SKKN: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong các tiết dạy văn thơ Hồ Chí minh ở lớp 11,12
lượt xem 49
download
Sáng kiến “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong các tiết dạy văn thơ Hồ Chí minh ở lớp 11,12” góp phần vào giúp các giáo viên tiến hành dạy văn thơ Hồ Chí Minh ở lớp 11, 12 được tốt hơn, học sinh tích cực, hứng thú hơn trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học, hiểu sâu sắc hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong các tiết dạy văn thơ Hồ Chí minh ở lớp 11,12
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO TRONG CÁC TIẾT DẠY VĂN THƠ HỒ CHÍ MINH Ở LỚP 11,12
- I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Có thể nói, tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh là sự kế thừa, tiếp thu có chọn lọc, sáng tạo từ các tiền đề: Một là chủ nghĩa yêu nước, truyền thống văn hoá, giáo dục và tinh thần nhân ái Việt Nam, hai là triết lí giáo dục phương Đông đặc biệt là triết lý nhân sinh của Nho, Phật, Lão. Ba là những tiến bộ thời kỳ cận đại. Nhưng tiền đề quan trọng nhất, cái tạo nên sự phát triển về tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lê nin. Được thế giới suy tôn là người anh hùng phóng dân tộc và danh nhân văn hoá Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã trở thành một nhà đạo đức chân chính, một tấm gương đạo đức tuyệt vời vì suốt đời Người không ngừng hoàn thiện mình theo lý tưởng: chân, thiện, mỹ. Hồ Chí Minh là biểu tượng của sự kết hợp hài hoà tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hoá của nhân loại, Đông và Tây. Từ nhỏ, Người đã hấp thụ văn hoá nhân đạo và dân chủ của phương Tây, đặc biệt là tinh thần tự do, bình đẳng, bác ái của truyền thống văn hoá cách mạng Pháp. Chính trí tuệ siêu việt, vốn sống thực tế phong phú và vốn văn hoá của loài người. Người đã làm chủ được nhiều ngôn ngữ khác nhau, sử dụng một cách thành thạo trong viết văn làm báo, làm thơ, viết kịch. Trải qua nhiều năm học tập và rèn luyện, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng bước vươn lên tầm cao của trí tụê thời đại để từ đó vận dụng và phát triển, sáng tạo và đổi mới, đóng góp vào kho tàng văn hoá thế giới những giá trị văn hoá đặc sắc, in đậm dấu ấn Việt Nam- Hồ Chí Minh. Là một nhà thơ lớn của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh đồng thời là nhà văn lớn, là người mở đầu và đặt nền móng cho nền văn xuôi cách mạng Việt Nam. Người đã tìm tòi và viết nhiều thể loại: tiểu thuyết du ký, truyện ngắn, thư từ, ký, kịch, tiểu phẩm, văn chính luận. Ở lĩnh vực nào người cũng đạt được những thành tựu đặc sắc, đem lại những yếu tố rất mới, rất hiện đại và giữ nguyên giá trị trong sự đổi mới của văn học hôm nay. “Văn học là nhân học” chức năng của văn chương là mang lại các giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ. Bản thân tôi là người giáo viên dạy văn, tôi nhận thấy khi dạy cho học sinh các tác phẩm văn thơ Hồ Chí Minh không chỉ đơn thuần là hướng dẫn, giúp các em tiếp cận và hiểu sâu sắc cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật trong thơ Bác mà cần cho học sinh hiểu được văn thơ của người còn có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo đức cho học sinh. Sự đổi mới của giáo dục phải thông qua mổi giờ lên lớp của từng giáo viên bộ môn. Thông qua các tiết dạy văn thơ Hồ Chí Minh ở lớp 11, 12 học sinh nắm vững các tri thức hình thành kĩ năng, kĩ xảo và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách cho các em. Việc chủ động tìm tòi, khám phá vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào các tiết dạy văn thơ Hồ Chí Minh còn giúp các em giải quyết được các vấn đề thực tế của cuộc sống sau này của mình, một cách gián tiếp đó cũng là giáo
- dục kĩ năng sống cho các em: không trông chờ, ỉ lại, biết yêu nước thương nòi, biết quý trọng người cần lao, biết Cần, Kiệm, Liêm, Chính… Nhận thức được tính cấp thiết của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong tiết dạy thơ văn Hồ Chí Minh là điều vô cùng cần thiết bởi vì nó sẽ góp phần giảm bớt số lượng học sinh yếu kém trong nhà trường về mặt đạo đức, giúp các em hiểu sâu hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh. Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần vào giúp các giáo viên tiến hành dạy văn thơ Hồ Chí Minh ở lớp 11, 12 được tốt hơn, học sinh tích cực, hứng thú hơn trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học, hiểu sâu sắc hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Cơ sở khoa học Vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của Đảng và nhân dân ta vì đó là: - Trí tuệ của nhân loại, tính cách mạng triệt để của giai cấp công nhân, truyền thống văn hoá và sức mạnh đoàn kết dân tộc. - Tài sản vô giá làm nên sức mạnh Việt Nam chiến thắng mọi kẻ thù và chấn hưngđất nước hôm nay. - “Tư tưởng của người dã và đang soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi trở thành giá trị vững bền của dân tộcViệt Nam và lan toả ra thế giới” Ngày 27/3/2003, Ban bí thư có chỉ thị số 23CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới. Ngày 7/11/2006, Bộ chính trị có chỉ thị 06-CT/BCT về tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Mục đích của việc dạy học ngữ văn ở trường là người giáo viên không chỉ giúp học sinh hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn chương mà quan trọng hơn là thông qua các tác phẩm để góp phần giúp các em phát triển tư duy, hoàn thiện nhân cách. Chỉ thị 40/2008/CT-Bộ GD&ĐT ngày 22/7/2008 với mục tiêu phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một các phù hợp, hiệu quả. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Ở trường THPT Trần phú đa số học sinh còn lười học, tỉ lệ tuyển sinh đầu vào thấp nên sự say mê của các em với môn ngữ văn chưa cao. Phần lớn các em khi tiếp cận với thơ văn của Hồ Chí Minh chỉ quan tâm đến nội dung vànghệ thuật cơ bản của tác phẩm. Mặt khác, một số giáo viên dạy bộ môn ngữ văn 11, 12 phần nào đó chưa chú ý nhiều đến việc vận dụng tư tưởng Hồ
- Chí Minh vào các tiết dạy thơ văn Hồ Chí Minh. Giáo viên chỉ chú ý vào thời gian qui định đối với mổi tiết dạy, lên lớp cốt để hướng dẫn học sinh tiếp cận nắm vững nội dung và nghệ thuật của tác phẩm là đủ mà chưa nhận thấy được một cách đầy đủ cần phải vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 2.1 Vấn đề đặt ra. Thực tế lâu nay khi giảng dạy các tác phẩm văn thơ Hồ Chí Minh, giáo viên chỉ chú trọng kiến thức về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Tâm lí và suy nghĩ của học sinh khi học chỉ cần nắm vững nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đã là quá đủ. Là giáo viên không những cần có phương pháp dạy học phù hợp nhằm truyền đạt đủ kiến thức cho học sinh lĩnh hội và tiết học không bị nhàm chán mà còn hướng đến giáo dục tư tưởng nhân cách cho học sinh thông qua giờ dạy. Để đạt được điều đó người giáo viên phải giúp học sinh kiến tạo kiến thức dưới sự tác động của người thầy. Giáo sư Trần Đình Sử qua bài viết “Đọc hiểu văn bản – một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay đã nhận định”: “…Môn văn trong nhà trường là môn đọc văn. Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc kĩ năng đọc để hiểu bất cứ văn bản nào” cùng loại. Trong chương trình ngữ văn lớp 11, 12 gồm có 4 tác phẩm của Hồ Chí Minh gồm: + Vi hành + Mộ (Chiều tối) + Lai Tân + Tuyên ngôn độc lập Và một bài văn học sử: Tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. Môn văn ở trường phổ thông có nhiều ưu thế thuận lợi trong việc tích hợp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong các tiết dạy văn thơ Hồ Chí Minh. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bao nhiều bộ phận, trong đó tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh có vai trò ý nghĩa quan trọng vì đạo đức là nền tảng của người cách mạng hơn nữa nhân dân ta đang triển khai cuộc vận động “ Học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh” nên việc quán triệt và làm theo tấm gương của người càng cần thiết. Công việc này sẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đạt mục tiêu giáo dục đã xác định. Với 5 bài dạy về thơ văn Hồ Chí Minh, tôi xin đưa ra các giải pháp để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong các tiết dạy văn thơ Hồ Chí Minh ở lớp 11, 12 trên cơ sở các giải pháp này đã được trình bày ở tài liệu tập huấn: Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của Bộ GD&ĐT trên cơ sở áp dụng nghiên cứu ở phạm vi hẹp chỉ với 5 tác phẩm: + Vi hành
- + Mộ (Chiều tối) + Lai Tân + Tuyên ngôn độc lập Và một bài văn học sử: Tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. Các giải pháp để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong các tiết dạy văn thơ Hồ Chí Minh ở lớp 11, 12 là: - Cung cấp cho học sinh một số tư liệu phim ảnh, bài viết về cuộc đời của Bác. - Đưa nội dung giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nội dung của môn học. - Nêu kết luật khái quát về nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cần học tập. - Vận dụng sáng tạo cụ thể những nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động thực tiễn. - Phát huy tính tích cực của học sinh trong giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (Vận dụng nguyên tắc tự giáo dục, hình thành và phát triển năng lực của học sinh trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo). 2.2 Biện pháp thực hiện các giải pháp. Để các tiết dạy thơ văn Hồ Chí Minh ở lớp 11, 12 được thành công, đặc biệt trong các tiết dạy đó vận dụng được tư tưởng Hồ Chí Minh một cách linh hoạt người giáo viên và học sinh cần tuân thủ theo các trình tự như sau: 2.2.1 Cung cấp cho học sinh một số tư liệu phim ảnh, bài viết về cuộc đời của Bác. Đối với bài dạy về Tác gia Hồ Chí Minh (Lớp 12), người giáo viên có thể cho học sinh xem lại một số tư liệu quý về cuộc đời của Bác như + Quê hương: Làng Sen - Kim Liên – Nam Đàn Nghệ An. + Các tư liệu, đoạn phim về cuộc đời hoạt động của Bác. Đối với các bài dạy về thơ trích trong tập thơ Nhật kí trong tù gồm các tác phẩm: Mộ, Lai Tân có thể đọc cho học sinh nghe một vài đoạn trích ngắn trong các bài nghiên cứu: Đạo đức và tác phong của Hồ Chủ Tịch (Trường Chinh); Đặc sắc văn hóa Hồ Chí Minh (Nguyễn Gia Nùng): Học tậpvà làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ (Nguyễn Mạnh Hà); Đến với tư tưởng Hồ Chí Minh (Trần Bạch Đằng). Đối với: Bài dạy Tuyên ngôn độc lập, giáo viên cần cho học sinh xem lại tư liệu Hồ Chủ Tịch đọc Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình lịch sử vào ngày 2/9/1945. Giáo viên đọc cho học sinh nghe một số đoạn văn ngắn trong Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn (Chế Lan Viên); Văn chính luận ở Tuyên ngôn độc lập(Nguyễn Đăng Mạnh)…
- Việc trong các tiết dạy về thơ văn của Hồ Chí Minh, giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh, phim trực quan sẽ có tác dụng rất tốt bởi vì “trăm nghe không bằng một thấy”. Điều đó sẽ giúp người giáo viên vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào các tiết dạy thơ văn Hồ Chí Minh vào các tiết dạy một cách linh hoạt và sáng tạo hơn, khơi dậy niềm đam mê trong các tiết học.Từ đó phát huy tính tích cực của học sinh trong việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.Đấy cũng là cách tạo ấn tượng cho bài dạy, tránh được sự đơn điệu nhàm chán, là một trong những “điểm nhấn” rất cần thiết cho một tiết dạy văn về tác phẩm văn thơ Hồ Chí Minh. Tuy nhiên không lạm dụng các phương tiện hỗ trợ: tranh ảnh, phim… về Hồ Chí Minh vì khi sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong giờ dạy văn cần có sự cân nhắc kĩ lưỡng. Bởi vì nếu quan niệm máy móc cứ cho rằng phải sử dụng càng nhiều các phương tiện hỗ trợ là càng thể hiện sự đổi mới trong dạy học ngữ văn, biệt là dạy các tác phẩm thơ văn Hồ Chí minh thì đôi khi lại nhận được kết quả ngược lại. 2.2.2 Liên kết nội dung bài học với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc liên kết nôị dung bài học trong các tiết dạy về văn thơ Hồ Chí Minh với tư tưởng Hồ Chí Minh là việc làm rất cần thiết. Nếu không có sự liên kết nội dung bài học với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thì tiết học sẽ trở nên rời rạc, nhiều lúc sẽ rơi vào giáo điều nặng về giáo huấn. Hồ Chí Minh là một thiên tài kiệt xuất.Cái gốc, cái cốt tử trong thiên tài của Bác là đạo đức cách mạng. Tất cả cho cách mạng, tất cả cho độc lập của dân tộc, cho tự do của nhân dân, cho hạnh phúc của loài người bị áp bức, thiên tài của Bác đã được phát huy trên cơ sở của những mục tiêu ấy. Cũng như các vị sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin, cũng như các nhà tư tưởng, nhà văn, nhà nghệ sĩ tiên tiến của các thời đại trước, Bác không quan niệm văn học tách khỏi sự nghiệp giải phóng dân tộc, xã hội, con người, Lênin, Bác, Đảng ta coi văn học là là bộ phận của công tác cách mạng, là công cụ để cải tạo thế giới, cải tạo con người. Nó là một công cụ dưới bất cứ hình thức nào và và thể loại nào để giáo dục cho con người những tư tưởng và tình cảm lành mạnh cao quí. Thơ văn của Bác có một sự thống nhất về tinh thần và logic, đồng thời vô cùng phong phú và uyển chuyển về phong cách: lời ít mà ý nhiều, giản dị mà tinh vi, rạo rực mà sáng tạo, cụ thể, thiết thức mà cao siêu, chất phác mà thanh nhã. Bất cứ trong tình huống nào, Bác luôn làm chủ được ngoại cảnh, làm chủ được tư duy và tình cảm của mình, làm chủ được lời nói của mình như mặt trời và các hành tinh chuyển động xung quanh, lời nói, câu văn của Bác đưa ra một cách rất tự nhiên với người nghe, người đọc. Bác nói rất ngay thẳng đúng đắn điều mà quần chúng đang suy nghĩ trong đầu óc, điều mà quần chúng đang ôm ấp trong trái tim. Bác diễn đạt với cách thức và phong thái mà quần chúng muốn diễn đạt. Vì vậy văn thơ của Bác viết ra là để: 1. Động viên tinh thần yêu quý độc lập, tự do, yêu chủ nghĩa xã hội.
- 2. Động viên tinh thần chiến đấu bất khuất, khí phách anh hùng cách mạng. 3. Kêu gọi thắt chặt tình đoàn kết chiến đấu xung quanh ngọn cờ đại nghĩa. 4. Nâng cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. 5. Nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân, quyết tâm suốt đời làm người đày tớ trung thành của nhân dân. 6. Phát huy tinh thần lạc quan. Ở bài dạy: Tác gia Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. Trong phần I. Vài nét tiểu sử việc liên kết nội dung bài học với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải chú ý đến ba giai đoạn lớn trong cuộc đời của Hồ Chí Minh. - Giai đoạn thứ nhất (thời niên thiếu đến năm 1911): Ngay từ thủa nhỏ Nguyễn Sinh Cung, Nguyễn Tất Thành đã biểu hiện những phẩm chất đạo đức của người con ngoan trò giỏi. Có được điều ấy bởi ảnh hưởng của sự giáo dục gia đình, tác động điều kiện xã hội ở quê hương. Đây là thời kỳ tiếp cận một cách tự nhiên đối với bản thân theo định hướng giáo dục của gia đình và thầy giáo, những điều cơ bản về đạo đức truyền thống của dân tộc và những nguyên tắc đạo đức của Khổng giáo. Lớn lên, tác động của xã hội làm phát triển mạnh mẽ hơn ở Nguyễn Tất Thành lòng yêu nước, nghĩa đồng bào. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn thứ nhất chính là tìm hiểu nguồn gốc hình thành các phẩm chất đạo đức, nguồn gốc đầu tiên hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. - Giai đoạn thứ hai (1911-1941): Ra đi tìm đường cứu nước, trở thành người cộng sản, về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Trong giai đoạn thứ hai này ngoài việc hướng dẫn cho học sinh nắm vững các mốc thời gian với các sự kiện trong cuộc đời của Hồ Chí Minh cần phải nhấn mạnh cho học sinh thấy được: Nguyễn Ái Quốc đã xây dựng đạo đức cách mạng Việt Nam. Đạo đức cách mạng này đã tôi luyện nhân dân, các chiến sĩ cách mạng trong cuộc đấu tranh bất khuất chống kẻ thù, trong cảnh lao tù tàn khốc. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh ở giai đoạn này phải cho học sinh thấy được tư tưởng và tấm gương đạo đức của Nguyễn Ái Quốc đã là nguồn sức mạnh để bảo vệ và phát triển cách mạng Việt Nam đi tới sự phát triển thắng lợi trong sự phát triển của cách mạng thế giới. Giai đoạn thứ 3 (1941-1969): Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, cống hiến hết mình cho sự nghiệp cách mạng cho đến khi qua đời. Cần cho học sinh thấy được Hồ Chí Minh suốt đời trung với nước, hiếu với dân, yêu thương mọi người, sống có nghĩa có tình. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, có tinh thần quốc tế trong sáng. Trong phần II. Sự nghiệp văn học ngoài việc hướng dẫn học sinh phải nắm được quan điểm sáng tác văn chương, di sản văn học, phong cách nghệ
- thuật cần chú ý thêm việc tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh qua cách viết các tác phẩm văn chương của Bác. Nhấn mạnh đê học sinh thấy được thiên chức của người cầm bút sáng tác, ý thức được cái tâm của nhà văn. Văn học cần hướng đến tính dân tộc, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ và đặc biệt phải có tính chân thật. Vì vậy tác phẩm văn học của Bác dù sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau nhưng đều thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất tài năng của Hồ Chí Minh. Bác viết không chỉ bằng trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước vĩ đại. Với văn chính luận lời lẽ thuyết phục, lập luận chặt chẽ, hành văn súc tích giàu hình ảnh thấu tình đạt lý. Truyện và hồi ký bút pháp hiện đại có tính chiến đấu mạnh mẽ văn phong đa dạng, dí dỏm và hài hước. Thơ ca có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và chất thép, giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc. Từ đó giáo dục cho học sinh tình yêu thương con người, tình yêu thương tổ quốc, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt ngoan hiền. Đồng thời người giáo viên phải khơi dậy lòng tự hào của nhân dân Việt Nam về nhà lãnh tụ vĩ đại của nhân dân, nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Đối với bài dạy Vi hành của Nguyễn Ái Quốc Trong phần thứ I. Tìm hiểu chung, ngoài việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, mục đích viết truyện ngắn này cần cho học sinh thấy và hiểu sâu thêm về cách thức viết văn của Bác. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh thông qua tác phẩm Vi hành cần thấy được thái độ của người viết văn. Cần giữ được thái độ khách quan, tránh lối viết thoá mạ trực tiếp và mạt sát đao to búa lớn. Đồng thời cần vạch trần được bản chất bù nhìn, tay sai của vua Khải Định, nhân tiện cũng tố cáo luôn tính chất bịp bợm của những danh từ “văn minh”, “khai hoá” của chủ nghĩa thực dân Pháp. Đối với tác phẩm Mộ (Chiều tối) và Lai Tân của Hồ Chí Minh việc liên kết nội dung bài học với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cần cho học sinh thấy được phong thái, cốt cách, bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng,yêu thiên nhiên. Phải là một bậc chí nhân mới có thểquên đi những nỗi buồn đau tột độ của riêng mìmh để trìu mến từng cánh chim trời, từng áng mây trôi,để nặng tình thương một kiếp sống cần lao, để chia sẻ niềm vui với những người dân mà Bác không hề quen biết. Việc liên kết nội dung bài học với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức cho các em được người giáo viên thể hiện trong phần II. Đọc hiểu văn bản. Cái đích của sự liên kết cần cho học sinh thấy được sự kết hợp hài hoà giữa tình yêu thiên nhiên cuộc sống và bản lĩnh người cách mạng Hồ Chí Minh.Từ đó giáo dục cho các em tình yêu thương con người Việt Nam, biết sống chan hoà với thiên nhiên. Trong cuộc sống mổi một chúng ta cần có bản lĩnh của con người Việt Nam. Tố Hữu trong bài thơ Bác ơi đã từng viết những câu thơ về Bác: “Nâng niu tất cả để quên mình”
- Đối với tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập khi hướng dẫn học sinh tiếp cận, khám phá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm việc liên kết nội dung bài học với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cần thể hiện trước hết ở giọng văn chính luận, ở tinh thần yêu nước, ở tư tưởng độc lập. Vận dụng tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh vào bài dạy cần chọn đúng thời điểm, thông qua tác phẩm để giúp học sinh ý thức được quyền độc lập của dân tộc, niềm tự hào của Tổ quốc, thấy được sức mạnh của chính nghĩa, biết phân biệt bạn hay thù một cách rõ ràng. Đồng thời học tập tài nghệ xây dựng luận cứ, luận điểm mà Người đã đưa ra,những bằng chứng không ai chối cãi được và đằng sau những lí lẽ ấy là một tầm tư tưởng, tầmvăn hoá lớn đã tổng kết trong văn bản ngắn gọn, trong sáng, khúc chiết, kinh nghiệm củanhiều thế kỉ đấu tranh vì độc lập tự do,vì nhân quyền và dân quyền của nhân loại. 2.2.3 Nêu kết luận khái quát về nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cần học tập Mục đích trọng tâm và xuyên suốt tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh là vì con người, cho con người và xây dựng con người mới. Hồ Chí Minh không để lại cho chúng ta một tác phẩm, một hệ thống lí luận về phương pháp giáo dục, nhưng trong các tác phẩm, các bài viết ngắn gọn của Người đã hàm chứa các phương pháp giáo dục mẩu mực. - Người giáo viên khi đứng lớp cần phải vận dụng được việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào bài dạy là điều hết sức cần thiết. Phải lồng nhận thức với hành động và bồi dưỡng tinh thân yêu nước cho học sinh. Để đạt được điều đó người giáo viên hơn ai hết phải là những người đi tiên phong, gương mẫu tích cực hưởng ứng và tham gia các cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. - Khi nói và viết cần lưu ý cần lưu ý bốn vấn đề được Bác nhấn mạnh: nói cái gì, viết cái gì, nói viết như thế nào, chủ đề đối tượng, mục đích quyết định cách thể hiện, cách thể hiện tốt làm cho nội dung nói và viết đúng với chủ đề, đúng đối tượng và đạt được mục đích của việc nói và viết. Nói và viết cần ngắn gọn, trong sáng, giản dị và dễ hiểu. - Với con người Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là cái quan trọng quyết định nhân cách. Đức và tài phải gắn bó với nhau. - Đạo đức cách mạng đối với tuổi trẻ, với thanh niên: cần nuôi dưỡng hoài bảo, chí khí lớn, nghị lực đấu tranh cho chân lí, cho tình thương lẽ phải. - Nói phải đi đôi với làm. - Yêu thương con người, sống có tình có nghĩa. - Cần, kiệm, liêm, chính. 2.2.4 Vận dụng sáng tạo cụ thể những nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động thực tiễn. Trong hoạt động dạy và học các tác phẩm Hồ Chí Minh ở lớp 11 và 12, việc vận dụng nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cần được vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo. Người giáo viên dạy ngữ văn cần chú ý việc giáo dục tư
- tưởng Hồ Chí Minh trong các tiết dạy tác phẩm của Hồ Chí Minh phải dựa trên cơ sở đặc trưng của môn học. Mức độ giáo dục toàn phần hay từng bộ phận tuỳ thuộc vào nội dung của bài học. Với 4 tác phẩm được học trong chương trình ngữ văn 11 và 12 thuộc mức độ giáo dục một bộ phận hay còn gọi là giáo dục một phần vào nội dung bài học. Việc giáo dục tư tưởng về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các tác phẩm của Hồ Chí Minh cũng cần phải dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng, thái độ mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. Việc giáo dục tư tưởng nói chung và về đạo đức Hồ Chí Minh nói riêng phải được tiến hành trên cơ sở nguyên tắc phương pháp luận về sư phạm. Giáo dục cho học sinh phải thực hiện nguyên tắc “nói và làm” nêu gương những điều học sinh tiếp nhận được thông qua các tiết dạy phải trở thành hiện thực chứ không chỉ dừng lại ở nhận thức lý luận mang tính tư liệu. Việc giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cần có sự kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội. Thông qua việc giáo dục học sinh có nhiều cơ hội để vận dụng những bài học về tư tưởng Hồ Chí Minh vào những tình huống thực trong cuộc sống. 2.2.5 Phát huy tính tích cực của học sinh trong giáo dục tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (vận dụng nguyên tắc tự giáo dục, hình thành và phát triển năng lực của học sinh trên cơ sở học sinh phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo) Hồ Chí Minh viết “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống. Nó do đấu tranh và rèn luyện kiên trì hàng ngày mà phát triển cũng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Vì vậy phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời. Tự rèn luyện có vai trò rất quan trọng. Người khẳng định “Đã là người thì ai cũng có chỗ hay chỗ dỡ, chổ xấu chổ tốt, ai cũng có thiện ác ở trong mình. Vấn đề là dám nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc, thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy và thấy rõ cái xấu để khắc phục. Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời tư cũng như trong sinh hoạt cộng đồng, trong mối qua hệ của mình”. Để phát huy được tính tích cực của học sinh trong giáo dục tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh ở chương trình ngữ văn lớp 11 và 12 người dạy phải vận dụng nguyên tắc tự giáo dục của Bác vào trong thực tiễn, hoàn cảnh của mỗi học sinh hiện nay. Phải làm cho các em học sinh tự nguyện tự giác tích cực khi học tập môn ngữ văn, đặc biệt là học các tác phẩm văn thơ của Hồ Chí Minh trên cơ sở các em nhận thức được sự cần thiết phải học tập giáo dục từ đó khơi dậy niềm đam mê, hứng thú trong học tập, tự giáo dục, vận dụng kiến thức đã học. Quá trình học tập nội dung theo môn học, người giáo viên phải nhấn mạnh tới việc hình thành nhân cách nhân văn cho học sinh trong nhà trường phổ thông có khả năng tạo điều kiện giúp học sinh nâng cao năng lực lĩnh hội
- và học tập, giúp học sinh có cơ hội thuận lợi để rèn luyện phẩm chất tốt đẹp theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách hiệu quả nhất. Phải chú ý tiến hành giáo dục nội dung bài học ngữ văn với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng. Ngoài ra, người giáo viên cũng phải tạo điều kiện cần thiết về thiết bị và các phương tiện dạy học để hiệu quả giáo dục được nâng cao thông qua các tiết dạy. Nếu nhà trường có điều kiện, tổ bộ môn ngữ văn có thể tổ chức ngoại khoá cho học sinh bằng cách thi thuyết trình, bình về một số tác phẩm của Hồ Chí Minh nhằm giúp các em hiểu sâu con người, tác phong, suy nghĩ, việc làm của Hồ Chí Minh con người suốt một đời vì nước vì dân. Thiết nghĩ đó cũng là cách để các em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Mặc dù thời gian có hạn chế và để thực hiện được việc “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong các tiết dạy văn thơ Hồ Chí Minh 11, 12” giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu. Thông qua các tiết dạy tại các lớp 11 và 12 bản thân tôi đã thấy được một số kết quả khả quan và thiết thực, phù hợp với chương trình sách giáo khoa mới và với những tiết dạy theo hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh đã có hứng thú hơn trong việc học tập, tích cực chủ động và sáng tạo hơn trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào bài học và thực tiễn cuộc sống. Không khí học tập sôi nỗi. Học sinh yêu thích thơ văn Hồ Chí Minh hơn. Đặc biệt là khả năng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn học. Tôi hy vọng việc áp dụng phương pháp tích hợp này các tác phẩm thơ văn của Hồ Chí Minh được học sinh quan tâm nhiều hơn, từ đó thấm nhuần được tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vận dụng được vào trong cuộc sống, hình thành nên kĩ năng sống cho học sinh. Kết quả khảo sát mức độ hứng thú và hiểu bài của học sinh trong các tiết dạy tác phẩm thơ văn Hồ Chí Minh có tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh như sau: Số học sinh có hứng thú/ Số học sinh hiểu bài/ Lớp Tổng học sinh của lớp Tổng học sinh của lớp 12A5 34/38 38/38 12A4 37/43 43/43 IV. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Đề xuất
- Sau khi áp dụng phương pháp tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào các bài dạy tác phẩm thơ, văn Hồ Chí Minh vào trong chương trình khối lớp 11 và 12, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm sau: - Khi giảng dạy thơ văn của Hồ Chí Minh trong các tiết dạy giáo viên cần nêu rõ mục tiêu đạt được về một nội dung, phân chia thời gian hợp lí để tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. - Khi tổ chức cho học sinh tìm hiểu các tác phẩm của Hồ Chí Minh, giáo viên chú ý nghiên cức thêm tài liệu tham khảo để vận dung linh hoạt hơn việc tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh trong các tác phẩm văn thơ của Hồ Chí Minh. - Giáo viên dạy ngữ văn phải luôn tìm tòi sáng tạo và đổi mới trong phương pháp dạy học. Có kế hoạch cụ thể trong việc tìm kiếm và thiết kế các đồ dùng dạy học đẹp, chính xác phù hợp với nội dung bài dạy. Sử dụng triệt để có hiệu quả các tranh ảnh, phim tư liệu, phương tiện thiết bị dạy học. Bên cạnh đó nên có những buổi ngoại khoá, tham quan các bảo tàng về Hồ Chí Minh. - Việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho học sinh của giáo viên phải được thực hiện trên nguyên tắc “nói và làm” nêu gương những điều học sinh tiếp nhận được thông qua các tiết dạy phải trở thành hiện thực chứ không dừng lại ở nhận thức lý luận mang tính tư liệu. 2. Một số kiến nghị - Hiện nay các nhà trường đều đã được trang cấp rất nhiều các thiết bị dạy học. Tuy nhiên đối với bộ môn ngữ văn số lượng các tư liệu đa phương tiện (đĩa CD, băng hình, phim ảnh tư liệu…) còn rất hạn chế đặc biệt là các tư liệu về Hồ Chí Minh có liên quan đến các tác phẩm thơ văn của Người. Do đó để đạt được hiệu quả cao hơn các nhà trường cần đầu tư sưu tầm các tư liệu đa phương tiện liên quan phục vụ công tác dạy học. - Tạo điều kiện tổ chức các hoạt động ngoại khoá tìm hiểu về cuộc đời, chân dung, văn thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh để học sinh tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh có hứng thú hơn đồng thời biết vận dụng linh hoạt những tư tưởng đã tiếp thu vào trong cuộc sống hàng ngày. - Giáo dục và vận động học sinh Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chính là góp phần vào chiến lược chung xây dựng môi trường học đường “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”. - Cần có sự kết hợp giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh ở nhiều môn học có sự hợp tác của học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh, kết hợp gia đình với nhà trường và xã hội. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngữ văn 11 tập 1, Ngữ văn 12 tập 1 - Nhiều tác giả - NXB Giáo dục - 2008
- 2. Tài liệu tập huấn tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh môn ngữ văn - TS Nguyễn Thuý Hồng, TS Phạm Văn Nam, TS Nguyễn Thị Hồng Vân, ThS Trần Thị Kim Dung - Vụ Giáo dục Trung học Bộ GD&ĐT - 2010. 3. Văn Thơ Hồ Chí Minh - Phạm Du Yên - NXB Đồng Nai - 2003. 4. Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ - Mạnh Hà - NXB Từ điển Bách khoa - 2007. 5. Vẻ đẹp thơ văn Chủ tịch Hồ Chí Minh - Nhiều tác giả - NXB Giáo dục – 2005. 6. Tư tưởng Hồ Chí Minh - Nhiều tác giả - Viện HCQG - 2010. NGƯỜI THỰC HIỆN Dương Thị Tiến
- TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (HỒ CHÍ MINH) PHẦN HAI: TÁC PHẨM I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được những nét khát quát nhất về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh. - Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn Độc lập cũng như vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức Tác phẩm gồm ba phần: phần 1 nêu nguyên lý chung; phần 2 vạch trần những tội ác của thực dân Pháp; phần 3 tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc. 2. Kĩ năng - Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh để phân tích thơ văn của Người. - Đọc - hiểu văn bản chính luận theo thể loại đặc trưng. III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN SGK; SGV và sách tham khảo. IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? - Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện qua những phương diện nào? Cho ví dụ? 3. Giảng bài mới: Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn độc lập. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu chung: tìm hiểu chung về bản tuyên ngôn. - Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh 1. Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác của bản tuyên ngôn. + GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong - Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc hoàn cảnh của thế giới và Việt Nam (Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát như thế nào? xít Đức, Nhật đầu hàng Đồng minh). + HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả - Trong nước: Cả nước nổi dậy giành chính quyền lời. thắng lợi. + GV: Nhấn mạnh hơn về tình hình - Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh thế giới: Sự thắng lợi của phe Đồng từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội, soạn thảo bản minh trong cuộc Chiến tranh thế giới Tuyên ngôn độc lập. thứ hai, Pháp mượn uy danh Đồng - Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Hồ Chí Minh thay mặt minh để trở lại xâm lược Việt Nam. chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa Tình hình đất nước “Ngàn cân đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba treo sợi tóc”. Đình, Hà Nội.
- - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác 2. Mục đích và đối tượng: định mục đích viết và đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn. + GV: Bản tuyên ngôn được viết ra - Mục đích: nhằm mục đích gì? + công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh + HS: Phát biểu. nước Việt Nam dân chủ cộng hòa + thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do + GV: Đối tượng mà bản tuyên ngôn - Đối tượng: hướng đến là những ai? + Tất cả đồng bào Việt Nam + HS: Trao đổi và trả lời. + Nhân dân thế giới + GV: Nêu một số dẫn chứng từ bản + Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng tuyên ngôn. minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc…. - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh xác 3. Giá trị: định giá trị của bản tuyên ngôn. + GV: Bản nguyên ngôn có những - Là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn. giá trị nào? - Là áng văn chính luận đặc sắc, bất hủ. + HS: Khái quát từ phần Tiểu dẫn của sách giáo khoa để trả lời. - Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác 4. Bố cục: định bố cục của văn bản. + GV: Cho học sinh nghe giọng đọc của Bác khi đọc bản tuyên ngôn. Lưu ý học sinh cách Ngữ văn chính luận như Bác. - Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được” + GV: Cho học sinh tìm bố cục và nguyên lí chung của bản tuyên ngôn (khẳng định nội dung từng phần. quyền con người và các dân tộc. + HS: Trao đổi, thảo luận theo nhóm - Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập” bàn và trả lời. tố cáo tội ác của Pháp, khẳng định thực tế lịch sử + GV: Định hướng, nhận xét ý kiến (là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên của học sinh. nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. + GV: Cho học sinh thấy rõ phần 3 - Phần 3: Còn lại của bản tuyên ngôn thể hiện được tầm tuyên bố trước thế giới quyền tự do độc lập và nhìn chính trị của Bác. quyết tâm của dân tộc. * Hoạt động 2: Hướng dẫn học II. Đọc – hiểu văn bản: sinh đọc hiểu văn bản. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh 1. Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn: tìm hiểu phần 1 của bản tuyên ngôn. + GV: Cách đặt vấn đề của Bác có gì - Điểm đặc biệt: trích dẫn hai bản tuyên ngôn: đặc biệt? + HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân. + Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ: + GV: Dẫn lời bản tuyên ngôn này, o “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình Bác muốn nêu lên điều gì? đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể + HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân. xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con người và các dân tộc. o “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.”
- từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên thành quyền lợi của dân tộc ta. + Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 + GV: Dẫn thêm bản tuyên ngôn “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền muốn khẳng định thêm điều gì? lợi.” + HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân. xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người. => “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”: khẳng định dứt khoát để chuyển sang phần tiếp theo. - Ý nghĩa: + GV: Theo em, việc Bác trích dẫn + Là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp: phù hợp với lời của hai bản tuyên ngôn này có ý đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn (Mĩ và nghĩ gì? Pháp. + HS: Trao đổi, trả lời. + Hai bản tuyên ngôn là chân lí bất hủ của nhân + GV: Có thể bổ sung, giải thích cho loại. học sinh thấu đáo vấn đề. - Mục đích: + GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được + Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông”: để là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái nhằm mục đích gì? xâm lược của Pháp và Mĩ. + HS: Trao đổi và trả lời. + Dùng lập luận so sánh: đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ. + GV: Theo em, Bác dựa vào những + Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, để nêu lên điều gì mới? trong đó có Việt Nam. + HS: Phát biểu những đóng góp lớn về tư tưởng của Bác. + GV: Khẳng định đóng góp lớn về => Vừa kiên quyết vừa khôn khéo. tư tưởng của Bác ở phần này. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm 2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định hiểu những tội ác của Pháp mà Bác quyền độc lập tự do của dân tộc Việt nam: đã ghi nhận trong bản tuyên ngôn. a. Tố cáo tội ác của Pháp: - Nêu khái quát: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi + GV: Trong đoạn văn này, Bác dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất muốn nêu lên điều gì? nước ta, áp bức đồng bào ta.” + HS: Phát biểu phủ nhận hoàn toàn thái độ của Pháp, đã phản bội lại lời lẽ của cha ông. - Pháp kể công “khai hóa”, bản tuyên ngôn kể tội chúng: + GV: Khi Pháp có luận điệu về + Về chính trị: công “khai hóa” nhân dân các nước o “Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút thuộc địa, Bác đã kể những tội gì của tự do dân chủ nào. chúng? Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng + GV: Tìm dẫn chứng và lần lượt trả lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn lời. cản việc thống nhất nước nhà của ta” o “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.” o “Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách
- ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.” Cách viết xuống dòng, phép lặp cú pháp: phơi bày rõ ràng, dồn dập, tăng dần những tội ác của Pháp. + GV: Theo em, cách viết xuống dòng và kiểu câu trùng lặp có tác dụng gì trong đoạn văn? + HS: Phát biểu. + GV: Về kinh tế, bọn thực dân Pháp + Về kinh tế: đã có những chính sách gì? Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in + HS: Phát biểu. giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm thứ thuế vô lí. Gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2 triệu đồng bào ta bị chết. - Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng: + GV: Khi Pháp kể công “bảo hộ”, + “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì? Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.” + “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.” bán nước ta hai lần cho Nhật. + GV: Khi Pháp khẳng định Đông - Pháp khẳng đinh Đông Dương là thuộc địa của Dương là thuộc địa của chúng, Bác nói chúng, tuyên ngôn nói rõ: lên sự thật gì? + “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.” + “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.” Đông Dương là thuộc địa của Nhật, ta giành lại chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp
- + GV: Khi Pháp muốn nhân danh - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã Đồng minh để vào chiếm lại Đông thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, Dương, Bác đã vạch trần những tội tuyên ngôn vạch rõ: trạng gì của chúng? + Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. dâng Đông Dương cho Nhật. + GV: Bác đã lên án thêm những tội + “Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã ác gì của chúng? kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.” bác bỏ luận điệu giả dối và lên án tội ác dã man, đê tiện của chúng. + “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước + GV: Trong đoạn văn này, Bác ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt muốn khẳng định điều gì? Nam Dân chủ Cộng hòa.” + HS: Phát biểu. chỉ có Việt Minh mới thuộc phe Đồng minh vì đứng lên giải phóng dân tộc. + GV: Sau cuộc đảo chính, nhân dân - Tinh thần nhân đạo của Việt Nam đối với Pháp: ta đã đối xử với người Pháp bằng + Giúp và cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam những thái độ gì? Nhật + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. + Bảo vệ tính mạng và tài sản cho người Pháp. + GV: Chốt lại vấn đề. => Lập luận sắc bén. b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc: - “Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ + GV: Trong đoạn văn này, Bác đã của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt tuyên bố trước toàn thể nhân dân thế Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ giới điều gì? hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.” Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp ký về nước Việt Nam - “Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.” thể hiện quyết tâm chống lại mọi âm mưu xâm lược. + GV: Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc? - “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê – hê - răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.” kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc + GV: Căn cứ vào những điều khoản lập tự do của dân tộc Việt Nam. quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội nghị Tê – hê – răng và - “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí Minh đã hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe kêu gọi điều gì? Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. => Các chứng cứ, lí lẽ đều thấu lí đạt tình.
- + GV: Chốt lại. - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm 3. Lời tuyên bố độc lập: hiểu phần 3 của bản tuyên ngôn. + GV: Trong phần này, chủ tịch Hồ - “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, Chí Minh đã tuyên bố những điều gì? và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.” + HS: Lần lượt trả lời. vừa tuyên bố vừa khẳng định điều không ai chối cãi được. + GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, đây mới là đoạn văn tràn đầy khí phách dân tộc Việt Nam, thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng không sợ chiến tranh, sẵng sàng đón nhận phong - “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh ba bão táp. thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” bày tỏ quyết tâm của toàn dân tộc. - Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm 4. Nghệ thuật: hiểu những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tuyên ngôn. + GV: Em hãy nhận xét về lập luận - Lập luận: chặt chẽ, thống nhất, chủ yếu dựa vào của bản tuyên ngôn? quyền lợi tối cao của các dân tộc và nhân dân ta. + HS: Lần lượt trả lời. - Lí lẽ: hùng hồn, gợi cảm, xuất phát từ tình yêu công + GV: Bản tuyên ngôn được xây lí, tôn trọng sự thật và chính nghĩa của dân tộc. dựng bằng những lí lẽ như thế nào? - Dẫn chứng: xác thực, không ai chối cãi được. + HS: Lần lượt trả lời. + GV: Nhận xét về những dẫn chứng - Ngôn ngữ: chan chứa tình cảm, cách xưng hô tha mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn? thiết, gần gũi. + HS: Lần lượt trả lời. + GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác? + HS: Lòng yêu nước thương dân 5. Ý nghĩa văn bản: nồng nàn, sâu sắc. - Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá - Thao tác 5: Ý nghĩa của văn bản? tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy. - Kết tinh lí tưởng đấu giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. - Là một áng văn chính luận mẫu mực. * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh III. Tổng kết: tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn. + GV: Qua việc tìm hiểu, em có nhận - Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời xét gì về giá trị của bản Tuyên ngôn kì lịch sử. độc lập? - Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt
- + GV: Củng cố kiến thức. chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới. - Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học. V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI, CHUẨN BỊ BÀI 1. Hướng dẫn học bài: - Hoàn cảnh ra đời của bản tuyên ngôn. - Ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản tuyên ngôn. - Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn. - Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp. - Văn phong của Hồ Chí Minh qua bản tuyên ngôn. 2. Hướng dẫn chuẩn bị bài: - Học lại nội dung bài học. - Soạn bài mới: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT Câu hỏi: Là thanh niên, học sinh, ta cần phả có trách nhiệm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Lồng ghép nội dung “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào một số tác phẩm trong chương trình dạy – học môn Ngữ Văn cấp THPT
18 p | 826 | 59
-
SKKN: Sử dụng phần mềm Violet kết hợp sự hỗ trợ phần mềm Macromedia Flash để thiết kế hệ thống bài giảng điện tử địa lí lớp 10
9 p | 216 | 27
-
SKKN: Tích hợp giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giảng dạy phần công dân với đạo đức (môn giáo dục công dân lớp 10)
15 p | 344 | 22
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác thư viện trong trường Tiểu học
5 p | 49 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho trẻ 5-6 tuổi lớp lá 1 trường mầm non Hoạ Mi
24 p | 116 | 5
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học
23 p | 55 | 5
-
SKKN: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào dạy học bài 13: "Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa" môn Giáo dục công dân 11 ở trường Trung học phổ thông
26 p | 47 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn