Sử dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực với môn Tiếng Việt ở Tiểu học
lượt xem 0
download
Bài viết "Sử dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực với môn Tiếng Việt ở Tiểu học" tập trung tìm hiểu sâu vào việc sửa dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực với môn Tiếng Việt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực với môn Tiếng Việt ở Tiểu học
- SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC VỚI MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC Đặng Thị Hòa 1 1. Khoa Sư phạm, Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Ở bậc Tiểu học, đánh giá năng lực của học sinh trong môn Tiếng Việt là một yêu cầu rất quan trọng và nhiều thách thức. Qúa trình đánh giá nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ thông qua việc hình thành và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Từ đó góp phần điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. Để đánh giá được năng lực của học sinh tiểu học nói chung và năng lực trong môn Tiếng Việt nói riêng cần sử dụng phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh giá. Trong khuôn khổ của bài tham luận này, người viết chỉ tập trung tìm hiểu sâu vào việc sửa dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực với môn Tiếng Việt. Từ khóa: đánh giá, môn Tiếng Việt, năng lực, phương pháp quan sát. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu trong giáo dục và đào tạo, luôn được xã hội quan tâm và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục trong nhiều năm nay. Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, quy định về kiểm tra đánh giá có sự chuyển đổi, từ đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao. Trong giáo dục, nhiệm vụ cơ bản của việc kiểm tra, đánh giá là làm rõ được tình hình lĩnh hội kiến thức, sự thành thạo về kĩ năng và trình độ phát triển tư duy (quá trình hình thành khái niệm, khả năng phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức, …) trong quá trình dạy và học của học sinh. Thông qua kiểm tra – đánh giá, giáo viên có thể tự đánh giá quá trình dạy và học sinh nhận biết, tự đánh giá quá trình học, từ đó điều chỉnh quá trình dạy và học để đạt được mục tiêu môn học. Như vậy, kiểm tra đánh giá trong dạy và học được nhìn nhận như là nhân tố có ý nghĩa động lực trong quá trình giáo dục. Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể. Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 nhận định: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong 317
- muốn trong những điều kiện cụ thể” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau mỗi cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực không chỉ là đánh giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Ở bậc Tiểu học, đánh giá năng lực của học sinh trong môn Tiếng Việt là một yêu cầu rất quan trọng và nhiều thách thức. Qúa trình đánh giá nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ thông qua việc hình thành và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Từ đó góp phần điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. Để đánh giá được năng lực của học sinh tiểu học nói chung và năng lực trong môn Tiếng Việt nói riêng cần sử dụng phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh giá. Trong khuôn khổ của bài tham luận này, người viết chỉ tập trung tìm hiểu sâu vào việc sửa dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực với môn Tiếng Việt. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp này giúp thăm dò, tìm hiểu những khái niệm về phương pháp quan sát trong dạy học và đánh giá qua quan sát trong dạy học nhằm đưa ra các gợi ý cụ thể để đánh giá năng lực học sinh thông qua quan sát trong quá trình dạy học một môn học cụ thể ở trường tiểu học – môn Tiếng Việt. Bài viết thực hiện các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết: Sắp xếp tài liệu khoa học, hệ thống các lý thuyết để tăng sự hiểu biết về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích – tổng hợp: Từ các dữ liệu, thực trạng, tiến hành phân tích các nguồn thông tin để đưa ra kết luận phù hợp, phục vụ nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phương pháp quan sát trong dạy học Phương pháp quan sát là phương pháp mà trong đó giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại 318
