intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

63
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lựa chọn phương pháp thay khớp háng lần đầu toàn phần có xi măng, không xi măng… để đạt hiệu quả cao nhất cho người bệnh đến nay vẫn còn là một thách thức, đặc biệt với người bệnh cao tuổi. Nghiên cứu này được thiết kế để so sánh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng ở người bệnh trên 54 tuổi (55 tuổi hoặc già hơn).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 SO SÁNH KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN CÓ XI MĂNG VÀ KHÔNG XI MĂNG Nguyễn Văn Hoạt, Nguyễn Bảo Ngọc, TÓM TẮT Hoàng Văn Minh Lựa chọn phương pháp thay khớp háng lần đầu toàn phần có xi măng, không xi măng… để đạt hiệu quả cao nhất cho người bệnh đến nay vẫn còn là một thách Khoa Ngoại Sọ não, thức, đặc biệt với người bệnh cao tuổi. Nghiên cứu này được thiết kế để so sánh Cột sống, CTCH, Bệnh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng ở người bệnh viện Đại học Y hà Nội, trên 54 tuổi (55 tuổi hoặc già hơn). Chúng tôi tiến hành tổng quan và phân tích Trung tâm nghiên cứu Hệ gộp 455568 trường hợp thay khớp háng, trong đó có 158415 được thay khớp háng thống Y tế, Trường ĐHY toàn phần không xi măng và 297153 trường hợp thay khớp háng toàn phần có xi Hà Nội măng. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về khả năng tồn tại của khớp (Peto OR= 0,96 [95% CI: 0,79-1,15]) cũng như khả năng phải thay lại khớp (Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24). Tuy nhiên có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi: Ở độ tuổi 55-64: khả năng tồn tại của khớp sau thay khớp háng toàn phần không xi măng cao hơn so với nhóm có xi măng (Peto OR = 1,27); ở độ tuổi ≥ 75 thì khả năng tồn tại của khớp ở nhóm không xi lại thấp hơn so với nhóm có xi măng (Peto OR = 0,68); ở độ tuổi 65-74 thì không có sự khác biệt nhiều (Peto OR=1,08); Biến chứng trật khớp và nhiễm khuẩn cũng không có sự khác biệt nhiều giữa 2 nhóm; tuy nhiên biến chứng gẫy xương đùi trong và sau mổ ở nhóm không xi măng cao hơn nhiều so với nhóm có xi măng (Peto OR = 4,96). Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng thay khớp háng toàn phần không xi măng là phương pháp điều trị hiệu quả cho người bệnh < 65 tuổi; người bệnh có độ tuổi 65-74 không có sự khác biệt nhiều giữa 2 nhóm (có xi măng và không xi măng); gia tăng sử dụng khớp không xi măng ở độ tuổi ≥ 75 không được ủng hộ bởi số liệu nghiên cứu này. Từ khóa: Thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng COMPARISION OF CEMENTED AND UNCEMENTED FIXATION IN TOTAL HIP REPLACEMENT Nguyen Van Hoat, SUMMARY Nguyen Bao Ngoc, Hoang Van Minh The optimal method of fixation for primary total hip replacements, particularly fixation with or without the use of cement is still controversial, especially in old patients. This study was designed to compare the fixation of total hip replacements with and without cement in patients aged over 54 years (55 years or older). We review and meta-analysis 455568 participants THR (158415 without cement and 297153 with cement). Results: the survival implants and risk of revision weren’t different between two groups (the survival implants: Peto OR= 0,96 [95% CI: 0,79-1,15]; risk of revision: Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24]). However there are different between age groups: The survival of uncemented implants in patients aged 55 to 64 was higher than that of cement (Peto OR=1,27) and lower than in patients aged 75 or older (Peto OR=0,68), patients aged 65 to 74 wasn’t much 112
  2. different (Peto OR=1,08); Dislocation and infection complication wasn’t much different between two groups; However there was significantly different for fracture complication (Peto OR=4,96). We found that uncemented total hip replacement is the optimal method for patients aged under 65, patients aged 65-74 wasn’t much different between two groups cemented and uncemented. The increased use of uncemented implants in age group 75 or older is not supported by these data. Key words: cemented or uncemented total hip replacements. I. ĐẶT VẤN ĐỀ học phục vụ việc ra quyết định lâm sàng. Trong mấy thập kỷ qua, thay khớp háng toàn phần có thể nói là phương pháp điều trị hiệu quả cho những khớp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP háng bị tổn thương mà không thể điều trị được bằng bảo NGHIÊN CỨU tồn [1], [2], [3]. Tuy nhiên lựa chọn phương pháp nào để đạt hiệu quả cao nhất vẫn còn là thách thức [4], [5], và 1. Đối tượng nghiên cứu: cho đến nay còn có nhiều tranh luận về hiệu quả của các Người trên 54 tuổi có tổn thương khớp háng đã được phương pháp thay khớp háng khác nhau như thay khớp TKHTP có xi măng hoặc không xi măng. háng toàn phần có xi măng, không xi măng, khớp lai- 2. Phương pháp nghiên cứu: Hybrid... [2], [5], [6]. Đặc biệt, có nhiều kết luận không nhất quán được đưa ra từ nhiều nghiên cứu về hiệu quả +/ Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan tài liệu và phân của các phương pháp thay khớp háng ở người bệnh cao tích gộp (Meta analysis) tuổi [2], [4], [5], [6], [7], [8]. Ở Việt nam chưa có các +/ Tìm kiếm và tổng quan tài liệu: Chúng tôi tiến nghiên cứu tổng hợp về hiệu quả của các phương pháp hành tìm kiếm các bài báo có liên quan đến nội dung thay thay khớp háng ở người cao tuổi. Nghiên cứu này nhằm khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng được mục tiêu tổng hợp và so sánh hiệu quả thay khớp háng lưu trữ trên các cơ sở dữ liệu Pubmed, Medline, JBJS, toàn phần có xi măng và không xi măng ở người bệnh Research, Embase… Nhóm nghiên cứu đọc, sàng lọc và trên 54 tuổi để góp phần cung cấp các bằng chứng khoa lựa chọn các bài báo có đủ thông tin vào phân tích: 102 bái báo liên quan đến nội dung TKH xi măng và không xi măng (fulltext và abstract) được tìm kiếm qua mạng internet Đọc và sàng lọc thông tin trong 77 bài bị loại vì nội dung các bài viết không phù hợp 25 bái báo (fulltext) được đánh giá 18 bái báo (fulltext) bị loại là thích hợp (chỉ để tham khảo thông tin) 7 bái báo (fulltext) có đủ số liệu được lựa chọn (để phân tích gộp) Biểu đồ 1: Quá trình tìm kiếm tài liệu và kết quả Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 113
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Quá trình tìm kiếm tài liệu và kết quả được trình bày 3. Đạo đức trong nghiên cứu tại Biểu đồ 1. Có 7 bài báo toàn văn có đủ số liệu được Các số liệu được khai thác trên các cơ sở dữ liệu lựa chọn để phân tích (thời gian theo dõi trung bình sau Pubmed, Medline, JBJS, Research, Embase… là những mổ ~ 10 năm): tổng số 455568 trường hợp thay khớp cơ sở dữ liệu có tính khoa học cao, đảm bảo trung thực, háng toàn phần, trong đó 158415 là không xi măng và khách quan. Phân tích nhằm mục tiêu duy nhất phục vụ 297153 có xi măng. khoa học không vì mục đích cá nhân cũng như những +/ Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được trích mục đích khác. xuất từ các bài bào được nhập vào máy tính và phân tích bằng phần mềm Stata 12. Chúng tôi tiến hành so sánh kết quả dựa trên các chỉ số: Khả năng tồn tại của III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khớp, thay lại khớp (vì bất kỳ nguyên nhân gì), một số Kết quả phân tích gộp cho thấy, nếu xem xét tất cả biến chứng sau phẫu thuật (trật khớp, nhiễm khuẩn, gẫy các độ tuổi thì khả năng tồn tại của khớp sau thay khớp xương đùi…) và so sánh sự khác biệt về kết quả giữa các háng toàn phần không xi măng so với phương pháp thay nhóm tuổi (55 – 64, 65 – 74 và ≥ 75 tuổi). Chỉ số Peto khớp háng toàn phần có xi măng là không có sự khác OR được tính toán để so sánh hiệu quả của các phương biệt (Peto OR= 0,96 [95% CI: 0,79-1,15]) (Biểu đồ 2): pháp thay khớp háng ở bệnh nhân cao tuổi. Mức tin cậy 95% được áp dụng. Biểu đồ 2: Khớp còn tồn tại Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nguy cơ phải thay Tuy nhiên khi phân tích gộp theo từng nhóm tuổi thì lại lại khớp không có sự khác biệt giữa 2 nhóm có xi măng cho thấy có sự khác biệt về khả năng tồn tại giữa 2 loại và không xi măng (Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24); khớp có xi măng và không xi măng (Biểu đồ 3,4, 5). 114
  4. Độ tuổi 55-64 Biểu đồ 3: Khớp còn tồn tại Độ tuổi 64-75 Biểu đồ 4: Khớp còn tồn tại Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 115
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Độ tuổi > 75 Biểu đồ 5: Khớp còn tồn tại Ở bệnh nhân có độ tuổi 55-64, khả năng tồn tại của ý nghĩa thống kê (Peto OR=0,68 [95% CI: 0,61-0,76]) khớp sau thay khớp háng toàn phần không xi măng cao (Biểu đồ 5). hơn so với phương pháp có xi măng. Sự khác biệt là có Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ trật khớp ý nghĩa thống kê (Peto OR=1,27 [95% CI: 1,19-1.34]) trong nhóm không xi măng cao hơn đôi chút so với (Biểu đồ 3). nhóm xi măng (Peto OR=1,63 [95% CI: 1,46-1,81]); Ở bệnh nhân có độ tuổi 65-74 không có sự khác biệt Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ (Peto rõ rệt về khả năng tồn tại của khớp giữa hai nhóm thay OR=1,08 [95% CI: 0,94-1,23]); Tuy nhiên khả năng bị khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng biến chứng gẫy xương đùi trong và sau mổ ở nhóm thay (Peto OR=1,08 [95% CI: 1,03-1,14]) (Biểu đồ 4). khớp háng toàn phần không xi măng cao hơn nhiều so Ở bệnh nhân có độ tuổi trên 75, khả năng tồn tại với nhóm có xi măng (Peto OR= 4,96 [95% CI: 4,19- khớp sau thay khớp không xi măng thấp hơn so với 5,87]) (Biểu đồ 6): phương pháp thay khớp có xi măng. Sự khác biệt là có 116
  6. Biểu đồ 6: Biến chứng gẫy xương đùi IV. BÀN LUẬN 85% so với 94%(p < 0,001). Lựa chọn khớp háng toàn phần không xi măng hay - Tỷ lệ thay lại khớp trong nhóm không xi măng cao khớp có xi măng, khớp Hybrid… để đạt hiệu quả cao hơn nhóm có xi măng (RR = 1.5, [95% CI: 1.4 - nhất cho người bệnh đến nay vẫn còn là một thách thức 1.6]); hõm khớp không xi măng có nguy cơ lỏng cao [4], [5]. Đa số tác giả đồng quan điểm cho rằng với hơn so với có xi măng (RR = 1.8, [95% CI: 1.6-2.0]). những người bệnh trẻ, chất lượng xương tốt thì nên sử - Nguy cơ gẫy cán chỏm trong nhóm không xi măng dụng khớp không xi măng còn với những người bệnh cao hơn nhiều so với nhóm có xi măng (RR = 8, cao tuổi, chất lượng xương kém thì nên sử dụng khớp [95% CI: 5-14]). xi măng. Tuy nhiên cụ thể ở độ tuổi nào, loãng xương Một số kết quả nghiên cứu của tác giả khác cũng mức độ nào thì nên dùng xi măng hay không xi măng có kết luận tương tự: Nader Toossi [3] tỷ lệ tồn tại của đến nay vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Có lẽ chính hõm khớp có xi măng cao hơn so với hõm khớp không vì lý do trên mà trong những năm gần đây việc sử dụng xi măng (OR=1.57 [95% CI: 1.15-2.14; p= 0.005]), tỷ khớp không xi măng đang gia tăng ở nhiều quốc gia do lệ thay lại hõm khớp ở nhóm xi măng thấp hơn so với có nhiều ưu điểm như dễ thực hiện, dễ lấy cán chỏm khi nhóm không xi măng (OR=0.54 [95% CI: 0.30-0.98; phải thay lại [5], [6]… Nhưng những số liệu so sánh của p=0.05]); hay kết quả nghiên cứu của Keijo T. M¨ akel rất nhiều nghiên cứu trên thế giới trong thời gian gần [7]: tỷ lệ tồn tại khớp không xi măng (cán chỏm và hõm đây lại cho thấy kết quả ngược lại: khớp) sau 15 năm là 80%, khớp có xi măng nhóm 1: Hailer NP (Thuỵ điển) [9]: nghiên cứu so sánh kết 86%, nhóm 2: 79%; Theo Susanna Stea [5] kết quả có quả 2 phương pháp thay khớp háng toàn phần có xi khác nhau giữa các độ tuổi: bệnh nhân trên 75 tuổi tỷ lệ măng và không xi măng qua tổng hợp các bài báo có thay lại khớp ở nhóm không xi măng cao hơn khớp có xi liên quan (170413 bệnh nhân) đã đưa ra kết luận: măng và Hybrid (p < 0.001), (Hazard ratio=1.575 [95% - Tỷ lệ còn tồn tại của khớp không xi măng thấp hơn CI: 1.389 - 1.786]), độ tuổi 65-74 thì gần như không có so với khớp có xi măng (thời điểm 10 năm sau mổ): sự khác biệt (Hazard ratio=1.16 [95% CI: 1.023-1.315]; Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 117
  7. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 p=0.021), bệnh nhân 45-64 tuổi (Hazard ratio=1.205 Nghiên cứu của Hooper G,J. (4) cũng cho thấy sự [95% CI: 1.008-1.442]; p=0.041). Tác giả cho rằng nên khác biệt về tỷ lệ khớp còn tồn tại và tỷ lệ thay lại khớp tránh thay khớp háng toàn phần không xi măng cho giữa các độ tuổi (Bảng 1): người bệnh trên 75 tuổi. Bảng 1. Tỷ lệ thay lại khớp đối với từng loại khớp ở những độ tuổi khác nhau (Hooper G,J) Độ tuổi Loại khớp Tổng số khớp đã thay Số BN phải thay lại khớp OR, 95% CI Xi măng 500 31 1,23 (0,87 – 1,81) < 55 Không xi măng 4024 108 0,81 (0,66 – 0,97) Hybrid 1906 54 0,71 (0,54 – 0,93) Xi măng 1790 54 0,67 (0,51 – 0,88) 55-64 Không xi măng 4354 113 0,87 (0,72 – 1,05) Hybrid 4323 90 0,58 (0,46 – 0,71) Xi măng 6068 106 0,44 (0,36 – 0,53) 65-74 Không xi măng 2021 40 0,80 (0,57 – 1,08) Hybrid 5884 121 0,63 (0,52 – 0,75) Xi măng 7647 111 0,41 (0,34 – 0,50) ≥ 75 Không xi măng 499 12 1,15 (0,60 – 2,02) Hybrid 3076 69 0,83 (0,65 – 1, 05) Kết quả chung trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thể cố định vững khi sử dụng khớp không xi măng); Còn cho thấy: không có sự khác biệt giữa 2 nhóm xi măng và theo Wallob Samranvedhya: “để lựa chọn loại khớp có không xi măng về khả năng còn tồn tại của khớp (Peto xi măng hay không xi măng nhằm gia tăng tuổi thọ của OR= 0,96 [95% CI: 0,79-1,15]) cũng như khả năng phải khớp cần dựa vào nhiều yếu tố (các biến số sơ cấp, thứ thay lại (Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24); Tuy nhiên cấp) của từng người bệnh”: có sự khác biệt giữa các độ tuổi: Ở độ tuổi 55-64 thì +/ Các biến số sơ cấp là những yếu tố quan trọng, bao tỷ khả năng còn tồn tại của khớp không xi măng cao gồm: hơn so với nhóm có xi măng (Peto OR=1,27), độ tuổi - Chất lượng xương, khả năng mọc ăn sâu vào khớp 65-74 không có sự khác biệt nhiều giữa 2 nhóm (Peto nhân tạo OR=1,08) và ở độ tuổi ≥ 75 thì khả năng còn tồn tại  Chất lượng xương tốt: không xi măng của khớp sau thay khớp háng toàn phần không xi măng thấp hơn so với khớp có xi măng (Peto OR=0,68); Nguy  Chất lượng xương kém: có xi măng cơ biến chứng gẫy xương đùi trong và sau mổ ở nhóm - Độ tuổi không xi măng cao gấp ~ 5 lần so với nhóm có xi măng  > 70: có xi măng (Peto OR=4,96).  < 60: không xi măng Theo Jove Graham [10]: để nâng cao hiệu quả điều - Quãng đời tiên lượng còn sống của bệnh nhân trị thì việc quyết định sử dụng xi măng hay không xi  < 15 năm: có xi măng măng là cần thiết và phải dựa vào nhiều yếu như: tuổi của bệnh nhân, khả năng hoạt động, những bệnh kèm  > 25 năm: không xi măng theo, chất lượng xương… và yếu tố chất lượng xương là +/ Các biến số thứ cấp là những yếu tố thứ yếu hơn, bao quan trọng nhất trong việc cân nhắc nên dùng xi măng gồm: hay không xi măng (chất lượng xương kém thì không - Hình dạng ống tuỷ (theo phân loại của L.D. Dorr): 118
  8.  Dorr A (ống tuỷ hình ống khói tàu): không xi là việc làm đang được các phẫu thuật viên hướng tới. măng Chúng tôi đồng nhất với quan điểm của Jove Graham  Dorr B (ống tuỷ bình thường): có xi măng hoặc và Wallob Samranvedhya: “Để nâng cao hiệu quả điều không xi măng trị thì việc quyết định sử dụng xi măng hay không xi măng là cần thiết và phải dựa vào nhiều yếu như: tuổi  Dorr C (ống tuỷ hình trụ): có xi măng ở BN thấp của bệnh nhân, khả năng hoạt động, những bệnh kèm bé, không xi măng ở bệnh nhân cao lớn theo, chất lượng xương… và yếu tố chất lượng xương là - Kích thước ống tuỷ trên phim thẳng: quan trọng nhất trong việc cân nhắc nên dùng xi măng  < 15 mm: không xi măng hay không xi măng”.  > 15 mm, giảm mật độ xương: có xi măng  Ống tuỷ rộng nhưng vỏ xương dầy thì vẫn có thể V. KẾT LUẬN dùng khớp không xi măng Thay khớp háng lần đầu toàn phần không xi măng - Các biến số không phải y tế, bao gồm: là phương pháp điều trị hiệu quả cho người bệnh < 65  Giá cả tuổi; gia tăng sử dụng khớp không xi măng ở độ tuổi ≥  Các quy định của chính phủ, cơ quan bảo vệ sức 75 không được ủng hộ bởi số liệu nghiên cứu này; người khoẻ, bao gồm: việc thanh toán bảo hiểm (được bệnh có độ tuổi 65-74 không có sự khác biệt nhiều giữa miễn phí, thanh toán một phần…) thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng.  Khuynh hướng của phẫu thuật viên… Cho đến nay thì việc sử dụng xi măng hay không xi LỜI CẢM ƠN măng trong thay khớp háng toàn phần vẫn còn rất nhiều Tôi xin chân thành cảm ơn các cộng sự đã cố gắng bàn luận và chưa đến hồi kết vì mỗi phương pháp vẫn cùng tôi trong suốt thời gian qua để hoàn thành nghiên tồn tại những ưu điểm và nhược điểm chưa thể khắc cứu này.Và tôi cam kết không xung đột lợi ích từ kết quả phục; Tuy nhiên việc lựa chọn loại khớp nào nhằm đạt nghiên cứu. tuổi thọ cao nhất đối với từng đối tượng người bệnh Tài liệu tham khảo 1. Andreaslaupacis, MD, Robertbourne, MD Cecilrorabeck 5. Susanna Stea, BSc, Thomas Comfort, MD, Art MD, (2002). Comparison of Total Hip Arthroplasty Performed Sedrakyan, MD, PhD, (2014). Multinational Comprehensive with and without Cement. The journal of bone and joint Evaluation of the Fixation Method Used in Hip Replacement: surgery, Volume 84-A. Interaction with Age in Context. The journal of bone and joint surgery, Volume 93 –A. 2. Michael Wyatt, Gary Hooper, Christopher Frampton, (2014). Survival outcomes of cemented compared to 6. Keijo T Mäkelä associate professor, Markus Matilainen uncemented stems in primary total hip replacement. World statistician, Pekka Pulkkinen statistician, (2014). Failure Journal of Orthopedics, Volume 5. rate of cemented and uncemented total hip replacements: register study of combined Nordic database of four nations. 3. Nader Toossi, MD, Bahar Adeli, BA, Andrew J. Timperley, Research. (2013). Acetabular Components in Total Hip Arthroplasty: Is There Evidence That Cementless Fixation Is Better? The 7. Keijo T. M¨ akel¨ a, MD, PhD, Antti Eskelinen, MD, journal of bone and joint surgery. Volume 95 –A, Number 2. PhD, Pekka Pulkkinen, PhD, (2011). Cemented Versus ementless Total Hip Replacements in Patients Fifty-five 4. Hooper G. J, A. G. Rothwell, M. Stringer, C. Frampton, Years of Age or Older with Rheumatoid Arthritis. The journal (2009). Revision following cemented and uncemented of bone and joint surgery, Volume 93 –A, number 2. primary total hip replacement. The journal of bone and joint surgery, Volume 91-B, Number 4 8. Long Wang, Pengfei Lei, Jie Xie, Kanghua Li, Zixun Dai & Yihe Hu, (2013). Medium-term Outcomes of Cemented Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 119
  9. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Prostheses and Cementless Modular Prostheses in Revision and Registry Outcomes in Total Hip Arthroplasty: The Total Hip Arthroplasty. Scientific reports. Uncemented Paradox”. Clinical Orthopaedics and Related Research. 9. Hailer NP, Garellick G, Kärrholm J, (2010). Uncemented and cemented primary Total Hip Arthroplasty in the Swedish 13. Bydanielj.Berry, MD,W. Scottharmsen, MS, Miguele. Hip Arthroplasty Register. Acta Orthop. Cabanela, MD, (2002). Twenty-five-Year Survivorshipof Two Thousand Consecutive Primary Charnley Total 10. Jove Graham, Michael Ries, and Lisa Pruitt, (2003). Hip Replacements: Factors affecting survivorship of Effect of Bone Porosity on the Mechanical Integrity of the acetabularand femoral components. The journal of bone and Bone-Cement Interface. The Journal of Bone and Joint joint surgery, Volume 84 – A, Number 2. Surgery. 14. Clifford R, Wheeless, (2010). THR: Osteolysis. Wheeless 11. Aimees.Klapach, MD, Johnj. Callaghan, MD, Devond. Textbook of Orthopaedics. Goetz, MD, (2001). Charnley Total Hip Arthroplasty with Use of Improved Cementing Techniques: A minimum twenty- 15. Harpal S. Khanuja, MD, Jeffrey J. Vakil, MD, Maria S. year follow-up study. The journal of bone and joint surgery, Goddard, MD, (2011). Cementless Femoral Fixation in Volume 83 – A, Number 12. Total Hip Arthroplasty. The journal of bone and joint surgery, Volume 93 –A, number 5. 12. Anders Troelsen MD, PhD, Erik Malchau MD, Nanna Sillesen MD, (2013). A Review of Current Fixation Use 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0