intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên ngành Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Stress là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần đang được quan tâm, đặc biệt là trong môi trường Y khoa, nơi tỷ lệ sinh viên bị stress cao, tuy nhiên, ít có nghiên cứu về stress trên sinh viên Điều dưỡng-Kỹ thuật y học. Bài viết trình bày khảo sát thực trạng stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên ngành Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):58-67 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08 Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên ngành Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học Trương Thị Hồng Yến1, Ngô Thị Hải Lý2,* 1 Bệnh Viện Hùng Vương Gia Lai, Tỉnh Gia Lai, Việt Nam 2 Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Stress là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần đang được quan tâm, đặc biệt là trong môi trường Y khoa, nơi tỷ lệ sinh viên bị stress cao, tuy nhiên, ít có nghiên cứu về stress trên sinh viên Điều dưỡng-Kỹ thuật y học. Mục tiêu: Khảo sát thực trạng stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 470 sinh viên Điều dưỡng và Kỹ thuật Y học thông qua bộ câu hỏi tự điền với thang đo Trầm cảm, lo âu và căng thẳng-21 (Depression, Anxiety, and Stress Scale-21 - DASS21) và thang đo Đa chiều nhận thức về hỗ trợ xã hội (Multidimensional Scale of Perceived Social Support - MSPSS). Kiểm định chi bình phương được sử dụng để tìm mối liên quan giữa stress và các yếu tố liên quan, mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 specifically addressing stress in nursing and medical technology students remains limited. Objective: This study aimed to determine the current prevalence of stress and identify associated factors among nursing and medical technology students, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City from May to July 2022. Methods: A cross-sectional study was conducted in 470 nursing and medical technology students. Data were collected using a self-administered questionnaire, with the Depression, Anxiety, and Stress Scale-21 (DASS-21) and the Multidimensional Scale of Perceived Social Support (MSPSS). Chi-square tests were used to analyze the relationships between stress levels and potential contributing factors, the association was statistically significant at p-value
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 học và hỗ trợ xã hội ở sinh viên khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng theo 6 chuyên y học từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2022. ngành thuộc 4 năm học tại khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học với tổng số sinh viên là 2795, theo đó số lượng sinh viên theo từng ngành là điều dưỡng 93, hộ sinh 71, gây mê hồi 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP sức 72, kỹ thuật hình ảnh 48, xét nghiệm y học 88, phục hồi NGHIÊN CỨU chức năng 50. Sau khi gửi link cho các lớp, số lượng mẫu được lấy thuận tiện ở mỗi chuyên ngành cho đến khi đủ số 2.1. Đối tượng nghiên cứu lượng mẫu cần lấy. Nghiên cứu đã tiến hành thực hiện trên 470 sinh viên từ 2.2.3. Phương pháp thực hiện năm một đến năm tư thuộc 6 ngành gồm Điều dưỡng Đa khoa, Hộ sinh, Gây mê hồi sức, Xét nghiệm y học, Phục hồi Phương pháp thu thập số liệu chức năng và Kỹ thuật hình ảnh thuộc khoa Điều dưỡng – Nghiên cứu viên liên hệ ban cán sự của các lớp, cung cấp Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. đầy đủ thông tin về nghiên cứu, nguy cơ, lợi ích, tính bảo mật, 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn tính tự nguyện và quyền rút lui. Sau đó, link khảo sát online dưới dạng biểu mẫu của Google Form sẽ được gửi cho ban Sinh viên đang học hệ chính quy tại khoa Điều dưỡng - cán sự lớp và ban cán sự gửi cho các thành viên trong lớp. Link Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. được mở trong vòng 30 ngày. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Công cụ đo lường Sinh viên có lý do nghỉ học thời gian dài hoặc bảo lưu Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền bao gồm 29 câu trong thời gian thực hiện nghiên cứu. hỏi, trong đó 10 câu liên quan đến thông tin nhân khẩu học, đặc điểm hỗ trợ xã hội 12 câu và 7 câu liên quan đến cảm 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhận stress. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu DASS21 là bộ công cụ tự điền gồm 21 câu chia thành 3 Nghiên cứu cắt ngang mô tả. phần, stress, lo âu, trầm cảm, mỗi phần gồm 7 câu [9,10]. Thang đo DASS21 được xem là phù hợp nhất trong đánh giá 2.2.2. Cỡ mẫu stress ở đối tượng học sinh – sinh viên ở nhiều nước trên thế Cỡ mẫu của nghiên cứu được tính theo công thức: giới và cả Việt Nam [11]. Điểm cho mỗi câu từ 0 đến 3, với N = Z2(1-\2) (1-)\d2 0 – “hầu như không” và 3 – “rất thường xuyên”. Tổng điểm DASS của từng rối loạn được tính bằng cách lấy tổng điểm α: xác suất sai lầm loại I, α = 0,05. của 7 câu nhân hệ số 2. Kết quả được đánh giá cho từng phần n: cỡ mẫu nghiên cứu. với mức độ bình thường 0-14, nhẹ 15-18, vừa 19-25, nặng 26-33, rất nặng ≥34. Cronbach - alpha của thang đo DASS21 d: sai số cho phép của ước lượng (d = 0,05). là 0,826, trong đó Cronbach - alpha của phần stress là 0,882 Z(1-α/2): trị số từ phân phối chuẩn, với khoảng tin cậy [12]. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach - alpha phần stress là 0,889. 95% thì Z(1-α/2) = 1,96. MSPSS là một công cụ gồm 12 câu Likert 7 điểm, đo lường Ρ = 0,45 (Tỷ lệ stress của sinh viên khoa Y Tế Công Cộng hỗ trợ xã hội trên ba phạm vi, bao gồm gia đình, bạn bè, người năm 2017 theo tác giả Lê Hoàng Thanh Nhung) [8]. đặc biệt [13]. Độ tin cậy tổng thể của thang đo là 0,88. Điểm Thay số vào công thức trên ta tính được n = 380. dao động từ 12 đến 84, với 12 – 48 mức hỗ trợ xã hội thấp, 49 Dự trù tỉ lệ phản hồi là 90% nên cỡ mẫu tối thiểu của – 68 mức hỗ trợ xã hội trung bình và 69 – 84 mức hỗ trợ xã hội cao. Hệ số Cronbach - alpha khi đo lường ở người Việt nghiên cứu là n = 422. Nam là 0,87 [14]. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach - Kỹ thuật chọn mẫu alpha là 0,915. 60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 2.2.4. Biến số nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Năm 1 102 21,7 Stress là một phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thể Năm 2 153 32,6 trước những tình huống căng thẳng được đo lường bằng Năm 3 124 26,4 thang đo DASS21. Năm 4 91 19,4 Chuyên ngành Hỗ trợ xã hội là một cấu trúc mô tả mạng lưới các nguồn Khối ngành Điều dưỡng 246 52,3 lực xã hội mà một cá nhân nhận thức được và được đo lường Khối ngành Kỹ thuật 224 47,7 bằng thang đo MSPSS. Học lực Yếu 9 1,9 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu Trung bình 129 27,4 Khá 207 44,0 Sau khi nhập liệu, số liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm Giỏi 101 21,5 IBM SPSS Statistics 20 bản dùng thử. Phép kiểm chi bình Xuất sắc 24 5,1 phương được sử dụng để xác định mối liên quan giữa stress Nơi ở và các yếu tố liên quan khi giá trị của ô được mong đợi phải Trọ 231 49,1 từ 5 trở lên trong ít nhất 80% ô và không ô nào có giá trị dự KTX 52 11,1 kiến ít hơn một [15]. Ngược lại, nghiên cứu dùng phép kiểm Gia đình 145 30,9 Người thân (cô, gì, chú, bác, …) 42 8,9 Fisher. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 DASS21 có 233 sinh viên có nguy cơ bị stress (tổng điểm 3.4. Mối liên quan giữa stress và các yếu tố 15) chiếm tỷ lệ 49,5% với sinh viên có nguy cơ bị stress Kết quả cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nhẹ (17,4%), vừa (18,9%), nặng (10,9%) và rất nặng (2,3%) giữa stress với nơi ở hiện tại (p = 0,017) và nhóm tuổi của (Bảng 3). sinh viên (p = 0,016), có mối liên quan có ý nghĩa thống kê Bảng 3. Tình trạng và mức độ stress của sinh viên (n=470) giữa stress với mức độ hài lòng kết quả học tập với p
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Stress Đặc điểm Có stress Không stress 2/F p n (%) n (%) Mức độ hài lòng kết quả học tập Không hài lòng 144 (58,8%) 101 (41,2%) 17,819
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 Malaysia [1,8,22]. hữu ích [26]. Theo kết quả nghiên cứu, có hơn 50% sinh viên có mức độ stress trên thang đo DASS21 không hài lòng với 4.4. Mối liên quan giữa stress và đặc điểm mẫu phương pháp giảng dạy, trong đó số sinh viên năm 3 và năm nghiên cứu 4 không hài lòng với phương pháp giảng dạy chiếm ¼. Lý 4.4.1. Mối liên quan giữa stress với đặc điểm giải cho điều này là do chương trình giảng dạy quá tải đối nhân khẩu học với sinh viên lâm sàng và quá chú trọng vào phương pháp học thực tế theo phương pháp giảng dạy truyền thống [26]. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi với stress. Những sinh viên có độ tuổi dưới 20 tuổi có tỷ 4.4.2. Mối liên quan giữa stress với đặc điểm hỗ lệ stress cao hơn gấp 1,3 lần so với nhóm sinh viên có độ tuổi trợ xã hội trên 20 tuổi với p = 0,016. Kết quả này tương tự với kết quả Trong nghiên cứu này, hỗ trợ xã hội cũng là một yếu tố nghiên cứu trên sinh viên Điều dưỡng tại Trung Quốc và liên quan đến stress sinh viên với p
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào các vấn đề xung Phân tích dữ liệu: Trương Thị Hồng Yến quanh cuộc sống của sinh viên như các nhân, gia đình, môi Viết bản thảo đầu tiên: Ngô Thị Hải Lý trường học tập. Số liệu từ nghiên cứu là cơ sở để giúp nhà Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Ngô Thị Hải Lý, trường có những chiến lược can thiệp thích hợp, kịp thời Trương Thị Hồng Yến nhằm chăm sóc và nâng cao sức khỏe tinh thần cho sinh viên, đồng thời, đưa ra những biện pháp giúp sinh viên giải quyết Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu những vấn đề stress. Kết quả của nghiên cứu này sẽ tạo điều kiện cho những nghiên cứu khác tìm hiểu sâu hơn về tác Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban động của các yếu tố gây stress cho sinh viên. biên tập. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ bị stress của khoa Điều dưỡng Minh, số 449/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 09/5/2022. – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là 49,5%, trong đó stress nhẹ chiếm 17,4%, stress vừa chiếm 18,9%, stress nặng chiếm 10,9% và stress rất nặng chiếm TÀI LIỆU THAM KHẢO 2,3%. Có mối liên quan giữa stress và các yếu tố khác như nhóm tuổi, nơi ở, mức độ hài lòng với kết quả học tập, mức 1. Trần Thị Ly, Phạm Thị Hoa, Lê Hoài Thu. Thực trạng độ hài lòng với phương pháp giảng dạy và hỗ trợ xã hội. stress của sinh viên chính quy năm cuối thuộc các chuyên ngành tại Trường Đại Học Y - Dược Thái Nguồn tài trợ Nguyên năm 2020 và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Nghiên cứu không nhận tài trợ. Y học Việt Nam. 2021;501(4):147-152. 2. Nguyễn Đạt Đàm. Nguyên nhân và một số biện pháp Xung đột lợi ích phòng chống stress ở học viên các trường đại học quân Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết sự. Nghiên cứu Lí luận. 2018;3:73-77. này được báo cáo. 3. Phạm Kế Thuận, Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Văn Tập, Lê Thị Diễm Trinh, Nguyễn Thanh Bình. Thực trạng ORCID stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên khoa y dược Ngô Thị Hải Lý Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn – Thành Phố Hồ Chí Minh Năm 2020. Y học Cộng đồng. https://orcid.org/0000-0002-9991-793X 2020;58(5):192-197. Trương Thị Hồng Yến 4. Tran Quynh Anh. Factors associated with mental health https://orcid.org/0009-0005-2955-1476 of medical students in Vietnam: A national study. PhD thesis, Queensland University of Technology., in School Đóng góp của các tác giả of Public Health and Social Work Institute of Health and Ý tưởng nghiên cứu: Trương Thị Hồng Yến, Ngô Thị Hải Lý Biomedical Innovation Queensland University of Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Trương Thị Hồng Technology. 2015. Yến, Ngô Thị Hải Lý 5. Lê Thị Vũ Huyền, Nguyễn Thị Thu Thủy. Stress ở sinh Thu thập dữ liệu: Trương Thị Hồng Yến viên hệ bác sĩ y khoa năm thứ nhất trường Đại Học Y Giám sát nghiên cứu: Ngô Thị Hải Lý Hà Nội năm học 2020-2021 và một số yếu tố liên quan. Nhập dữ liệu: Trương Thị Hồng Yến Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;508(1):134-139. Quản lý dữ liệu: Trương Thị Hồng Yến 6. Popa-Velea O, Diaconescu L and Mihăilescu A. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 65
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 Burnout and Its Relationships with Alexithymia, Stress, (Riyadh). 2021;26(2):141-151. and Social Support among Romanian Medical 17. Tổng cục thống kê. Dân số. Students: A Cross-Sectional Study. International 2019;https://www.gso.gov.vn/su-kien/2019/12/thong- Journal of Environmental Research and Public Health. cao-bao-chi-ket-qua-tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o- 2017;14(6):560. nam- 7. Park KH, Kim DH, Kim SK, et al. The relationships 2019/#:~:text=M%E1%BB%99t%20s%E1%BB%91% between empathy, stress and social support among 20ch%E1%BB%89%20ti%C3%AAu%20ch%C3%AD medical students. Int J Med Educ. 2015;6:103-8. nh,%2C%20chi%E1%BA%BFm%2050%2C2%25. 8. Lê Hoàng Thanh Nhung. Stress và các yếu tố liên quan 18. Linh T.T., N.T.H. Giang, T.T. Khanh Ha. When are của sinh viên khoa y tế công cộng Đại học Y Dược children satisfied with life? An initiative qualitative Thành phố Hồ Chí Minh 2017. Tạp chí Y học thực hành. study from vietnamese children sample. Sci Prog. 2018;http://dspace.hmtu.edu.vn/handle/DHKTYTHD_ 2021;104(4):368504211067655. 123/3217. 19. McLean L, Gaul D and Penco R. Perceived Social 9. Phạm Thanh Hương. Stress và Sức khỏe. Tạp chí Tâm Support and Stress: a Study of 1st Year Students in lý học. 2006;4(85):60-62. Ireland. International Journal of Mental Health and Addiction. 2022; doi: 10.1007/s11469-021-00710-z. 10. Henry JD and Crawford JR. The short-form version of the Depression Anxiety Stress Scales (DASS-21): 20. Abuhamdah SMA, et al. The Prevalence of Mental construct validity and normative data in a large non- Distress and Social Support among University Students clinical sample. Br J Clin Psychol. 2005;44(Pt2):227-39. in Jordan: A Cross-Sectional Study. International Journal of Environmental Research and Public Health. 11. Nguyễn Thái Sang. Tỷ lệ stress và chiến lược ứng phó 2021;18(21):11622. của sinh viên Y Học Dự Phòng Đai học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 21. Lê Minh Thuận, Trần Thị Hồng Nhiên, Trần Quí Minh. 2020;24(1):48. Phương Linh. Thực trạng trầm cảm trong sinh viên đại học. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2018;22(1):166- 12. Nguyễn Thị Bích Tuyền, Nguyễn Thanh Trúc. Các yếu 171. tố ảnh hưởng đến stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên năm cuối ngành Dược tại Đồng Nai. Tạp chí Khoa học 22. Fauzi MF, Anuar TS, Teh LK, et al. Stress, Anxiety and Xã hội, Nhân văn và Giáo dục. 2020;18(10):10-12. Depression among a Cohort of Health Sciences Undergraduate Students: The Prevalence and Risk 13. Zimet GD, Dahlem NW, Zimet SG & Farley GK. The Factors. International Journal of Environmental Multidimensional Scale of Perceived Social Support. Research and Public Health. 2021;18(6):3269. Journal of Personality Assessment. 1988;52(1):30-41. 23. Tung YJ, Lo KKH, Ho RCM, Tam WSW. Prevalence 14. Ly Thi Hai Ngo, Chou HF, Gau ML, Liu CY. of depression among nursing students: A systematic Breastfeeding self- eficacy and related factors in review and meta-analysis. Nurse Educ Today. postpartum Vietnamese women. Midwife. 2019;70:84- 2018;63:119-129. 91. 24. Srivastava R, Jyoti B and Pradhan D. Evaluating the 15. Bewick V, Cheek L and Ball J. Statistics review 8: stress and its association with stressors among the dental Qualitative data – tests of association. Critical Care. undergraduate students of Kanpur city, India: A cross- 2003;8(1):46. sectional study. J Educ Health Promot. 2020;9:56. 16. Mirza A A, Milaat WA, Ramadan IK, et al. Depression, 25. Bayram N and Bilgel N. The prevalence and socio- anxiety and stress among medical and non-medical demographic correlations of depression, anxiety and students in Saudi Arabia: An epidemiological stress among a group of university students. Soc comparative cross-sectional study. Neurosciences 66 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08
  10. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Psychiatry Psychiatr Epidemiol. 2008;43(8):667-72. 26. Amaranathan A, Dharanipragada K and Lakshminarayanan S. Medical students' perception of the educational environment in a tertiary care teaching hospital in India. Natl Med J India. 2018;31(4):231-236. 27. Guo K, Zhang X. Assessing social support impact on depression, anxiety, and stress among undergraduate students in Shaanxi province during the COVID-19 pandemic of China. PLoS One. 2021;16(7):e0253891. 28. Lakey B and Cohen S. Social support: Social support measurement and intervention: A guide for health and social scientists; pp.29-52. Oxford University Press. 2000;https://doi.org/10.1093/med:psych/97801951267 09.003.0002. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 67
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
88=>1