- các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Phương pháp quan sát bao gồm: Quan sát quá trình đòi hỏi trong thời gian quan sát, giáo viên phải chú ý đến những hành vi của học sinh như: Thực hiện sai kỹ thuật động tác, sự tương tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc, …) giữa các em với nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, bắt nạt các học sinh khác khác, mất tập trung, có vẻ mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng hay hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút…; Quan sát sản phẩm: học sinh phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức đã học. Những sản phẩm rất đa dạng: các bài tập thi đấu, bài tập nhóm, sưu tầm tranh ảnh về các kỹ thuật của môn thể thao, tạo ra được một dụng cụ bổ trợ các kỹ thuật trong thực hành các kỹ thuật thể thao, … Học sinh phải tự trình bày sản phẩm của mình, còn giáo viên đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó. Giáo viên sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm. Các dạng quan sát thường thấy trong quá trình dạy học gồm có: Quan sát được tiến hành chính thức và định trước: Đây là loại quan sát mà giáo viên đã có thời gian để chuẩn bị cho học sinh và xác định trước từng hành vi cụ thể đã được quan sát, ví dụ như trong trường hợp giáo viên đánh giá học sinh khi các em đọc bài trong nhóm tập đọc hoặc trình bày bài báo cáo trước lớp. Trong những tình huống như thế, giáo viên có thể quan sát một tập hợp các hành vi ứng xử của học sinh. Ví dụ, khi học sinh trình bày về một đối tượng trong bài văn miêu tả đồ vật, giáo viên có thể theo dõi và lắng nghe xem học sinh nói có đúng về đặc điểm, công dụng của đồ vật đó hay không, có thể hiện sự tự tin, lưu loát khi trình bày hay không. Quan sát không được định sẵn và không chính thức: Đây là những quan sát mang tính tự phát, phản ánh những tình huống, khoảnh khắc, sự việc xảy ra thoáng qua không định sẵn mà giáo viên ghi nhận được và phải suy nghĩ diễn giải, ví dụ như khi giáo viêm thấy hai học sinh nói chuyện thay vì tập luyện theo cặp trong giờ luyện đọc, nhận thấy một em học sinh có biểu hiện bị tổn thương khi bị bạn cùng lớp trêu chọc khi thực hiện đọc phân vai theo lời thoại của nhân vật, hoặc nhìn thấy một học sinh bồn chồn không chú ý đến phần báo cáo kết quả hoạt động nhóm của các bạn khác trong lớp. Các quan sát chính thức và không chính thức của giáo viên đều là những kỹ thuật thu thập thông tin quan trọng trong lớp học. Nhờ đó, giáo viên có thể tri giác và ghi chép được mọi yếu tố liên quan tới học sinh trong giờ học. 3.2. Đánh giá qua quan sát trong dạy học Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác, động cơ, các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức. Chẳng hạn như cách giải quyết vấn đề trong một tình huống cụ thể. Khi thực hành xậy dựng một kế hoạch, chương trình đánh giá qua quan sát một nội dung nào đó trong hoạt động dạy học, cần tuân thủ theo quy trình ba bước cơ bản khi thực hiện qua sát là: Chuẩn bị - xác định mục đích, cách thức thu thập thông tin từ phía học sinh (trọng điểm cần quan sát, thang đánh giá, phương tiện kĩ thuật); Quan sát, ghi biên bản – đối tượng quan sát, cách thức quan sát, ghi chép những gì, cách ghi như thế nào, …; Đánh giá – cách thức phân tích thông tin, nhận xét kết quả, ra quyết định, … Nếu mỗi bước này được phân tách thành các bước nhỏ hơn thì công việc cần thực hiện khi đánh giá qua quan sát là: 319
- ➢ Xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần quan sát. Xây dựng một chương trình làm việc chi tiết, kể cả việc xác lập sơ đồ của lớp học. ➢ Đưa ra các tiêu chí/ chỉ báo khi quan sát cho từng nội dung quan sát có thể. ➢ Thiết lập bảng kiểm, phiếu quan sát. ➢ Ghi chú những thông tin chính vào phiếu quan sát/ bảng kiểm của mình. ➢ Quan sát cách bố trí của lớp học, khung cảnh lớp học, cơ sở vật chất, tiện nghi phục vụ cho người học, quan sát lớp học hoặc một hoạt động đang diễn ra; quan sát về sự tương tác của học sinh với nhau; về đặc điểm văn hóa thể hiện trong bối cảnh và trong mối quan hệ của học sinh với môi trường. ➢ Giữa các cuộc phỏng vấn, bố trí thời gian để ghi lại những quan sát của mình. Phải nhất quán về cách thức tiến hành quan sát. ➢ Ghi chép đầy đủ những gì nhìn thấy vào phiếu quan sát/ bảng kiểm. ➢ Tóm lược các quan sát thu được đối chiếu với các nguồn dữ liệu khác (tư liệu, phỏng vấn, …) nhắm nâng cao độ tin cậy của những kết luận đồng thời có thể phát hiện ra một số câu hỏi mới cần được làm rõ thông qua những quan sát và các cuộc phỏng vấn tiếp theo. Như vậy, cùng với các thông tin đã có được từ phỏng vấn, các dữ liệu thu thập được qua quan sát cũng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình đánh giá. Các công cụ này có sự tương quan, hỗ trợ lẫn nhau và đôi khi diễn ra đồng thời với nhau (phỏng vấn và quan sát). Việc sử dụng nhiều cách thức để thu thập dữ liệu và đối chiếu so sánh các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau sẽ nâng cao độ tin cậy của các kết quả tìm được trong quá trình đánh giá. 3.3. Đánh giá năng lực học sinh thông qua quan sát trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt Đánh giá năng lực học sinh thông qua quan sát trong giờ học Tiếng Việt có thể sử dụng bảng quan sát hoặc không sử dụng bảng quan sát mà chỉ là quá trình quan sát tự do và ghi chép lại như nhật ký dạy học của giáo viên. Cụ thể như sau: 3.3.1. Bảng quan sát Bảng quan sát là công cụ thu thập thông tin về đối tượng quan sát bằng cách tri giác trực tiếp đối tượng về các tiêu chí định sẵn. Các tiêu chí quan sát là các hành vi tham gia vào quá trình học tập của người học: chuẩn bị bài ở nhà, tham gia phát biểu xây dựng bài, chuẩn bị giáo án, tham gia tập giảng, … Bảng quan sát được người dạy trực tiếp quan sát, ghi chép hoặc giao cho người học tự theo dõi và quan sát, ghi chép lại các hành vi, thái độ của các thành viên trong nhóm. Những thông tin phản hồi này cho thấy mức độ tiến triển hoặc có những biểu hiện sai lệnh về thái độ của người học. Qua đó người dạy có các biện pháp tác động nhằm điều khiển việc hình thành thái độ đúng đắn cho họ. Đồng thời, người dạy thường xuyên thông báo kết quả quan sát cho người học, để họ tự điều chỉnh thái độ học tập của mình. Thiết kế bảng quan sát gồm các bước sau: ➢ Xác định nội dung quan sát: quan sát tinh thần học tập của HS trên lớp, thái độ trong giờ thực hành, thái độ trong làm việc nhóm, … ➢ Xây dựng các tiêu chí quan sát: Tập trung chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến, tích cực thảo luận, 320
- ➢ Sắp xếp các tiêu chí theo trật tự logic. Ví dụ 1: Bảng quan sát về tinh thần học tập của HS trên lớp với hoạt động Nói – nghe: Mùa hè của em, Bài 1 – Ngày gặp lại, Tiếng Việt 3, tập 1, trang 11, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống: STT Họ tên Mức độ chăm chú nghe Phát biểu xây dựng bài Tham gia hoạt động HS giảng nhóm Rất Bình Chưa Tích Bình Chưa Tích Tích Chưa chăm thường chăm cực thường tích cực, cực, tích chú chú cực hiệu chưa cực, quả hiệu chưa quả hiệu quả Ví dụ 2: Bảng quan sát về thái độ chuẩn bị sản phẩm, phương tiện học tập và thái độ trong giờ thực hành khi học bài Sắc màu em yêu, Tiếng Việt 5, tập 1, trang 19 – 21, hoạt động “Góc sáng tạo” với yêu cầu thiết kế mẫu áo phông cho đội tuyển thể thao của trường em tham dự Hội khỏe Phù Đổng. STT Họ tên Chuẩn bị đồ dung/ Phương tiện học tập Thái độ trong hoạt động thực hành HS Chuẩn bị tốt Có chuẩn Không chuẩn Tích cực, Tích cực, Chưa tích bị bị hiệu quả chưa hiệu cực quả Để đánh giá một cách chính xác thái độ học tập của học sinh, giáo viên cần xây dựng các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cụ thể ngay từ đầu. Và các tiêu chí này cần được giới thiệu với học sinh ngay từ đầu môn học hoặc tiết học để học sinh sẽ chủ đông, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, có cơ sở để có thể tự đánh giá thái độ học tập của mình cũng như của các thành viên khác trong lớp học. Cụ thể: Vấn đề Mức độ Tiêu chí đánh giá Trọng Tối đa số - Tích cực - Phát biểu nhiều lần, trong đó số lần đúng 1 1 Phát biểu xây dựng chiếm một nửa trở lên. bài - Bình thường - Có phát biểu xây dựng bài, trong đó số 0.5 lần đúng chiếm dưới một nửa. - Chưa tích cực - Chưa tham gia phát biểu xây dựng bài 0 Tham gia hoạt động - Tích cực, hiệu - Hoàn thành tốt công việc được giao, đóng 1 1 nhóm quả góp ý kiến đúng. -Tích cực, chưa - Hoàn thành tốt công việc được giao, đống 0.5 hiệu quả góp ý kiến chưa đúng. - Không hoặc rất ít tham gia các hoạt động - Chưa tích cực của nhóm. 0 Mức độ tập trung - Tập trung cao - Ghi bài đầy đủ, chú ý nghe giảng. Tích 1 1 chú ý cực phát biểu và tham gia các hoạt động - Bình thường nhóm. - Ghi bài đầy đủ, chú ý nghe giảng. 0.5 -Chưa tập trung - Không tập trung, làm việc riêng trong giờ học. 0 321
- 3.3.2. Quan sát không sử dụng bảng Giáo viên có thể viết nhật ký giảng dạy theo từng ngày và theo từng lớp, ghi chép các hoạt động xảy ra trong mỗi giờ học, sau đó lưu ý với học sinh: giáo viên đã ghi chép những gì sau mỗi giờ học và mục đích của việc ghi chép để làm gì nhằm giúp cho học sinh có ý thức hơn trong các giờ học sau. Hàng ngày giáo viên làm việc với học sinh, quan sát học sinh và ghi nhận được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của học sinh. Ví dụ học sinh A phát âm sai một vài từ đơn giản, học sinh B luôn thiếu tập trung chú ý và nhìn ra cửa sổ. Học sinh C luôn làm xong nhiệm vụ của mình sớm và giúp đỡ các bạn khác trong giờ thực hành, … Những sự kiện lặt vặt hàng ngày như vậy có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá. Nó giúp cho giáo viên dự đoán khả năng và cách ứng xử của học sinh trong những tình huống khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ những bài kiểm tra viết của học sinh. Trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, việc làm này có ý nghĩa rất lớn đối với giáo viên trong quá trình đánh giá năng lực học sinh. Với những học sinh đầu cấp, năng lực sử dụng tiếng Việt của các em không đồng đều ở bốn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe…… Tuy nhiên, giáo viên không có khả năng quan sát và ghi chép được tất cả những hành vi, sự kiện, mọi mặt của tình huống diễn ra hàng ngày của học sinh dù rằng chúng đều có thể là những thông tin có giá trị. Do vậy cần phải có sự chọn lựa trong quan sát. Để việc quan sát và ghi chép có tính khả thi, giáo viên cần: ➢ Hướng việc quan sát vào những hành vi không thể đánh giá được bằng những phương pháp khác. ➢ Giới hạn việc quan sát vào một vài loại hành vi nào đó tuỳ theo mục đích giảng dạy của giáo viên. ➢ Giới hạn phạm vi quan sát ở một vài đối tượng học sinh cần tới sự giúp đỡ đặc biệt của giáo viên. Giáo viên có thể sử dụng sổ ghi chép. Mỗi học sinh cần được dành cho 1 vài tờ trong sổ ghi chép, cần ghi tách biệt phần mô tả sự kiện với phần nhận xét về sự kiện của giáo viên. Để việc ghi chép sự kiện thường nhật của học sinh có hiệu quả giáo viên cần tuân theo một số yêu cầu như sau: Xác định trước những sự kiện cần quan sát nhưng cũng cần chú ý đến những sự kiện bất thường; Quan sát và ghi chép đầy đủ về sự kiện đặt trong một tình huống cụ thể để sự kiện trở nên có ý nghĩa hơn; Sự kiện xảy ra cần phải được ghi chép lại càng sớm càng tốt; Mỗi bản ghi chỉ nên tập trung vào 1 sự kiện; Tách riêng phần mô tả chân thực sự kiện và phần nhận xét của cá nhân giáo viên; Cần ghi chép cả những hành vi tích cực và hành vi tiêu cực; Cần thu thập đầy đủ thông tin trước khi đưa ra những nhận xét, đánh giá về hành vi, thái độ của học sinh; Việc ghi chép sự kiện cần phải được luyện tập và huấn luyện cho giáo viên một cách bài bản để việc ghi chép mang tính khoa học, hệ thống và giúp ích cho hoạt động dạy học và giáo dục. 4. KẾT LUẬN Quan sát sử dụng trong đánh giá quá trình dạy học nói chung và dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng có nhiều ưu điểm vượt trội như: giúp cho giáo viên “hiểu được bối cảnh và 322
- cung cấp các dữ liệu liên quan trực tiếp tới tình huống hành vi điển hình. Tuy nhiên các nghiên cứu cũng nhận thấy hạn chế của phương pháp này là tính “chủ quan” khi quan sát và một hạn chế khác của kĩ thuật quan sát là sự can thiệp (intrusiveness)” (Nguyễn Lăng Bình và nnk, 2021). Do đó, trong quá trình dạy học, giáo viên có thể áp dụng phối hợp nhiều phương pháp để có thể đánh giá học sinh trên nhiều phương diện. Bên canh đó, giáo viên tiểu học cũng nên áp dụng cách đánh giá thường xuyên bằng những lời nhận xét tích cực. Quá trình trao đổi giữa cô và trò có thể giúp học sinh tạo dựng niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập, thúc đẩy sự nỗ lực vượt khó. Điều này kích hoạt sự phát triển nhân cách tốt hơn nhiều lần đánh giá bằng cho điểm vì cho điểm phải tuân thủ nguyên tắc chính xác, khách quan. Người giáo viên luôn phải nhận thức được bản chất đánh giá vì sự tiến bộ, tăng cường sự tương tác giữa giáo viên với học sinh để trao đổi gửi niềm tin, định hướng, gợi mở các ý tưởng sáng tạo từ học sinh để quá trình đánh giá đạt được hiệu quả như mong muốn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên) (2021), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. 3. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên) (2022), Tiếng Việt 3, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Đỗ Ngọc Thống (tổng chủ biên), Bùi Minh Đức (chủ biên), Đỗ Thu Hà, Phạm Thị Thu Hiền, Lê Thị Minh Nguyệt (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn THPT, NXB Đại học Sư phạm. 5. Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) (2020), Hướng dẫn dạy học môn Tiếng Việt theo Chương trình giáo dục phổ thông mới, NXB Đại học Sư phạm. 6. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) (2019), Tiếng Việt 5, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam. 323
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG DẠY HỌC TƯ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1"
28 p | 2947 | 605
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn tự nhiên lớp 1 – vận dụng phương pháp quan sát
17 p | 326 | 88
-
SKKN: Một số phương pháp rèn kỹ năng sử dụng kênh hình môn Sinh học
11 p | 361 | 84
-
Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên theo phương pháp nghiên cứu
4 p | 445 | 33
-
BÀI THỰC HÀNH 1 TÍNH AXIT - BAZƠ - PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
4 p | 1062 | 21
-
Giới thiệu các phương pháp giải toán Vật lý theo chủ điểm (Tập 2: Quang hình học): Phần 2
128 p | 100 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm về vận dụng phương pháp dạy học trực quan vào dạy học từ ngữ trong chương trình Ngữ văn 8
19 p | 48 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp sử dụng tranh ảnh, lược đồ nhằm tạo hứng thú trong học tập Lịch sử lớp 7
17 p | 37 | 8
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm về vận dụng phương pháp dạy học trực quan vào dạy học từ ngữ trong chương trình Ngữ Văn 8
19 p | 100 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng phương pháp tiếp tuyến vào một số bài toán cực trị
20 p | 30 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học dự án tích hợp liên môn kết hợp với sử dụng di sản văn hóa Việt Nam trong môn Lịch sử 10
57 p | 42 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 78 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3
41 p | 32 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy “Nhóm Halogen” lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả giảng dạy
58 p | 35 | 2
-
SKKN: Áp dụng phương pháp tiếp tuyến vào một số bài toán cực trị
20 p | 34 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học Toán tại lớp 1/3, Trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
15 p | 4 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Âm nhạc qua trò chơi giải ô chữ
27 p | 35 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn