intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu và tìm hiểu tình hình sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tiểu học. Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong giờ học Tự nhiên và xã hội lớp 3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3

  1. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 Lêi më ®Çu      Tự nhiên và xã hội là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức  cơ  bản ban đầu về  các sự  việc, hiện tượng trong tự  nhiên, xã hội và   trong các mối quan hệ  của con người, xảy ra xung quanh các em nhằm  để  góp phần hoàn thiện nhân cách cho trẻ. Đáp  ứng nhu cầu đổi mới  phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động học sinh, tôi mạnh dạn đề  xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát  trong dạy học Tự nhiên và xã hội ở lớp 3. Nội dung bao gồm các chương  sau:      Chương I: Cơ sở lí luận      Chương II: Cơ sở thực tiễn       Chương III: Một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng phương   pháp quan sát trong giờ học Tự nhiên và xã hội lớp 3      Ph¹m ThÞ Thanh -1-
  2. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3                                         MỤC LỤC                                                                                                                            T rang            Tài liệu tham khảo…………………………………………………3        MỞ ĐẦU……………………………………………………………..4 1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………..4 2. Lịch sử đề tài…………………………………………………………...5  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………...6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………..........6 5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….6 6. Đóng góp đề tài………………………………………………………...7 7. Cấu trúc đề tài………………………………………………………….7      NỘI DUNG……………………………………………………………7 Chương I: Cơ sở lí luận…………………………………………………...7 Chương II: Cơ sở thực tiễn………………………………………………14 Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương  pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3…………………..19      KẾT LUẬN……………………………………………………………28 Ph¹m ThÞ Thanh -2-
  3. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3                  TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho Giáo viên tiểu học chu kỳ III  (2003 – 2007), tập 2, BGD – ĐT. 2. Tự nhiên – xã hội và phương pháp dạy học tự nhiên ­ xã hội, tập 2, Bộ  giáo dục đào tạo, 2007. 3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học trong chương trình tiểu   học tập 1,2 ( môn tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử  và Địa lý  4)của BGD – ĐT, giáo vụ tiểu học, nhà xuất bản giáo dục. 4. Sách giáo khoa Tự nhiên và xã hội 3, Sách giáo viên môn Tự  nhiên và  xã hội 3, BGD – ĐT, nhà xuất bản giáo dục. 5. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,   NXB ĐHSP 2004 6. http/google.com. vn. Ph¹m ThÞ Thanh -3-
  4. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3          PHẦN MỞ ĐẦU      1. Lý do chọn đề tài :        Giáo dục trẻ  em là một nhiệm vụ  vô cùng quan trọng mà cả  xã hội   đều quan tâm, bởi vì “Trẻ  em hôm nay là thế giới ngày mai”, để  ngày  mai thế  giới có những chủ  nhân tốt, xã hội có những công dân tốt thì  ngay từ ngày hôm nay chúng ta phải đào tạo thế hệ trẻ có kiến thức cơ  bản về tự nhiên xã hội và có phẩm chất đạo đức của con người để  các  em được học lên các cấp học trên dễ dàng. Nhiệm vụ giáo dục học sinh   luôn luôn được xã hội quan tâm nhưng quan trọng hơn cả  vẫn là nhà  trường, đặc biệt là trường tiểu học. Bởi vì nhà trường nói chung và  trường tiểu học nói riêng là nơi kết tinh trình độ  văn minh của xã hội  trong công tác giáo dục trẻ  em. Đứa trẻ  ngày hôm nay và mai sau trở  thành những người như thế nào là tuỳ thuộc rất nhiều vào cấp tiểu học   các em được học những gì?     Trong đó, Tự nhiên và Xã hội chính là môn học như thế. Nó cung cấp   cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về các sự việc hiện tượng   trong tự  nhiên, xã hội và trong các mối quan hệ  của con người, xảy ra   xung quanh các em. Bên cạnh các môn học chính như Toán, Tiếng Việt,  Ph¹m ThÞ Thanh -4-
  5. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 Tự nhiên và xã hội trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bậc   học góp phần bồi dưỡng nhân cách toàn diện cho trẻ.        Hoà cùng với công cuộc đổi mới mạnh mẽ  về  phương pháp, hình  thức tổ  chức dạy học trên toàn ngành, môn Tự  nhiên và xã hội cũng có  những bước chuyển mình, từng bước vận dụng thay đổi linh hoạt các  phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá các hoạt động của học sinh,   phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri   thức.        Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng, thường được sử  dụng khi dạy học môn Tự nhiên và xã hội và đặc biệt là đối với học sinh   ở giai đoạn 1. Học sinh quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc  điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự  nhiên, trong cuộc sống. Khi được sử  dụng các giác quan tiếp cận trực   tiếp với sự vật, hiện tượng (sờ mó, ngửi, nếm, mổ xẻ, nhìn, nghe….) để  lĩnh hội tri thức học sinh sẽ thích thú hơn trong học tập.       Vì ở lứa tuổi tiểu học, các em học sinh còn rất hồn nhiên. Các em chỉ  hiểu được những khái niệm có liên quan đến môi trường tự  nhiên và xã  hội trực tiếp xung quanh. Các em còn thiếu kiến thức trực tiếp về  thế  “giới thực”. Do đó, cần tạo điều kiện để  các em trải nghiệm một cách   trực tiếp hay gián tiếp. Cả tư duy và tình cảm của các em đều mang tính  cụ thể, trực quan, giàu cảm xúc. Mặt khác ở giai đoạn này ghi nhớ không  chủ  định còn giữ  một vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức của   các em. Đồng thời khả  năng tập trung chú ý của các em chưa cao. Vì  vậy, việc sử  dụng phương pháp quan sát trong dạy học đó góp phần  không nhỏ trong giờ dạy Tự nhiên và xã hội ở trường Tiểu học. Là một   giáo viên tương lai tôi hiểu rằng giúp học sinh hiểu cụ  thể  nội dung   trong   chương   trình,   thì   giảng   dạy   phải   xuất   phát   từ   việc   xác   định  Ph¹m ThÞ Thanh -5-
  6. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 phương pháp dạy phù hợp với từng nội dung bài dạy và từng đối tượng   cụ thể.        Xuất phát từ  nhu cầu tìm hiểu và nâng cao kiến thức về  việc dạy   học môn Tự nhiên và xã hội và tầm quan trọng của nó. Tôi thấy việc sử  dụng phương pháp quan sát nhằm đổi mới phương pháp dạy học là một  việc làm rất cần thiết. Vì thế, tôi chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng   cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên   và xã hội lớp 3”    2. Lịch sử đề tài        Các biện pháp quan sát trong giờ  học Tự  nhiên và xã hội được rất  nhiều nhà giáo, nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu:     ­ “Tự nhiên – xã hội và phương pháp dạy học Tự nhiên – xã hội” tập 2  (Sách dự  án phát triển giáo viên tiểu học). Trong sách nêu lên được các  phương pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học chủ yếu.     ­ “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho Giáo viên tiểu học chu kỳ III”   – Bộ  giáo dục đào tạo. Trong sách nói lên được quy trình dạy tiết quan  sát để tự phát hiện kiến thức.      Qua tìm hiểu tôi thấy: Những cuốn sách trên chỉ  đưa ra một số  kiến  thức   nhằm   vận   dụng   phương   pháp   quan   sát   theo   một   quy   trình   của   chương trình sách giáo khoa cải cách. Song quá trình dạy chỉ  rập khuôn  theo mô típ nào đó mà chưa đưa ra được sự  vận dụng vào từng bài cụ  thể  một cách có hiểu quả. Do đó mà quá trình dạy Tự  nhiên và xã hội   chưa đạt kết quả cao.     3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu        Mục đích nghiên cứu        ­ Nghiên cứu và tìm hiểu tình hình sử  dụng phương pháp quan sát   trong dạy học Tiểu học. Ph¹m ThÞ Thanh -6-
  7. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3     ­ Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp  quan sát trong giờ học Tự nhiên và xã hội lớp 3.         Nhiệm vụ nghiên cứu     ­ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở  Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực dạy học.     ­ Tìm hiểu thực trạng dạy dạy Tự nhiên và xã hội ở lớp 3     ­ Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học.     ­ Rút ra bài học kinh nghiệm.    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu      Đối tượng;      Một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng phương pháp quan sát   trong giờ học Tự nhiên và xã hội lớp 3”.     Phạm vi nghiên cứu Môn Tự nhiên và xã hội lớp 3    5. Phương pháp nghiên cứu       ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sách, báo, tạp chí…       ­ Đọc sách: sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo…       ­ Phương pháp điều tra, thực tiễn.     6. Đóng góp đề tài     ­ Tìm hiểu các phương pháp dạy học đổi mới áp dụng trong chương   trình dạy học.      ­ Nghiên cứu một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng phương   pháp quan sát trong giờ học Tự nhiên và xã hội lớp 3.      ­ Một số ý kiến đề xuất.     7. Cấu trúc đề tài    Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài bao gồm những phần sau:      ­ Chương I: Cơ sở lí luận Ph¹m ThÞ Thanh -7-
  8. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3     ­ Chương II: Cơ sở thực tiễn      ­ Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng phương  pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3 NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN      1. Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội   Tự nhiên và xã hội là một môn học quan trọng trong chương trình Tiểu  học       1.1 Khái niệm phương pháp dạy học        Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của cả  thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo  của thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.    1.2. Một số đặc điểm riêng của phương pháp dạy học Tiểu học     * Phương phap day hoc T ́ ̣ ̣ ự nhiên và xã hội được hiêu la giao phap bô ̉ ̀ ́ ́ ̣  môn Tự nhiên và xã hội gôm nhiêu bô phân bao gôm cac ph ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ương phap đăc ́ ̣   ́ ̣ ̣ thu, nguyên tăc day hoc, cach th ̀ ́ ưc tac đông lân nhau gi ́ ́ ̣ ̃ ữa giao viên va hoc ́ ̀ ̣   sinh.     *  Phương pháp day hoc Tiêu hoc phu thuôc vao nôi dung day hoc. ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣      ­ Phương phap day hoc Tiêu hoc phu thuôc vao cac tâm li cua ng ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ươì  ̣ hoc.     ­ Phương phap day hoc Tiêu hoc phu thuôc vao ph ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ương tiện day hoc. ̣ ̣     ­ Phương  phap day hoc Tiêu hoc phu thuôc vao s ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ự  lựa chon cua giao ̣ ̉ ́  viên.       1.3. Các phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội chủ yếu    * Hệ thống các phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội ­ Phương phap quan sát ́ Ph¹m ThÞ Thanh -8-
  9. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 ­ Phương phap đàm tho ́ ại ­ Phương phap đi ́ ều tra ­ Phương phap th ́ ực hành ­ Phương phap thí nghi ́ ệm ­ Phương phap k ́ ể chuyện ­ Phương phap th ́ ảo luận ­ Phương pháp đóng vai ­ Phương pháp trò chơi học tập ­ Phương pháp động não      2. Phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội       2.1. Phương pháp quan sát là gì?     Phương pháp quan sát là phương pháp trong đó GV tổ chức cho HS sử  dụng các giác quan để tri giác có mục đích đối với các đôí tượng trong tự  nhiên và xã hội mà không có sự can thiệp vào các quá trình diễn biến của  các hiện tượng hoặc sự vật đó.      2.2. Vai trò của phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự  nhiên và xã hội        Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng được sử  dụng khi  dạy môn Tự nhiên và xã hội. Học sinh quan sát chủ yếu là để nhận biết  hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ  thể người, của một số cây xanh,  một số  động vật hoặc để  nhận biết các hiện tượng đang diễn ra trong  môi trường tự nhiên, trong cuộc sống hằng ngày. Mục tiêu quan sát phải  đơn giản, phù hợp với đặc điểm nhận thức và tư  duy của học sinh.  Trong quá trình quan sát, giáo viên phải đặt ra các câu hỏi ngắn gọn và rõ   ràng để hướng học sinh vào kiến thức cần tìm kiếm và phát hiện.    2.3. Quy trình thực hiện    Bước 1: Xác định mục đích quan sát. Ph¹m ThÞ Thanh -9-
  10. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3    Trong quá trình quan sát không phải lúc nào học sinh cũng rút ra được những   đặc điểm của đối tượng. Vì vậy, với mỗi đối tượng, GV cần xác định mục   đích của việc quan sát.    Bước 2: Lựa chọn đối tượng quan sát     Đối tượng quan sát là tranh  ảnh, sơ  đồ, mẫu vật, mô hình…là khung   cảnh gia đình, lớp học, cuộc sống  ở  địa phương, là cây cối, con vật và  một số sự vật, hiện tượng quan sát. GV nên ưu tiên chọn các vật thật và   tuỳ theo nội dung học tập, GV sẽ chọn đối tượng quan sát phù hợp với   trình độ HS và điều kiện địa phương.     Ví dụ:      Đối với thực vật     Giáo viên nên cho học sinh quan sát ở trong sân trường, vườn trường,   đường phố hoặc khu vực xung quanh trường. Đặc biệt, đối với học sinh   ở  nông thôn, khi không có điều kiện tiếp xúc với vật thật thì cho học  sinh quan sát tranh ảnh, mô hình.        Đối với động vật      Khi học về một số động vật, cơ thể người, GV nên hướng dẫn học   sinh phối hợp quan sát các động vật thật, quan sát chính cơ  thể  các em  với quan sát tranh  ảnh hoặc sơ  đồ. Học sinh sẽ  hình thành biểu tượng  sống động, còn quan sát tranh ảnh hay sơ đồ rất có lợi cho sự phát triển   tư duy của các em.      Đối với cuộc sống xã hội      Tốt nhất là cho học sinh quan sát cuộc sống xảy ra hằng ngày cùng   tranh và ảnh chụp những khung cảnh đặc trưng có tính khái quát cao.    Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn HS quan sát.    ­ Tổ chức: Tùy theo nội dung và mục tiêu của bài học, số đồ dùng dạy   học hoặc hiện tượng vật thật mà có thể  tổ  chức cho HS quan sát cá  Ph¹m ThÞ Thanh - 10 -
  11. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 nhân, quan sát theo nhóm hoặc cả  lớp. Điều đó phụ  thuộc vào số  đồ  dùng chuẩn bị được và năng lực quản lý của GV.    ­ Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh:   + Quan sát tổng thể rồi mới đi đến bộ phận, chi tiết.   + Quan sát từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong.    + So sánh với các đối tượng cùng loại (mà các em đã biết) để  tìm ra  những đặc điểm giống nhau và khác nhau.          Bước 4: Tổ  chức cho HS báo cáo kết quả  quan sát được về  đối   tượng.     Tổ  chức cho học sinh trình bày theo nhóm hoặc theo cá nhân. GV có  thể  nêu câu hỏi để  cùng học sinh trao đổi để  hoàn thiện kết quả  quan   sát.    2.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp quan sát:    ­ Ưu điểm    + HS được sử dụng phối hợp nhiều giác quan để  tri giác sự  vật, hiện   tượng, hình thành được các biểu tượng, khái niệm cụ thể về hiện tượng     + Tạo hứng thú học tập, phát triển khả năng tập trung, chú ý, óc tò mò   khám phá khoa học.    + Phát triển tư duy và nâng cao tính tự lực, tích cực của học sinh.     ­ Hạn chế    Không phải lúc nào cũng tìm được đối tượng quan sát phù hợp với nội  dung học tập.        Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp quan sát       ­ Đối với môn Tự  nhiên và xã hội đối tượng quan sát của học sinh  không chỉ là tranh ảnh, mẫu vật, mô hình mà còn là khung cảnh gia đình,   lớp học, cây cối, con người và một số  sự  vật, hiện tượng diễn ra hàng   ngày trong tự nhiên và xã hội…Vì vậy giáo viên có thể tổ chức cho học   Ph¹m ThÞ Thanh - 11 -
  12. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 sinh quan sát ở trong lớp hay ngoài lớp (sân trường, vườn trường, các địa   điểm xung quanh trường...) hay có thể đi xa hơn như công viên các vùng  lân cận…         ­ GV nên sử  dụng đối tượng quan sát như  là nguồn thi thức để  tổ  chức cho HS tin hành các hoạt động học tập, từng bước phát hiện ra   kiến thức mới.      ­ Để khắc phục việc học sinh thường chỉ sử dụng thị giác để quan sát   giáo viên cần hướng dẫn các em huy động tối đa tất cả các giác quan để  quan sát (trong trường hợp cụ  thể). Như  vậy, học sinh mới nhớ bài lâu  và có những biểu tượng chính xác về các sự vật, hiện tượng.      3. Nhu cầu đổi mới phương phương pháp dạy học      3.1. Phương pháp dạy học tích cực      Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở  nhiều nước để  chỉ  những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng   phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương phaṕ   ̣ ̣ day hoc tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động  nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực   của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của   người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên  phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.     3.2. Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học         Học sinh Tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén sắc sảo, có óc  tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề  tốt cho việc phát triển tư  duy   nhưng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, quá tải. Chính  vì thế nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, hình thức chuyển   tải, truyền đạt làm thế nào cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi là điều   không thể xem nhẹ. Đặc biệt đối với học sinh lớp 3, lớp mà các em vừa  Ph¹m ThÞ Thanh - 12 -
  13. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 mới vượt qua những mới mẻ ban đầu chuyển từ  hoạt động vui chơi là  chủ đạo sang hoạt động học tập là chủ đạo. Vì ở lứa tuổi mẫu giáo, các   em được học theo cách vui chơi là chủ  yếu còn yêu cầu về  kỷ  luật học   tập và kết quả  học tập không đặt ra nghiêm ngặt đối với mỗi em. Lên  đến lớp 1 thì yêu cầu đó đặt ra là thường xuyên đối với các em ở tất cả  các môn học. Như vậy nói về cách học, về yêu cầu học thì trẻ lớp 1 gặp  phải một sự thay đổi đột ngột mà đến cuối năm lớp 1 và sang lớp 2 các em  mới quen dần với cách học đó. Do vậy giờ học sẽ trở nên nặng nề, không  duy trì được khả năng chú ý của các em nếu các em chỉ có nghe và làm theo.      Muốn giờ học có hiệu quả  thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới   phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học “Lấy học sinh làm trung   tâm” hướng tập trung vào học sinh, trên cơ  sở  hoạt động của các em.  Kiểu dạy này người giáo viên là người định hướng, tổ  chức ra những  tình huống học tập nó kích thích óc tò mò và tư duy độc lập. Muốn các em  học được thì trước hết giáo viên phải nắm chắc nội dung của mỗi bài và   lựa chọn, vận dụng các phương pháp sao cho phù hợp, bài nào thì sử dụng   các phương pháp trực quan, thuyết trình, trò chơi ... hoặc bài nào thì sử  dụng phương pháp giảng giải, kiểm tra, thí nghiệm ... nhưng phải chú ý  đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học.      Học sinh Tiểu học không thể ngồi quá lâu trong giờ học cũng như làm  một việc gì đố nhiều thời gian vì thế giáo viên có thể thay đổi hoạt động   học của các em trong giờ  học : cho các em thảo luận, làm bài tập hoặc   thông qua trò chơi. Có như vậy mới gây được hứng thú học tập và khắc  sâu được bài học.      Tuy nhiên không có phương pháp nào là tối  ưu cả. Vì vậy, giáo viên  cần phải biết phối hợp các phương pháp một cách nhuần nhuyễn, linh   hoạt. Làm được điều đó giáo viên mới tổ chức giờ dạy được thành công. Ph¹m ThÞ Thanh - 13 -
  14. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3         Học sinh lớp 3 vừa bước qua giai đoạn ban đầu của bậc tiểu học:   Giai đoạn tiếp cận với những kiến thức hết sức sơ giản chủ yếu được  giáo viên cung cấp qua trực quan sinh động. Học sinh lớp 3 bắt đầu biết  chuyển từ  trực quan sinh động đến những phân tích, so sánh, tổng hợp  kiến thức  ở dạng tư duy trừu tượng. Tuy nhiên, học sinh lớp 3 vẫn còn   quan sát sự vật hiện tượng dưới dạng tổng thể, đơn giản. Năng lực suy   luận của các em còn kém, trong khi đó lượng kiến thức truyền đạt thì   nhiều và ẩn dưới dạng tranh vẽ, yêu cầu và phần bài học đóng khung rất   khô cứng. Nếu không khai thác phù hợp thì rất dễ dẫn đến việc học sinh   chán học môn tự nhiên xã hội. Để thực hiện tốt mục tiêu của môn học tự  nhiên xã hội, giáo viên cần phải cập nhật, đổi mới phương pháp để giúp  học sinh phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong học tập, giúp học  sinh hoạt động nhiều đi theo đúng các con đường mà các         4.  Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học.      ­ Ở lứa tuổi Tiểu học cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển vì  thế  sức dẻo dai của cơ thể  còn thấp nên trẻ  không thể  làm lâu một cử  động đơn điệu, dễ  mệt mỏi nhất là khi hoạt động quá lâu và  ở  phòng  học nhỏ thấp. Vì thế, khi sử dụng phương pháp quan sát vào bài học sẽ  giúp học sinh hoạt động cả  tư  duy lẫn thể  chất sẽ  làm cho các em yêu  thích môn học hơn.          ­ Học sinh Tiểu học dễ  nhớ  nhưng chóng quên nhất là khi các em   không   tập trung cao độ. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú  trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập. Do đó, khi được  nhìn vào vật thật hay mô hình bài học sẽ giúp học sinh tri giác về những   gì mình đã nhìn thấy từ đó trí nhớ bền vững hơn      ­ Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật,  hiện tượng nào đó nhất là những hình  ảnh gây cảm xúc mạnh. Ví dụ  Ph¹m ThÞ Thanh - 14 -
  15. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 như mô hình cơ quan hô hấp, hoạt động tuần hoàn…các em sẽ yêu thích  sự khám phá, tìm hiểu những tri thức mới lạ khi tiếp xúc với nó.       ­ Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song   các em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều  đồ dùng dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực   hành ... để củng cố khắc sâu kiến thức.          CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN        1. Yêu cầu về nội dung môn Tự nhiên và xã hội lớp 3    1.1. Mục tiêu chương trình Tự nhiên và xã hội lớp 3           Kiến thức        Cung cấp cho học sinh một số  kiến thức cơ bản ban đầu và thiết  thực về:       + Con người và sức khoẻ       + Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hộ  xung   quanh.   Kỹ năng     Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh những kỹ năng:      + Tự chăm sóc sức khỏe bản thân và phòng tránh một số bệnh tật, tai   nạn.        + Quan sát nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt những   hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã   hội.  Thái độ Ph¹m ThÞ Thanh - 15 -
  16. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3     Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ và hành vi:        +   Tự  giác thực hiện các qui định vệ  sinh cá nhân, an toàn cho bản  thân, gia đình và cộng đồng.     + Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.   1.2. Cấu trúc chương trình  Môn Tự nhiên xã hội mang tính tích hợp gồm 3 chủ điểm:     ­ Chủ đề: Con người và sức khỏe:      Ở chủ điểm này, học sinh được học các cơ thể người và các cơ quan  trong cơ  thể, cách giữ  vệ  sinh thân thể, cách ăn  ở, nghỉ  ngơi, vui chơi   điều độ và an toàn phòng chống bệnh tật.    Ví dụ: Cơ quan hô hấp, cơ quan tuần hoàn, cơ quan thần kinh…     ­ Xã hội:    Chủ điểm này, học sinh được học về các thành viên, các hoạt động và  các mối quan hệ gia đình trong cộng đồng và điều kiện sống của xã hội,  các hoạt động sinh sống nhân dân, một số  cơ  sở  hành chính…Cách giữ  gìn vệ sinh ở nhà, ở lớp, ở  trường học,  ở cộng đồng…Cách giữ  an toàn   cho bản thân và cả  người khác trong môi trường sinh hoạt và học tập   của mình.     ­ Tự nhiên:    Học sinh được học về đặc điểm, môi trường sống của động, thực vật  nổi tiếng, ích lợi và tác hại của chúng đối với đời sống và sức khỏe con   người, một số  hiện tượng tự  nhiên như: Mặt trời; trái đất; vai trò của  mặt trời đối với sự sống trên trái đất…    1.3 Nội dung chương trình cụ thể    Nội dung chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 3 có 3 chủ đề gồm 70 tiết  của 35 tuần. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập được phân phối:  Con người và sức khỏe (18 bài) Bài 1: Hoạt động thở và cơ quan hô hấp (Quan sát động tác học sinh) Ph¹m ThÞ Thanh - 16 -
  17. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 Bài 2: Nên thở như thế nào? Bài 3: Vệ sinh hô hấp (Quan sát, làm thí nghiệm làm vệ sinh bằng nước  muối) Bài 4: Phòng bệnh đường hô hấp Bài 5: Bệnh lao phổi Bài 6: Máu và cơ quan tuần hoàn (Quan sát mô hình) Bài 7: Hoạt động tuần hoàn (Quan sát sơ đồ vòng tuần hoàn) Bài 8: Vệ sinh cơ quan tuần hoàn Bài 9: Phòng bệnh tim mật Bài 10: Hoạt động bài tiết nước tiểu (Quan sát sơ đồ hệ bài tiết) Bài 11: Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu Bài 12: Cơ quan thần kinh (Quan sát sơ đồ và nêu tên các bộ phận) Bài 13: Hoạt động thần kinh (Quan sát hoạt động của học sinh khi làm  thí nghiệm: chạm tay vào ly nước nóng) Bài 14: Hoạt động thần kinh (tiếp theo) Bài 15: Vệ sinh thần kinh Bài 16: Vệ sinh thần kinh (tiếp theo) Bài 17 – 18: Ôn tập và kiểm tra: Con người và sức khỏe Xã hội (21 bài) Bài 19: Các thế hệ trong một gia đình (Quan sát tranh) Bài 20: Họ nội, họ ngoại (Quan sát tranh) Bài 21­ 22: Thực hành: Phân tích và vẽ sơ đồ mối quan hệ họ hàng Bài 23: Phòng cháy khi ở nhà Bài 24: Một số hoạt động  ở  trường (Quan sát các hoạt động tại trường  học) Bài 25: Một số hoạt động ở trường (tiếp theo) Bài 26: Không chơi các trò chơi nguy hiểm Ph¹m ThÞ Thanh - 17 -
  18. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 Bài 27 – 28: Tỉnh (thành phố) nơi bạn đang sống (Quan sát tranh, ảnh) Bài 29: Các hoạt động thông tin liên lạc (Quan sát tranh và thực tế) Bài 30: Hoạt động nông nghiệp (Quan sát tranh, hình) Bài 31: Hoạt động công nghiệp, thương mại Bài 32: Làng quê và đô thị (Quan sát tranh, hình ảnh) Bài 33: An toàn khi đi xe đạp  Bài 34 – 35: Ôn tập và kiểm tra học kỳ I Bài 36: Vệ sinh môi trường Bài 37: Vệ sinh môi trường (tiếp theo) Bài 38: Vệ sinh môi trường (tiếp theo) Bài 39: Ôn tập: Xã hội Tự nhiên (31 bài) Bài 40: Thực vật (Quan sát cây cối tại sân trường và ở nhà ) Bài 41: Thân cây (Quan sát thân cây tại sân trường hoặc trong lớp học) Bài 42: Thân cây (tiếp theo) Bài 43: Rễ cây (Quan sát rễ cây thu thập được từ học sinh và giáo viên) Bài 44: Rễ cây (tiếp theo) Bài 45: Lá cây (Quan sát lá cây tại sân trường) Bài 46: Khả  năng kỳ  diệu của lá cây (Xem tranh và quan sát tại sân   trường) Bài 47: Hoa (Quan sát tại lớp qua vật thật và tranh ảnh) Bài 48: Quả (Quan sát tại lớp qua vật thật và tranh ảnh) Bài 49: Động vật (Sử dụng tranh ảnh và con vật thật tại các gia đình) Bài 50: Côn trùng (Quan sát qua tranh, ảnh) Bài 51: Tôm, cua (Quan sát qua tranh, ảnh) Bài 52: Cá (Quan sát qua tranh, ảnh) Bài 53: Chim (Quan sát qua tranh, ảnh) Ph¹m ThÞ Thanh - 18 -
  19. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3 Bài 54: Thú (Quan sát qua tranh, ảnh) Bài 55: Thú (tiếp theo) Bài 56 – 57: Thực hành: Đi thăm thiên nhiên Bài 58: Mặt trời (Quan sát tại sân trường) Bài 59: Trái Đất. Quả địa cầu (Mô hình quả địa cầu) Bài 60: Sự chuyển động của Trái Đất (Mô hình quả địa cầu) Bài 61: Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời (Quan sát tranh) Bài 62: Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất (Mô hình) Bài 63: Ngày và đêm trên Trái Đất (Mô hình) Bài 64: Năm, tháng và mùa  Bài 65: Các đới khí hậu (Mô hình, quả địa cầu) Bài 66: Bề mặt Trái Đất (Quan sát bản đồ) Bài 67: Bề mặt lục địa Bài 68: Bề mặt lục địa (tiếp theo) Bài 69 – 70: Ôn tập và kiểm tra học kỳ II: Tự nhiên    2. Thực trạng vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự   nhiên và xã hội lớp 3     2.1 Thuận lợi   ­ Sách giáo khoa     Nội dung kiến thức trong toàn bộ sách được phát triển theo nguyên tắc   từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến  gia đình, trường học, cuộc sống xung quanh. Mỗi chủ  đề  tích hợp giáo  dục một cách hợp lý, kết hợp chặt chẽ  giữ  kênh chữ  và kênh hình phù   hợp với từng đối tượng học sinh.   ­ Giáo viên:  Ph¹m ThÞ Thanh - 19 -
  20. Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ph¬ng ph¸p quan s¸t trong d¹y häc Tù nhiªn vµ x· héi líp 3     + Bộ  giáo dục đào tạo luôn tạo điều kiện cho công tác thay sách đạt  hiệu quả  tốt. Giáo viên có đầy đủ  năng lực, nắm vững tay nghề. Giáo  viên chủ yếu được đào tạo qua trường lớp sư phạm.    + Phần lớn giáo viên nắm được các phương pháp dạy học và sử  dụng  phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội. Song, việc  sử dụng phương pháp quan sát còn ít và phần lớn chưa đạt hiệu quả cao.    ­ Học sinh:     Học sinh được tiếp xúc với thế  giới bên ngoài như  quan hệ  gia đình,  họ hàng, cây cối xung quanh vườn, trên đường và các con vật nuôi trong   nhà…nên giúp các em hình thành kiến thức sơ giản khi học trên lớp.     2.2 Khó khăn:    ­ Sách giáo khoa     Tự  nhiên và xã hội lớp 3 được biên soạn dựa trên nguyên tắc từ  gần  đến xa, sử dụng các hình ảnh phong phú giúp học sinh tiếp thu nguồn tri   thức. Những hình ảnh trình bày trong sách nhiều khi còn xa lạ với các em   vì thế  khi quan sát học sinh sẽ  tiếp nhận một cách máy móc mà không   ghi nhớ lâu và bền vững được.    ­ Giáo viên:       Trên thực tế  việc sử  dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự  nhiên và Xã hội vẫn chưa được thực hiện một cách đúng mức. Việc dạy   học Tự nhiên và Xã hội chỉ diễn ra khô khan, cứng nhắc, mang tính chất  đối phó cho đầy đủ  chương trình.  Học sinh, phụ  huynh và thậm chí cả  giáo viên vẫn cho rằng môn học này là phụ nên không chuyên tâm để ý,  nên hay bị cắt giảm thời lượng để dành thời gian cho hai môn học chính:  Toán và Tiếng Việt vốn có lượng kiến thức nhiều. Chính vì thế, khi dạy  học giáo viên sử dụng phương pháp quan sát chưa linh hoạt, thành thạo,  còn học sinh thì lúng túng khi quan sát, chưa thực sự  chủ  động trong   Ph¹m ThÞ Thanh - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2