Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện K
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ sống thêm 3 năm và một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 58 bệnh nhân UTVMH giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời với tổng liều xạ 66-70Gy, hóa chất Cisplatin 30mg/m2 /tuần x 6 tuần, tại bệnh viện K từ tháng 1/2014-11/2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sống thêm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện K
- ĐẦU VÀ CỔ SỐNG THÊM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN IIB ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ ĐỒNG THỜI TẠI BỆNH VIỆN K TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG1, VÕ VĂN XUÂN2, NGUYỄN ĐỨC LỢI2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sống thêm 3 năm và một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân UTVMH giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 58 bệnh nhân UTVMH giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời với tổng liều xạ 66-70Gy, hóa chất Cisplatin 30mg/m2/tuần x 6 tuần, tại bệnh viện K từ tháng 1/2014-11/2017. Kết quả: Thời gian sống thêm trung bình là 36,1 tháng; tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ (STTB) là 85,1%; tỷ lệ sống thêm 3 năm không bệnh (STKB) là 81,8%; tỷ lệ STTB 3 năm ở nhóm có xâm lấn khoảng cận hầu (XLKCH) thấp hơn so với nhóm không có (XLKCH) (73,1% so với 96,9%; p=0,008); nhóm có đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) sau điều trị có tỷ lệ STTB 3 năm cao hơn so với nhóm có đáp ứng một phần (ĐƯMP) (92,5% so với 20,0%; p=0,000; HR=6,28; 95%CI 1,04-37,66; p=0,044). Kết luận: Tỷ lệ STTB 3 năm: 85,1%; tỷ lệ STKB 3 năm: 81,8%; XLKCH và mức độ đáp ứng là hai yếu tố tiên lượng cho STTB, trong đó mức độ đáp ứng là yếu tố tiên lượng độc lập. Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB, hóa xạ trị đồng thời, tỷ lệ sống thêm, các yếu tố tiên lượng. ABSTRACT Surviaval of Nasopharyngeal carcinoma stage IIB patients treated with concurrent chemoradiotherapy at K Hospital Purpose: Determine survival rate of Nasopharyngeal carcinoma (NPC) stage IIB patients treated with concurrent chemoradiotherapy (CCRT). Study method: nonrandomized clinical trial on 58 NPC stage IIB patients treated with CCRT. The dose of radiation is 66-70Gy; chemotherapy based on weekly Cisplatin 30mg/m2 in 6 weeks, at K Hospital, from 1/2014-11/2017. Result: average survival time: 36,1 months; 3 year overall surviaval rate (OS):85,1%; 3 year disease free survival rate (DFS):81,8%; patients with parapharyngeal space (PPS) invasion and partial response rate (PRR) have lower OS rate (73,1% vs 96,9%; p=0,008 and 92,5% vs 20,0%; p=0,000; HR of complete response rate (CRT)=6,28 (95%CI 1,04-37,66; p=0,044). Conclusion: 3 years OS rate: 85,1%; 3 years DFS rate: 81,8%;(PPS invasion) and response rate are two factors affecting on the OS, and RR is the independent prognosis factor. Keyword: Nasopharyngeal carcinoma stage IIB, concurrent chemoradiotherapy, surviaval rate, prognosis factor. ĐẶT VẤN ĐỀ trong kiểm soát tại chỗ tại vùng và phòng di căn xa. Tuy nhiên, với giai đoạn IIB (gồm T1-2aN1M0 hoặc Hiện nay, theo hướng dẫn của mạng ung thư T2b-N0/N1-M0, mang hai yếu tố nguy cơ của di căn Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN) kết hợp hóa xạ đồng thời xa là xâm lấn khoảng cận hầu - T2b và/hoặc di căn là chỉ định điều trị chuẩn cho UTVMH giai đoạn IIB- hạch cổ - N1), vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về IVB[7]. Với giai đoạn III-IVB, phương pháp này được hiệu quả của hóa xạ đồng thời so với xạ trị đơn chứng minh trong nhiều nghiên cứu là có hiệu quả 1 Bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 2 Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 79
- ĐẦU VÀ CỔ thuần cũng như việc lựa chọn phác đồ hóa chất nào Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng trong công thức phối hợp để đạt được hiệu quả cao nghiên cứu nhất. Bên cạnh đó, trong các nghiên cứu đã được Đặc điểm n % thực hiện, còn tồn tại các quan điểm khác nhau về việc kết hợp hóa chất trong điều trị UTVMH giai Trung bình 47,3 Tuổi đoạn này. Để góp phần đánh giá hiệu quả điều trị Trung vị 48,0 của hóa xạ đồng thời trong UTVMH giai đoạn IIB, Nam 39,0 67,2 chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại bệnh viện K, Giới với mục tiêu: Xác định tỷ lệ sống thêm 3 năm và các Nữ 19 32,8 yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống thêm của bệnh PS 0 14 24,1 nhân UTVMH giai đoạn IIB điều trị hóa xạ đồng thời. Toàn trạng PS 1 36 62,1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PS 2 8 13,8 Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên T1 5 8,6 không đối chứng có theo dõi dọc trên 58 bệnh nhân T2A 27 46,6 UTVMH giai đoan IIB, điều trị hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp, từ tháng 1/2014- Giai đoạn T2B 26 44,8 12/2017. N0 6 10,3 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: tuổi dưới 70, N1 52 89,7 PS 0-2, chẩn đoán mô bệnh học tại u hoặc hạch cổ, UCNT 55 94,8 chẩn đoán và điều trị lần đầu, được giải thích rõ liệu Mô bệnh học trình điều trị và tự nguyện chấp nhận theo phác đồ Khác 3 5,2 điều trị của chuyên môn, có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Bảng 2. Đáp ứng sau điều trị Loại trừ các bệnh nhân: không đạt các tiêu chuẩn trên, mắc các bệnh phối hợp khác có chống chỉ định Đáp ứng n % của hóa trị (tim mạch, gan, thận…), bỏ dở điều trị Đáp ứng Hoàn toàn 54 93,1 không phải lý do chuyên môn. thực thể tại u Một phần 4 6,9 Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng, nội soi vòm họng, xét nghiệm mô bệnh học tại Đáp ứng Hoàn toàn 49 90,7 vòm hoặc tại hạch; chẩn đoán giai đoạn bệnh theo thực thể tại hạch Một phần 5 9,3 UICC 2002. Điều trị hóa xạ đồng thời (HXĐT) theo phác đồ: Xạ trị 3 chiều theo hình dạng khối u bằng Đáp ứng Hoàn toàn 53 91,4 chung máy gia tốc Varian;liều xạ tại u66-70 Gy, tại hạch cổ Một phần 5 8,6 66-70Gy, dự phòng tại hạch cổ 50Gy, phân liều 2Gy/ngàyx5 ngày/tuần; hóa trị bằng Cisplatin 30mg/m2/tuần x 6 tuần. Thu thập số liệu dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu. Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) sau điều trị là 91,4%, đáp ứng một phần (ĐƯMP) là Xử lý số liệu bằng phần mềm tin học SPSS 8,6%. 16.0. Ước lượng thời gian sống thêm toàn bộ, thời gian sống thêm không bệnh, sử dụng phương pháp Bảng 3. Sống thêm toàn bộ ước lượng thời gian theo sự kiện của Kaplan-Meier; Sống thêm Sống Tỷ lệ sống thêm (%) phương pháp kiểm định Log- rank test và mô hình theo thêm TB hồi qui Cox nhằm khảo sát các yếu tố tiên lượng ảnh Kaplan- (tháng) 12 24 36 39 hưởng đến tỷ lệ sống thêm toàn bộ (STTB) và sống Meier tháng tháng tháng tháng thêm không bệnh (STKB) với khoảng tin cậy 95% Toàn bộ 36,1 98,2 85,1 85,1 85,1 (p=0,05). KẾT QUẢ Đáp ứng điều trị và sống thêm 3 năm 80 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ Biểu đồ 1. Sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh Nhận xét: Đến thời điểm dừng nghiên cứu có 6 bệnh nhân tử vong, 100% bệnh nhân tử vong do bệnh tiến triển. Thời gian sống thêm trung bình là 36,1 tháng. Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ là 85,1%. Tỷ lệ sống thêm 3 năm không bệnh là 81,8%. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ theo N: N0: 83,3%, N1:90,4%; (p=0,541). Biểu đồ 2. Sống thêm toàn bộ theo giai đoạn T Biểu đồ 4. Sống thêm theo kích thước hạch Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ theo T: T1: 100%, T2A: 96,3%; T2B: 80,8% (p=0,114). Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ theo kích thước hạch: 0-3cm:91,8%; hạch >3-6cm: 77,8% (p=0,298). Biểu đồ 3. Sống thêm toàn bộ theo N Biểu đồ 5. Sống thêm toàn bộ theo phân nhóm TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 81
- ĐẦU VÀ CỔ Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ theo BÀN LUẬN phân nhóm giai đoạn: giai đoạn T1N1: 100%; Theo phân loại của UICC 2002, giai đoạn IIB T2AN1: 96,3%; T2BN0: 83,3%; T2BN1: 80,0% bao gồm các phân nhóm T1-T2aN1M0 và T2b- (p=0,223). N0/N1-M0. Nhận xét về các đặc điểm tổn thương và phân tích sống thêm của các bệnh nhân UTVMH giai đoạn này, các tác giả nhận thấy, T2b và N1 là hai yếu tố quan trọng có liên quan đến nguy cơ của di căn xa và xạ trị đơn thuần sẽ là không đủ để điều trị, đặc biệt cho những bệnh nhân có các yếu tố N1 hoặc/và T2b[3,6,10,13]. Nghiên cứu của chúng tôi kết hợp hóa trị Cisplatin hàng tuần với xạ trị trên bệnh nhân UTVMH giai đoạn IIB. Kết thúc điều trị, 53 bệnh nhân (91,4%) đạt ĐƯHT; 3 bệnh nhân (8,6%) đạt ĐƯMP. Sau thời gian theo dõi, tỷ lệ STTB 3 năm và STKB lần lượt là 85,1% và 81,8%. Biểu đồ 6. Sống thêm toàn bộ theo xâm lấn Tham khảo một số nghiên cứu về xạ trị đơn khoảng cận hầu thuần UTVMH giai đoạn II, chúng tôi đều thấy phần lớn cho kết quả sống thêm thấp hơn so với hóa xạ Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ của kết hợp. Như theo Xiao (2009): tỷ lệ 5 năm STTB nhóm bệnh có xâm lấn khoảng cận hầu là 73,1%; của bệnh nhân T2N1 và T1N1 chỉ đạt 73,1% và thấp hơn so với nhóm không có xâm lấn khoảng cận 85,8%[13]. Chua (2003): tỷ lệ STKB đặc hiệu 5 năm hầu là 96,9% (p=0,008). và 10 năm ở nhóm bệnh nhân T1-2N1 được xạ trị đơn thuần chỉ đạt 74% và 55%; tỷ lệ sống thêm không tái phát là 59% và 47%[6]. Ngô Thanh Tùng (2001): xạ đơn thuần (Cobalt 60) trên bệnh nhân giai UTVMH tại bệnh viện K, đối với đoạn I, II cho tỷ lệ sống thêm 5 năm là 70,0%[8]. Mặc dù theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên (2013), xạ trị gia tốc cho bệnh nhân giai đoạn I, II có tỷ lệ 3 năm STTB là rất cao (100%), nhưng trong nghiên cứu của tác giả chỉ có 10,3% là giai đoạn IIB và tác giả tính gộp kết quả của giai đoạn I và II[9]. Các nghiên cứu trên đều có kết quả theo dõi từ 5-10 năm, còn nghiên cứu của chúng tôi, do thời gian theo dõi ngắn, nên mới chỉ có Biểu đồ 7. Sống thêm toàn bộ theo đáp ứng được kết quả của 3 năm. Vì thế cũng chưa thật sự với điều trị phù hợp để so sánh với các tác giả. Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ của Khi kết hợp hóa xạ trị, mặc dù vẫn có những nhóm bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau điều trị là quan điểm trái chiều, nhưng các tác giả phần lớn 92,5%, đáp ứng một phần là 20,0%. (p=0,000). đều ủng hộ cho việc bổ sung hóa chất vào phác đồ điều trị UTVMH giai đoạn IIB. Xu (2011): tỷ lệ 5 năm Bảng 4.Một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian STTB và 5 năm STKB cao hơn ở nhóm HXĐTso với sống thêm xạ đơn thuần mặc dù không có ý nghĩa thống kê (80,2% so với 76,6%, p=0,778; 70,5% so với 64,2%, Biến số HR p 95% CI p=0,413); phân tích đa biến cho thấy, HXĐT là yếu Xâm lấn khoảng cận hầu 3,47 0,310 0,31-38,35 tố tiên lượng độc lập làm tăng thời gian sống thêm không tái phát (p=0,007)[14]. Chen (2011): tỷ lệ 5 năm Đáp ứng điều trị 6,28 0,044 1,04-37,66 STTB, sống thêm không tiến triển, sống thêm không Nhận xét: Kết quả phân tích hồi quy đa biến di căn xa ở nhóm HXĐT cao hơn có ý nghĩa so với Cox cho thấy đáp ứng sau điều trị là yếu tố tiên nhóm xạ trị đơn thuần (94,5% so với 85,8%, lượng độc lập đối với thời gian sống thêm sau điều p=0,007; 87,9% so với 77,8%, p=0,017; 94,8% so trị (p
- ĐẦU VÀ CỔ đoạn đã không ủng hộ việc kết hợp hóa xạ trị cho Yếu tố tiên lượng tiếp theo có ý nghĩa đó là giai đoạn sớm (HR=0,95; 95% CI 0,65-1,44)[2]. mức độ đáp ứng sau điều trị. Trong nghiên cứu của Nhưng phân tích tổng hợp đầu tiên về kết quả HXĐT chúng tôi tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ ở nhóm trên 2138 bệnh nhân UTVMH giai đoạn II của tác giả bệnh nhân ĐƯHT sau điều trị là 92,5%, ĐƯMP là Xu và cs (2017) khi so sánh giữa xạ trị đơn thuần và 20,0% (p=0,000) và đáp ứng sau điều trị là yếu tố hóa xạ cho thấycó sự khác biệt rõ ràng về STTB và tiên lượng độc lập theo phân tích hồi quy đa biến sống thêm không tái phát tại chỗ, tại vùng giữa hai Cox (HR=6,28; 95%CI 1,04-37,66; p=0,04). Kết quả nhóm HXĐT và xạ trị (OS: HR=0,67; 95% CI=0,45- trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 0,98; p=0,04; LRRFS: HR=0,61; 95% CI=0,46-0,80; các tác giả khác khi khẳng định đây là yếu tố tiên p=0,0003)[15]. lượng quan trọng đối với UTVH[1,5]. Về một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm KẾT LUẬN của bệnh nhân trong nghiên cứu, chúng tôi khảo sát Qua nghiên cứu hóa xạ trị đồng thời trên bệnh các yếu tố như giai đoạn, kích thước hạch, xâm lấn nhân UTVMH giai đoạn II chúng tôi xác định được tỷ khoảng cận hầu, đáp ứng sau điều trị. Trong các yếu lệ sống thêm 3 năm toàn bộ và không bệnh lần lượt tố này, thì xu hướng sống thêm thấp hơn ở các bệnh là 85,1 và 81,8%. Bên cạnh đó chúng tôi cũng tìm nhân có di căn hạch (90,4% so với 83,3%; p=0,541) thấy mối liên quan giữa XLKCH và mức độ đáp ứng và ở nhóm bệnh nhân có kích thước hạch>3-6cm sau điều trị với tỷ lệ STTB, trong đó mức độ đáp ứng (77,8% so với 91,8; p=0,298). là yếu tố tiên lượng độc lập. Tuy nhiên, nghiên cứu Hai yếu tố có ý nghĩa tiên lượng cho tỷ lệ STTB của chúng tôi cũng mới chỉ dừng ở kết quả 3 năm của bệnh nhân là xâm lấn khoảng cận hầu (XLKCH) nên vẫn cần thêm thời gian để có bằng chứng thuyết và đáp ứng sau điều trị (92,5 so với 20,0%; phục hơn về hiệu quả của kết hợp hóa xạ trên bệnh p=0,000); trong đó đáp ứng sau điều trị là yếu tố tiên nhân UTVMH giai đoạn IIB. lượng độc lập. Một trong các đặc điểm quan trọng TÀI LIỆU THAM KHẢO của giai đoạn IIB là XLKCH, đây chính là yếu tố tiên lượng xấu trong UTVMH vì có sự tương quan giữa 1. Aribas BK C.F., Ozodigan Z. et al, (2008): XLKCH và di căn xa. Nhiều tác giả cho rằng, XLKCH Nasopharyngeal carcinomas: Prognostic factor có thể được xếp tương đương với giai đoạn của and treatment features. J Egypt Natl Canc Inst mức độ trung gian giữa N0 và N1, và cho thấy có sự 2008, 20(3): 230-236. tương quan giữa XLKCH với tổn thương tiến triển 2. Blanchard P., Lee A., Marguet S., et al. (2015): của hạch[12,13]. Chemotherapy and radiotherapy in XLKCH là nguy cơ của di căn xa[4,11,12]. Khi tổn nasopharyngeal carcinoma: an update of the thương lan về phía nền sọ và bề mặt lỏng lẻo của MAC-NPC meta-analysis. Lancet Oncol, 16(6): khoang cận hầu thì tỷ lệ di căn xa sẽ tăng lên một 645-655. cách có ý nghĩa. Teo và cs (1996) quan sát thấy 3. Chen Q.Y., Wen Y.F., Guo L., et al. (2011): trong nhóm bệnh nhân N0, bệnh nhân T2b có tỷ lệ 3 năm STKB thấp hơn 18% so với T2a (4% so với Concurrent chemoradiotherapy vs radiotherapy 22%)[11]. Còn theo Cheng (2005), mặc dù đều có di alone in stage II nasopharyngeal carcinoma: căn hạch cổ (N1) nhưng các bệnh nhân T1-2a có phase III randomized trial. J Natl Cancer Inst, 103(23):1761-1770. thời gian 5 năm STKB cao hơn có ý nghĩa so với T2b, mặc dù cả hai phân nhóm đều thuộc giai đoạn 4. Chua D.T., Sham J.S., Kwong D.L., et al. (1996): IIB. Tỷ lệ sống thêm 5 năm không di căn xa của Prognostic value of paranasopharyngeal bệnh nhân có XLKCH theo nghiên cứu của Zhang extension of nasopharyngeal carcinoma. A (2008) thấp hơn 12,6% (73,6% so với 86%) so với significant factor in local control and distant những bệnh nhân không có XLKCH[16]. Chua (1996) metastasis. Cancer, 78(2): 202-210. chứng minh rằng, tỷ lệ 5 năm STKB của bệnh nhân có XLKCH độ 0/1 cao hơn hẳn so với những bệnh 5. Chua DT S.J., Ho WK et al (2002): Control of nhân có XLKCH ở độ 2/3 (87% và 68%)[4]. Các kết regional metastasis after induction quả này khẳng định các bệnh nhân có XLKCH có chemotherapy and radiotherapy for nguy cơ di căn xa cao hơn với những bệnh nhân nasopharyngeal carcinoma. Head & Neck (April không có XLKCH ngay cả khi kết hợp với di căn 2002): 350-360. hạch cổ hay không. Nghiên cứu của chúng tôi cũng 6. Chua D.T., Sham J.S., Kwong D.L., et al. (2003): ủng hộ các nhận định trên với kết quả cho thấy tỷ lệ Treatment outcome after radiotherapy alone for sống thêm 3 năm toàn bộ thấp hơn ở nhóm có patients with Stage I-II nasopharyngeal XLKCH có ý nghĩa (73,1% so với 96,9%; p=0,008). carcinoma. Cancer, 98 (1): 74-80. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 83
- ĐẦU VÀ CỔ 7. National Comprehensive Cancer Network(2014): in nasopharyngeal carcinoma. Int J Radiat Oncol Treatment Guidelines inOncology: Head and Biol Phys, 52(4): 957-963. Neck Cancers. 13. Xiao W.W., Han F., Lu T.X., et al. (2009): 8. Ngô Thanh Tùng (2001): Nghiên cứu đặc điểm Treatment outcomes after radiotherapy alone for lâm sàng, mô bệnh học và kết quả xạ trị ung thư patients with early-stage nasopharyngeal biểu mô vòm họng tại Bệnh viện K giai đoạn carcinoma. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 1993-1995. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại 74(4):1070-1076. học Y Hà Nội. 14. Xu T., Hu C., Wang X., et al. (2011): Role of 9. Nguyễn Văn Tuyên, Nguyễn Tuyết Mai (2013): chemoradiotherapy in intermediate prognosis Kết quả xạ trị gia tốc ung thư vòm mũi họng giai nasopharyngeal carcinoma. Oral Oncol, 47(5): đoạn I-II tại Bệnh viện K. Tạp chí Y học thực 408-413. hành, số 864(3): 59-61. 15. Xu C., Zhang L.H., Chen Y.P., et al. (2017): 10. Pan X.B., Zhu X.D. (2012): Role of Chemoradiotherapy Versus Radiotherapy Alone chemotherapy in stage IIb nasopharyngeal in Stage II Nasopharyngeal Carcinoma: A carcinoma. Chin J Cancer, 31(12): 573-578. Systemic Review and Meta-analysis of 2138 Patients. J Cancer, 8(2): 287-297. 11. Teo P., Lee W.Y., Yu P. (1996): The prognostic significance of parapharyngeal tumour 16. Zhang DG L.T., Chen C.Y. (2008): Prognostic of involvement in nasopharyngeal carcinoma. parapharyngeal space involvement on distant Radiother Oncol, 39(3): 209-221. metastasis in nasopharyngeal carcinoma. Chin J Cancer Prev Treat, 15:541-543. 12. Xiao G.L., Gao L., Xu G.Z. (2002): Prognostic influence of parapharyngeal space involvement 84 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn hóa trị phác đồ gemcitabine-carboplatin
10 p | 19 | 6
-
Kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính được điều trị bổ trợ phác đồ 4AC – 4 Docetaxel
8 p | 48 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư tinh hoàn tại Bệnh viện K
8 p | 12 | 4
-
Kết quả sống thêm của bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn điều trị phác đồ Etoposide - Carboplatin tại Bệnh viện K
4 p | 46 | 4
-
Bước đầu nghiên cứu giá trị của thang điểm ABCR và ART trong tiên lượng thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp nút mạch hoá chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
10 p | 22 | 3
-
Đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Pemetrexed – Carboplatin
5 p | 8 | 3
-
Đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III bằng phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp với xạ trị
8 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn sau điều trị hóa chất theo phác đồ Docetaxel – Prednisolone
5 p | 5 | 2
-
Các yếu tố tiên lượng sống thêm lâu dài của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng xạ trị lập thể định vị thân phối hợp với hóa tắc mạch
6 p | 6 | 2
-
Kết quả sống thêm 10 năm của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-IVB sau hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện K
5 p | 6 | 2
-
Đánh giá thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 6 | 2
-
Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư dạ dày dưới 40 tuổi sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K
5 p | 8 | 2
-
Thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư vú HER2-dương tính tái phát, di căn hóa trị bước 1 phác đồ docetaxel kết hợp trastuzumab
5 p | 9 | 2
-
Đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Resin Y-90
6 p | 12 | 2
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX
8 p | 27 | 1
-
Đánh giá kết quả sống thêm của bệnh nhân sarcom tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 2 | 1
-
Khảo sát thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị nút mạch hóa chất, đốt sóng cao tần theo mô hình GALAD và BALAD 2
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn