intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hiệu quả kích thích buồng trứng của FSH tái tổ hợp với FSH nước tiểu tinh chế cao trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh hiệu quả kích thích buồng trứng (KTBT) của FSH tái tổ hợp (rFSH) với FSH nước tiểu tinh chế cao (HP-uFSH) trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hiệu quả kích thích buồng trứng của FSH tái tổ hợp với FSH nước tiểu tinh chế cao trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 61-63, 2015 SO SÁNH HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG CỦA FSH TÁI TỔ HỢP VỚI FSH NƯỚC TIỂU TINH CHẾ CAO TRONG BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG Nguyễn Xuân Hợi(1), Trần Võ Lâm(2) (1) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, (2) Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Tóm tắt chu kỳ. Không có sự khác biệt về độ dày niêm mạc tử cung Mục tiêu: So sánh hiệu quả kích thích buồng trứng trung bình ngày tiêm hCG. Từ khóa: Bơm tinh trùng vào (KTBT) của FSH tái tổ hợp (rFSH) với FSH nước tiểu tinh chế buồng tử cung, kích thích buồng trứng, FSH tái tổ hợp, cao (HP-uFSH) trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung FSH nước tiểu tinh chế cao. (IUI). Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, 110 bệnh nhân được phân nhóm ngẫu Abstract nhiên thực hiện KTBT bằng rFSH và HP-uFSH để bơm tinh COMPARISON THE EFFICACY OVARIAN STIMULATION OF trùng vào buồng tử cung. Kết quả nghiên cứu: Số nang RECOMBINANT FSH AND HIGHTY PURIFIED URINARY FSH noãn trưởng thành trung bình là 2,6 ± 0,7 trong rFSH cao IN INTRAUTERINE INSEMINATION hơn có ý nghĩa thống kê so với 2,1 ± 0,8 trong và HP-uFSH, Objective: Comparison the efficacy ovarian p < 0,05; ngày tiêm FSH trung bình thấp hơn có ý nghĩa stimulation of recombinant FSH and highly purified thống kê là 8,8 ± 1,9 ở nhóm rFSH so với 10,4 ± 2,2 ở nhóm urinary FSH in intrauterine insemination (IUI). Material HP-uFSH, tổng liều FSH trung bình thấp hơn có ý nghĩa and Methods: Randommized controlled trial,110 thống kê là 666,8 ± 156,5 IU ở rFSH so với 836,4 ± 261,3 patients were randomly allocated ovarian stimulation IU ở nhóm HP-uFSH là, p < 0,05; Chi phí trung bình trong of recombinant FSH and highly purified urinary FSH to mỗi chu kỳ nhóm rFSH là 4.978,9 ± 1.169,0 nghìn đồng và IUI. Results and Conclusions: ovarian stimulation nhóm HP-uFSH là 5.910,9 ± 1.846,8 nghìn đồng, p < 0,05. with rFSH for better results with statistical significance Không có sự khác biệt về độ dày niêm mạc tử cung trung compared with the number of follicles HP-uFSH average bình ngày tiêm hCG nhóm rFSH là 11,5 ± 1,8 mm và nhóm adult; lower and statistically significant: FSH injections HP-uFSH là 10,7 ± 2,2 mm, p > 0,05. Kết luận: KTBT bằng average day, the average total dose of FSH and the rFSH cho kết quả cao hơn có ý nghĩa thống kê so với HP- average cost per cycle. No differences in endometrial uFSH về số nang noãn trưởng thành trung bình; và thấp thickness average daily hCG injections. Keys words: hơn có ý nghĩa thống kê về: ngày tiêm FSH trung bình, Intrauterine insemination, ovarian stimulation, tổng liều FSH trung bình và chi phí trung bình trong mỗi recombinant FSH, HP-uFSH. 1. Đặt vấn đề sinh học ổn định do có độ tinh khiết cao không Vô sinh là một vấn đề lớn không chỉ ảnh hưởng chứa LH, loại trừ được các tạp chất và protein lạ đến hạnh phúc của các cặp vợ chồng mà còn ảnh nên được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam từ năm 1998. hưởng đến xã hội. Điều trị vô sinh bằng KTBT kết HP-uFSH được sản xuất, loại bỏ gần như hoàn toàn hợp với IUI làm tăng khả năng thụ thai, nhiều LH (chứa 0,1% LH) và không chứa protein trong phác đồ KTBT khác nhau đã được sử dụng, từ nước tiểu gần đây cũng gia nhập thị trường Việt Clomiphene Citrate (CC) đến gonadotropin tiêm Nam [1], [2], [3]. (hMG, FSH) và sử dụng phối hợp các loại này, tuy Tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia, Bệnh viện nhiên hiệu quả của các phác đồ này khác nhau Phụ sản Trung ương, hàng năm thực hiện khoảng theo các nghiên cứu. Với những bệnh nhân thất 3000 chu kỳ IUI điều trị vô sinh. Tuy nhiên chưa có báo bại với CC thì thuốc tiêm gonadotrophin được cáo nào khảo sát về hiệu quả của rFSH và HP-uFSH chọn lựa tiếp theo sẽ thu được nhiều hơn noãn do trong điều trị vô sinh bằng IUI. Do vậy, chúng tôi tiến đó góp phần tăng tỷ lệ thành công trong điều trị hành nghiên cứu này với mục tiêu: So sánh hiệu quả vô sinh. Hiện nay Gonadotropin được sử dụng để KTBT của FSH tái tổ hợp với FSH nước tiểu trong bơm KTBT bao gồm cả rFSH và HP-uFSH. rFSH hoạt tính tinh trùng vào buồng tử cung. Tác giả liên hệ (Corresponding author): Trần Võ Lâm, email: tranvolam@gmail.com Tạp chí PHỤ SẢN Ngày nhận bài (received): 20/03/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 15/04/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 25/04/2015 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 61
  2. VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ SINH SẢN NGUYỄN XUÂN HỢI, TRẦN VÕ LÂM 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Bảng 2. Số lượng nang noãn ≥ 18 mm trên mỗi chu kỳ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nhóm rFSH Nhóm HP-uFSH Bao gồm những cặp vợ chồng có chỉ định làm IUI Số nang noãn ≥ 18 mm p n % n % tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Phụ sản Trung 1 4 7,3 14 25,5 ương từ 3/2014 đến 7/2014. 2 12 21,8 29 52,7 < 0,000 Tiêu chuẩn lựa chọn: là bệnh nhân dưới 40 tuổi, có ≥3 39 70,9 12 21,8 Tổng 55 100 836,4 ± 261,3 ít nhất 1 vòi tử cung thông. Có chỉ định sử dụng rFSH hoặc HP-uFSH để KTBT trong IUI. Bảng 3. Độ dầy niêm mạc tử cung ở 2 nhóm phác đồ Tiêu chuẩn loại trừ: Viêm đường sinh dục, các Nhóm rFSH Nhóm HP-uFSH Niêm mạc tử cung p = 0,01 bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục trong giai đoạn n % n % (OR = 2,6; tiến triển, tử cung có nhân xơ, dị dạng. > 10 mm 38 69,1 25 45,5 95% CI = 2.2. Phương pháp nghiên cứu ≤ 10 mm 17 30,9 30 54,5 1,22-5,85) Tổng 55 100 55 100 FSH tái tổ hợp được sử dụng trong nghiên cứu là FollitropeTM 75 IU (LG Life Sciences, Korea). FSH nước Bảng 4. Kết quả kích thích buồng trứng tiểu tinh chế cao được sử dụng là Fostimon 75IU Nhóm rFSH Nhóm HP-uFSH p (IBSA, Switzerland). Cả hai phác đồ liều FSH khởi đầu Số nang trung bình 2,6 ± 0,7 2,1 ± 0,8 < 0,000 75 IU tiêm dưới da 8 ngày, bắt đầu từ ngày 2-3 của kỳ Kích thước nang trung bình 19,6 ± 1,3 19,8 ± 1,6 0,3 kinh, đánh giá sự phát triển nang noãn qua siêu âm Độ dầy niêm mạc trung bình 11,5 ± 1,8 10,7 ± 2,2 0,4 để để cân nhắc tăng liều. Dựa vào kết quả siêu âm Số ngày tiêm FSH 8,6 ± 1.9 10,4 ± 2,2 0,000 Tổng liều FSH (IU/chu kỳ) 666,8 ± 156,5 836,4 ± 261,3 0,000 ngày 8 mà điều chỉnh liều thuốc KTBT, dừng thuốc hay tiếp tục dùng thuốc, đặc biệt là quyết định thời Bảng 5. Chi phí về thuốc của hai phác đồ điểm dùng hCG. Nếu sau khi tiêm FSH 8-10 ngày siêu Chi phí (đơn vị: nghìn đồng) Nhóm rFSH Nhóm HP-uFSH Sự khác biệt âm thì thấy có 2-3 nang < 12 mm thì sẽ tăng liều FSH Chi phí mỗi ống 560 530 30 lên gấp đôi 150IU/ngày. Khi có ít nhất một nang noãn Chi phí mỗi chu kỳ 4.978,9 ± 1.169,0 5.910,9 ± 1.846,8 p = 0,002 có đường kính ≥ 18 mm thì sẽ được tiêm hCG 10000 IU để kích thích rụng trứng. 4. Bàn luận Đánh giá kết quả KTBT của 2 phác đồ bao gồm: Số 4.1. Bàn luận về độ dày niêm mạc tử cung. ngày KTBT; Tổng liều FSH, số ngày tăng FSH; Số nang Độ dày niêm mạc tử cung trung bình trên tổng số noãn ≥ 18 mm; Độ dầy niêm mạc tử cung. chu kỳ giữa 2 nhóm phác đồ: Nhóm rFSH là 11,5 ± 1,8 Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0. So sánh mm, lớn hơn nhóm HP-uFSH là 10,7 ± 2,2 với p > 0,05. Kết sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test X2, p < 0,05 được quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của của xem là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Revelli A (2006) [4] so sánh rFSH và HP-uFSH trong KTBT ở đối tượng vô sinh không rõ nguyên nhân và BTĐN thấy 3. Kết quả nghiên cứu rằng độ dày nội mạc tử cung ở phác đồ rFSH và phác đồ Tổng số 110 chu kỳ của các cặp vợ chồng được HP-uFSH là tương đương nhau (9,9 ± 1,8 mm so với 10,8 chọn ngẫu nhiên và được đưa vào nghiên cứu, 55 ± 1,5 mm, p > 0,05). Bảng 3 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có trường hợp trong nhóm rFSH và 55 trường hợp trong niêm mạc tử cung > 10 mm ở phác đồ rFSH cao hơn có nhóm HP-uFSH; đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ý nghĩa thống kê so với phác đồ HP-uFSH (69,1% so với trong hai nhóm nghiên cứu là đồng nhất (Bảng 1). 45,5%; p < 0,05). 4.2. Bàn luận về số lượng nang noãn trưởng thành. Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Khi đánh giá số nang trưởng thành chúng tôi thấy Nhóm rFSH Nhóm HP-uFSH Tuổi vợ trung bình 30,6 ± 4,1 31,1 ± 4,2 p > 0,05 ở tất cả các trường hợp cả hai phác đồ đều có ít nhất 1 Thời gian vô sinh trung bình 3,8 ± 2,3 4,4 ± 3,0 p > 0,05 nang noãn trưởng thành ≥ 18 mm, không có trường hợp Vô sinh nguyên phát 25 (45,5%) 33 (60%) p = 0,1 nào phải hủy chu kỳ vì không có nang trưởng thành ≥ 18 Nguyên nhân vô sinh: p = 0,8 mm. Số nang noãn trưởng thành ≥ 18 mm trung bình Không rõ nguyên nhân 28 (50,9%) 30 (54,5%) trên tổng số chu kỳ ở nhóm rFSH cao hơn có ý nghĩa Lạc NMTC hoặc tắc 1 vòi TC 8 (14,6%) 5 (9,1%) Buồng trứng đa nang 14 (25,4%) 12 (21,8%) thống kê so với nhóm HP-uFSH (p < 0,05). Tương tự với Do chồng 5 (9,1%) 8 (14,6%) nghiên cứu khác như Pares P. và cộng sự (2002) [5], thấy Mật độ tinh trùng trước lọc rửa (106/ml) 65,9 ± 23,7 55,2 ± 21,3 p = 0,1 số nang noãn ≥ 18mm trung bình ở nhóm rFSH cao hơn Mật độ tinh trùng sau lọc rửa (106/ml) 26,1 ± 12,0 22,2 ± 9,9 p = 0,6 không có ý nghĩa thống kê so với nhóm HP-uFSH (1,5 ± Tạp chí PHỤ SẢN 62 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 61-63, 2015 0,8 nang so với 1,4 ± 0,8 nang; với p > 0,05). Nghiên cứu tôi nhóm rFSH là Follitrope 75 IU/ngày và nhóm HP-uFSH Revelli A. và cộng sự (2006) [4], thì tổng số nang noãn trội là Fostimon 75 IU/ngày. kích thước 12-17 mm ở nhóm rFSH cao hơn nhóm HP- 4.4. Bàn luận về đặc điểm chi phí thuốc uFSH (3,8 ± 1,6 so với 3,7 ± 1,9; với p > 0,05). Về chi phí thuốc điều trị trung bình cho mỗi chu kỳ ở 4.3. Bàn luận về đặc điểm sử dụng thuốc nhóm HP-uFSH là 5.910.900 đồng cao hơn nhóm rFSH là Số ngày tiêm FSH của nhóm rFSH thấp hơn có ý 4.978.900 đồng, khác nhau có ý nghĩa thống kê với p < nghĩa thống kê so với nhóm HP-uFSH (8,6 ± 1.9 ngày 0,05. Trong hai nghiên cứu của Gerli S. và cộng sự (2004) so với 10,4 ± 2,2 ngày; p < 0,05). Tổng đơn vị thuốc sử tuy số đơn vị FSH trùng bình cho mỗi chu kỳ ở nhóm rFSH dụng cho nhóm rFSH cũng thấp hơn có ý nghĩa thống thấp hơn so với nhóm HP-uFSH nhưng chi phí cho mỗi kê so với nhóm HP-uFSH (666,8 ± 156,5 so với 836,4 ± chu kỳ của nhóm rFSH lại cao hơn nhóm HP-uFSH do chi 261,3; p < 0,05). Tương tự nghiên cứu của Matorras R. phí cho mỗi ống rFSH cao hơn 26,45/20,11 = 1,31 lần HP- và cộng sự (2000) [6], thời gian KTBT của rFSH thấp hơn uFSH [8], [9]. Tương tự, Revelli A. và cộng sự (2006) thì chi không có ý nghĩa thống kê so với HP-uFSH (10,4 ± 2,6 phí cho mỗi chu kỳ của nhóm rFSH cũng cao hơn nhóm ngày so với 10,5 ± 2,5 ngày; p > 0,05). Lượng thuốc sử HP-uFSH do chi phí cho mỗi ống rFSH đắt gấp 23,40/15,55 dụng của nhóm rFSH cũng thấp hơn so với nhóm HP- = 1,50 lần HP-uFSH [4]. Điều này có thể được giải thích uFSH (19,2 ± 7,0 ống so với 23,8 ± 10,7 ống; p < 0,05), rằng ở Việt Nam chênh lệch về giá mỗi ống rFSH/HP-uFSH số ống FSH sử dụng trong nghiên cứu của Matorras cao = 560/530 = 1,05 lần. hơn so với nghiên cứu của chúng tôi là do liều khởi đầu Chi phí điều trị là một vấn đề lớn đối với bệnh nhân KTBT cho mỗi ngày trong hai phác đồ là 150 IU, trong hiếm muộn ở Việt Nam. Mặc dù chi phí điều trị vô sinh ở khi đó nghiên cứu của chúng tôi liều khởi đầu là 75 IU/ Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới, chí phí này cũng ngày. Theo Isaza V. và cộng sự (2003) [7], kết quả với quá sức đối với nhiều bệnh nhân. Do đó, giảm chi phí cũng tổng IU cho mỗi chu kỳ của nhóm rFSH thấp hơn có ý là vấn đề cần quan tâm khi chọn lựa thuốc để điều trị. Giá nghĩa thống kê so với nhóm HP-uFSH (799,1 ± 20,7 IU thành của của rFSH cao hơn so với FHS/hMG chiết xuất từ so với 1293,0 ± 148,0 IU; p < 0,01). Theo Gerli S. và cộng nước tiểu, nếu chi phí cho thuốc là một gánh nặng quá sự (2004) [8], thì thấy số ngày KTBT của rFSH lại cao hơn lớn cho bệnh nhân việc chọn lựa sử dụng FSH/hMG chiết nhưng không có ý nghĩa thống kê so với HP-uFSH (11,9 ± xuất từ nước tiểu cũng có thể được cân nhắc khi xem xét 4,1 ngày so với 10,9 ± 3,6 ngày; p > 0,05), số đơn vị thuốc đến tính hiệu quả, độ an toàn, sự thuận tiện của chế phẩm. trong mỗi chu kỳ của rFSH thấp hơn có ý nghĩa thống Một số nghiên cứu của Pares P., Gerli S. và Revelli A. đều ghi kê so với HP-uFSH (596,0 ± 253,8 IU so với 815,5 ± 284,9 nhận dù giá thành rFSH cao hơn, nhưng tổng chi phí cho IU; p < 0,05). Trong một nghiên cứu khác của Gerli S. và một thai kỳ cuối cùng vẫn có thể thấp hơn [5], [4], [9]. cộng sự (2004) [9], nghiên cứu trong các bệnh nhân hội chứng BTĐN thì thấy số ngày KTBT của nhóm rFSH lại 5. Kết luận thấp hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê so với nhóm Kích thích buồng trứng bằng rFSH cho kết quả cao HP-uFSH (9,8 ± 1,9 ngày so với 10,2 ± 2,1 ngày; p > 0,05), hơn có ý nghĩa thống kê so với HP-uFSH về số nang noãn số đơn vị thuốc trong mỗi chu kỳ của nhóm rFSH thấp trưởng thành trung bình; và thấp hơn có ý nghĩa thống kê hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm HP-uFSH (589,1 ± về: ngày tiêm FSH trung bình, tổng liều FSH trung bình và 244,7 IU so với 809,3 ± 271,9 IU; với p < 0,05). Điều này chi phí trung bình trong mỗi chu kỳ. có thể được giải thích là do tác giả sử dụng thuốc trong Kích thích buồng trứng bằng rFSH cho kết quả khác nhóm rFSH là Puregon 50IU/ngày và nhóm HP-uFSH là biệt không có ý nghĩa thống kê so với HP-uFSH về độ dày Fostimon 75IU/ngày, trong khi đó nghiên cứu của chúng niêm mạc tử cung trung bình ngày tiêm hCG. Tài liệu tham khảo 1. Shoham Z., Drug used for controlled ovarian stimulation: clomiphene citrate and 6. Matorras R., RecioV., Corcostegui B., and Rodriguez-Escudero F. J., Recombinant gonadotropins,inTextbookofassistedreproductivetechniques.2001,MartinDunitz:UK. 413-424. human FSH versus highly purified urinary FSH: a randomized study in intrauterine 2. Madelon van W. and Monique M., Gonadotropins in ovarian stimulation, in insemination with husbands’ spermatozoa. Hum Reprod, 2000. 15(6): 1231-1234. Ovarian Stimulation. 2011, Cambridge University: UK. 61-61. 7. Isaza V., Requena A., Garcia-Velasco J. A., Remohi J., Pellicer A., and Simon C., 3. Hà Thị Hải Đường, Follicle Stimulating Hormone, những bước tiến lớn trong Recombinant vs. urinary follicle-stimulating hormone in couples undergoing intrauterine điều trị vô sinh, in Chẩn đoán và điều trị vô sinh. 2003, Nhà xuất bảnY học. 162-172. insemination. A randomized study. Journal of Reproductive Meddicine 2003. 48(2): 112-118. 4. Revelli A., Poso F., Gennarelli G., Moffa F., Grassi G., and Massobrio M., 8. Gerli S., Casini M. L., Unfer V., Costabile L., Bini V., and Di Renzo G. C., Recombinant versus highly-purified, urinary follicle-stimulating hormone (r-FSH Recombinant versus urinary follicle-stimulating hormone in intrauterine vs. HP-uFSH) in ovulation induction: a prospective, randomized study with cost- insemination cycles: A prospective, randomized analysis of cost effectiveness. minimization analysis. Reprod Biol Endocrinol, 2006. 4(38). Fertility and Sterility, 2004. 82(3): 573-578. 5. Pares P., Bordas J. R., Sak M. J., Suñol J., Bassas Ll., Viscasillas P., and Calaf 9. Gerli S., Casini M. L., Unfer V., Costabile L., Mignosa M., and Di Renzo G. C., J., Recombinant FSH versus urinary FSH in ovarian stimulation for intrauterine Ovulation induction with urinary FSH or recombinant FSH in polycystic ovary insemination with Husband’s sperm. Prospective and randomised study. Revista syndrome patients: a prospective randomized analysis of cost-effectiveness. Iberoamericana de Fertilidad y repro Humana, 2002. 19(2): 115-121. Reprod Biomed Online, 2004. 9(5): 494-499. Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2