi đã thu đƣợc một số kết quả đối với<br />
môn Tiếng Việt tại lớp giảng dạy từ tháng 9/2016 tháng 4/2017 nhƣ sau:<br />
<br />
Đánh giá thƣờng xuyên<br />
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chƣa hoàn thành<br />
Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %<br />
Giữa kì I 33 66% 12 24% 5 10%<br />
Cuối kì I 38 76% 9 18% 3 6%<br />
Giữa kì II 42 84% 6 14% 1 2%<br />
<br />
Tiết thi giáo viên dạy giỏi cấp Trƣờng phân môn Học vần đạt loại Tốt.<br />
Tiết thi giáo viên dạy giỏi cấp Quận môn Tập đọc đạt loại Tốt.<br />
Cũng trong năm học 2016-2017 phong trào học tập các môn học nói chung<br />
và phân môn Học vần nói riêng của lớp do tôi giảng dạy luôn diễn ra sôi nổi,<br />
nhiệt tình . Học sinh luôn chủ động, tích cực nắm bắt kiến thức cũng nhƣ kĩ năng<br />
sống. Nhờ dạy theo quan điểm tích hợp mà giáo viên xử lý rất tốt và mềm dẻo các<br />
tình huống sƣ phạm ở trong lớp cũng nhƣ trong quá trình giáo dục.<br />
II. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ<br />
Qua quá trình tìm hiểu nội dung và phƣơng pháp giảng dạy phân môn Học<br />
vần trong chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 theo quan điểm tích hợp,<br />
tôi thấy:<br />
Nội dung chƣơng trình dạy học ở Tiểu học nói chung, chƣơng trình dạy<br />
học phân môn Học vần trong SGKTiếng Việt lớp 1 mới nói riêng đã tích hợp nội<br />
dung, phù hợp với lứa tuổi. Giáo viên đã giúp các em xác định đƣợc ý nghĩa và<br />
tầm quan trọng của việc học đọc đối với cuộc đời mỗi con ngƣời. Đọc giúp cho<br />
các em chiếm lĩnh đƣợc ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Bởi nó là<br />
công cụ để giúp các em học tập các môn học khác, ... Nó là một khả năng không<br />
thể thiếu đƣợc của con ngƣời trong thời đại văn minh. Dạy học theo hƣớng tích<br />
hợp phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh góp phần vào việc đổi mới nội dung<br />
và phƣơng pháp dạy học. . Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ đọc<br />
đƣợc vần, từ, câu. Kết quả của giờ học là các em đƣợc đọc vần, tiếng, từ rất tốt.<br />
Do đó các em lĩnh hội tri thức một cách tự nhiên, không gò bó và các em<br />
tích cực chủ động hơn trong việc học.<br />
Việc tổ chức cho các em lĩnh hội tri thức đƣợc tiến hành qua, thảo luận<br />
nhóm, thi đua …nhằm gây hứng thú cho học sinh.<br />
Qua nghiên cứu tôi nhận thấy ngƣời giáo viên muốn dạy tốt phân môn Học<br />
vần, trƣớc tiên cần phải nắm chắc mục tiêu, nội dung kiến thức bài học, nắm chắc<br />
phƣơng pháp đặc trƣng bộ môn, biết vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp trong<br />
18/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
từng đơn vị kiến thức, kích thích học sinh tích cực, chủ động trong học tập, không<br />
những thế ngƣời giáo viên còn phải biết tổ chức lớp học theo các hình thức dạy<br />
học khác nhau nhƣ: nhóm, cá nhân, cả lớp… Những hình thức dạy học đó phải<br />
phù hợp với nội dung bài học. Đồng thời tiết học phải đƣợc tiến hành theo một<br />
quy trình giảng dạy chung.<br />
Để tiết học đạt hiệu quả cao, học sinh phải đƣợc làm việc chủ động, tích<br />
cực dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Hƣớng dẫn cho học sinh tìm ra cách học<br />
hiệu quả, tức là giáo viên “đã trao cho học sinh chìa khoá để các em tự mở cửa<br />
mọi kho báu mà không dừng lại ở việc tặng cho các em một viên ngọc”.<br />
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã thực hiện để nâng cao chất lƣợng<br />
dạy Học vần ở lớp 1. Tôi rất mong sự đóng góp của các cấp lãnh đạo và các bạn<br />
đồng nghiệp.<br />
Tôi xin trân trọng cảm ơn!<br />
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tôi cam đoan SKKN trên do tôi tự viết, không sao chép của ai. Nếu sai tôi xin<br />
hoàn toàn chịu trách nhiệm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
<br />
PHẦN THỰC NGHIỆM<br />
1/Mục đích thực nghiệm<br />
Bƣớc đầu đánh giá điểm mạnh và điểm hạn chế (nếu có) của quy trình giáo<br />
dục mà sách giáo viên đề xuất.<br />
Đánh giá khả năng chấp nhận kiến thức và mức độ phù hợp của nội dung<br />
và phƣơng pháp dạy học mới đối với học sinh lớp 1.<br />
Từ những kết quả thu đƣợc sau tiết dạy thực nghiệm Học vần rút ra một số<br />
kết luận, nhận xét.<br />
<br />
2/Nội dung thực nghiệm<br />
- Dạy bài: Bài 76: oc, ac SGK tập I/trang 154.<br />
Thời gian dạy: Ngày 05 tháng 1 năm 2016<br />
- Dạy bài: Bài 78: uc, ƣc SGK tập I/trang 158.<br />
Thời gian dạy: Ngày 10 tháng 1 năm 2016<br />
<br />
3/Đối tƣợng dạy thực nghiệm<br />
Học sinh lớp 1A<br />
Sĩ số: 60 học sinh, trong đó:<br />
Học sinh nam: 33 em<br />
Học sinh nữ: 27 em.<br />
<br />
4/Tiến hành dạy thực nghiệm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM<br />
Ngày dạy: Thứ năm, ngày 05 tháng 1 năm 2016<br />
Học vần<br />
BÀI 76: oc - ac<br />
I/MỤC TIÊU<br />
* KiÕn thøc: HS ®äc vµ viÕt ®-îc : oc, ac, con sãc, b¸c sÜ<br />
- §äc ®-îc tõ øng dông, c©u øng dông.<br />
- Häc sinh luyÖn nãi 2-4 c©u theo chñ ®Ò : Võa vui võa häc<br />
* Kü n¨ng: - HS viÕt ®óng, viÕt ®Ñp ch÷ oc, ac, con sãc, b¸c sÜ<br />
- RÌn kü n¨ng giao tiÕp, hîp t¸c, tù tin<br />
* Th¸i ®é: Häc sinh yªu thÝch m«n häc<br />
II/ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC<br />
- Sách Tiếng Việt 1, tập I.<br />
- Bộ ghép chữ Học vần Tiếng Việt của GV và HS.<br />
- Màn hinh tƣơng tác minh hoạ.<br />
III/CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC<br />
Thời Nội dung các Phƣơng pháp dạy học<br />
gian hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS<br />
Tiết 1<br />
5' I.Bài cũ: *Kiểm tra - Đánh giá<br />
-Viết chữ ứng - GV yêu cầu: - Viết bảng con<br />
dụng: Tổ 1, 2 viết từ chót vót. - 2 – 3 HS đọc<br />
chót vót, bát ngát Tổ 3, 4 viết từ bát ngát.<br />
- Đọc bài 75 SGK - HS đọc bài trong SGK, kết<br />
hợp phân tích tiếng, từ<br />
- GV nhận xét, cho đánh giá.<br />
II.Bài mới * Trực quan -Đàm thoại -<br />
Thực hành<br />
1’ 1. Giới thiệu bài - GV giới thiệu bài, ghi bảng.<br />
- Hai vần: oc, ac<br />
10’ 2.Dạy vần<br />
2.1.oc - GV gài lên bảng: oc<br />
a.Phát âm, nhận - GV phát âm mẫu. - HS phát âm lại .<br />
diện<br />
- Cho HS phân tích vần. +Vần oc có âm o<br />
đứng trƣớc, âm c<br />
đứng sau.<br />
b. Đánh vần, ghép - Cho HS ghép vần oc - Đánh vần, đọc<br />
vần - HS đọc cá nhân, đồng thanh. trơn<br />
c. Ghép, luyện - Có vần oc, muốn ghép tiếng +Thêm âm s trƣớc<br />
<br />
21/29<br />
VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP<br />
Thời Nội dung các Phƣơng pháp dạy học<br />
gian hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS<br />
đọc, phân tích sóc ta làm nhƣ thế nào? vần oc, dấu sắc<br />
tiếng sóc trên đầu âm o.<br />
- GV gài bảng: sóc - HS ghép sóc<br />
- Cho HS đánh vần, đọc trơn. - HS đọc CN , ĐT<br />
- Cho HS phân tích tiếng sóc<br />
d.Ghép từ, luyện - GV cho HS quan sát tranh,<br />
đọc, phân tích từ. giới thiệu từ mới: con sóc - HS ghép từ con<br />
con sóc - GV gài bảng từ con sóc sóc<br />
- Cho HS đọc cá nhân, đồng - Luyện đọc<br />
thanh.<br />
- Cho HS ph