intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng rượu bia và hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ 18 - 24 tuổi tại Khánh Hòa

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

84
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định mối liên hệ giữa sử dụng rượu bia và các hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ 18 - 24 tuổi tại một số xã phường, cơ quan đơn vị tại Khánh Hòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng rượu bia và hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ 18 - 24 tuổi tại Khánh Hòa

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> SỬ DỤNG RƢỢU BIA VÀ HÀNH VI TÌNH DỤC CÓ NGUY CƠ<br /> Ở NAM THANH NIÊN CHƢA KẾT HÔN TỪ 18 - 24 TUỔI<br /> TẠI KHÁNH HÕA<br /> Lê Hữu Thọ*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định lƣợng tiến hành qua 3 đợt<br /> từ 02 - 2009 đến 5 - 2010. Cỡ mẫu: phỏng vấn định lƣợng 1.068 ngƣời (đợt 1), 837 ngƣời (đợt 2)<br /> và 820 (đợt 3). Phỏng vấn định tính 43 ngƣời (đợt 1), 36 ngƣời (đợt 2) nhằm xác định mối liên<br /> quan giữa sử dụng rượu bia và hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ<br /> 18 - 24 tuổi ở tỉnh Khánh Hòa. Kết quả: tuổi trung bình đầu tiên uống rƣợu bia 17,2 ± 2,7.<br /> 96,8% nam thanh niên đã từng uống rƣợu bia và 41,8% nam thanh niên có say rƣợu bia trong<br /> 6 tháng qua. 24,1% (257/1068) nam thanh niên đã có quan hệ tình dục (QHTD) âm đạo. Sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên có và không say rƣợu bia 6 tháng qua<br /> (p < 0,0001), nam thanh niên có say rƣợu bia trong 6 tháng qua có QHTD âm đạo gấp 2,83 lần<br /> so với nam thanh niên chƣa say rƣợu bia. Trong hai đợt điều tra tiếp theo sau 6 tháng và<br /> 12 tháng thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc say rƣợu bia 6 tháng qua đến việc<br /> có QHTD âm đạo. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên từng say rƣợu<br /> bia trong 6 tháng qua có nhiều bạn tình hơn so với những nam thanh niên không có say rƣợu<br /> bia (p < 0,05). 23,6% nam thanh niên say rƣợu bia có QHTD với gái mại dâm và sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên từng có QHTD và say rƣợu bia trong 6 tháng qua có<br /> QHTD với gái mại dâm gấp 2,18 lần so với nam thanh niên không có say rƣợu bia (p < 0,05).<br /> Đa số nam thanh niên trả lời phỏng vấn định tính đều cho rằng rƣợu bia sẽ làm tăng khả năng<br /> ham muốn tình dục. Đây là một rào cản liên quan đến QHTD trƣớc hôn nhân.<br /> * Từ khóa: Hành vi tình dục nguy cơ; Sử dụng rƣợu bia; Thanh niên chƣa kết hôn 18 - 24 tuổi.<br /> <br /> ALCOHOL CONSUMPTION AND SEXUAL RISK BEHAVIORS<br /> AMONG UNMARRIED YOUNG MEN FROM 18 - 24 YEAR-OLDS<br /> IN KHANHHOA PROVINCE<br /> SUMMARY<br /> A cross-sectional descriptive study combined qualitative research and quantitative through 3<br /> phases that was conducted through 3 from February, 2009 to May, 2010. Sample size: 1,068<br /> persons qualitative interviews (phase 1), the 837 persons (phase 2) and 820 persons (phase 3).<br /> 43 qualitative interviews (phase 1), 36 persons (phase 2). This study aims to determine the<br /> association between alcohol consumption and sexual risk behavior among unmarried young<br /> men from 18 - 24 years of age in the province Khanhhoa. Results: Mean age first drink was<br /> 17.2 ± 2.7. There were 96.8% of young men had been drinking and 41.8% of young men have<br /> drunk alcohol in the last 6 months. There were 24.1% (257/1068) of young men had vaginal sex.<br /> * Sở Y tế Khánh Hòa<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Thọ (lehuutho3@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/04/2014<br /> <br /> 49<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> There was a significant difference statistically between young men have not drunk beer and 6<br /> months (p < 0.0001), young men have drunk alcohol in the past 6 months have vaginal sex than<br /> 2.83 times higher than young men are not drunk. In the next two surveys after 6 months and 12<br /> months that showed the significant correlation between young men had drunk 6 months of<br /> having vaginal sex. There were correlations between the statistical significance of young men<br /> ever drunk alcohol in the past 6 months have multiple sexual partners than young men have not<br /> drunk alcohol (p < 0.05). There were 23.6% of young men have drunk beer then having sex with<br /> prostitutes and the difference was statistically significant between the young men had sex and<br /> drunk alcohol in the last 6 months have sex with female sex workers were 2.18 times the young<br /> men had not drunk alcohol (p < 0.05). Most young men interviewed agreed that quantitative alcohol<br /> will increase the likelihood of sexual desire. This is a barrier related to sex before marriage.<br /> * Key words: Sexual risk behaviors; Alcohol consumption; Unmarried young men from 18 - 24<br /> year-olds.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sử dụng rƣợu bia là một thói quen<br /> mang đậm nét văn hoá truyền thống tại<br /> nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Sử<br /> dụng rƣợu bia với mức độ hợp lý có thể<br /> đem lại cho con ngƣời cảm giác hƣng phấn,<br /> khoan khoái, lƣu thông huyết mạch... Song,<br /> rƣợu bia lại là một trong những chất có<br /> thể gây nghiện. Do vậy, ngƣời sử dụng<br /> rất dễ bị lệ thuộc với mức độ dung nạp<br /> ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng lạm<br /> dụng rƣợu bia gây ảnh hƣởng bất lợi đối<br /> với sức khoẻ.<br /> Một số nghiên cứu đƣợc tiến hành ở<br /> Anh và Trung Quốc cho thấy có những<br /> mối liên hệ thƣờng xuyên giữa sử dụng<br /> rƣợu bia và hành vi tình dục có nguy cơ,<br /> cƣỡng ép tình dục, bạo lực tình dục,<br /> nhiễm HIV và các bệnh lây qua đƣờng<br /> tình dục khác [1].<br /> Kết quả nghiên cứu từ các chƣơng<br /> trình phòng chống HIV ở vị thành niên và<br /> thanh niên Việt Nam cho thấy có mối liên<br /> hệ giữa việc sử dụng rƣợu bia và hành vi<br /> tình dục có nguy cơ [2, 3]. Nam giới sau<br /> khi uống rƣợu bia thƣờng ghé đến những<br /> tụ điểm có phục vụ mại dâm [4]. Một<br /> nghiên cứu khác cho thấy, 90% đối tƣợng<br /> nghiên cứu là nam giới trả lời có QHTD<br /> <br /> với gái mại dâm là do trƣớc đó uống rƣợu<br /> bia [6].<br /> Quá trình đổi mới và phát triển nền<br /> kinh tế ở nƣớc ta trong những năm gần<br /> đây đã giúp cho đời sống nhân dân ngày<br /> càng đƣợc nâng cao. Xu hƣớng sử dụng<br /> rƣợu bia trong sinh hoạt hàng ngày, vào<br /> những dịp lễ hội, trong quan hệ công<br /> việc... đang ngày càng gia tăng. Việc sử<br /> dụng rƣợu bia đƣợc xem là một trong<br /> những yếu tố dẫn đến các hành vi tình<br /> dục có nguy cơ ở những ngƣời sử dụng.<br /> Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br /> này nhằm: Xác định mối liên hệ giữa sử<br /> dụng rượu bia và các hành vi tình dục có<br /> nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn<br /> từ 18 - 24 tuổi tại một số xã phường, cơ<br /> quan đơn vị tại Khánh Hòa.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Địa điểm, đối tƣợng và thời gian<br /> nghiên cứu.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: 6 địa điểm: 4<br /> xã/phƣờng (Lộc Thọ, Phƣơng Sài, Vĩnh<br /> Phƣơng, Vĩnh Ngọc) và 2 đơn vị (Đại học<br /> Nha Trang và Công ty Dệt Nha Trang)<br /> tỉnh Khánh Hòa.<br /> - Đối tƣợng nghiên cứu: nam thanh niên<br /> từ 18 - 24 tuổi chƣa kết hôn tại các địa<br /> bàn trên.<br /> 50<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> - Thời gian nghiên cứu: tháng 02 - 2009<br /> đến 05 - 2010.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả<br /> cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và<br /> định lƣợng qua 3 đợt.<br /> * Cở mẫu nghiên cứu:<br /> - Cở mẫu nghiên cứu định lƣợng:<br /> Công thức tính cở mẫu<br /> <br /> n<br /> <br /> Z12 2  p  q<br /> d2<br /> <br /> <br /> <br /> 1,962  0,76  0,24  1216<br /> 0,0242<br /> <br /> Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu; p:<br /> tỷ lệ nam thanh niên sử dụng rƣợu bia<br /> trong 6 tháng qua 76,3% [2]; q = 1-p =<br /> 1 - 0,76 = 0,24; z: 1,96 (độ tin cậy 95%);<br /> d = q*10% = 0,024 (độ chính xác mong<br /> muốn); n tính toán đƣợc 1.216.<br /> Với cỡ mẫu trên chúng tôi chọn ngẫu<br /> nhiên 1.216 đối tƣợng trên máy tính từ<br /> quần thể nghiên cứu 4.766 ngƣời (theo<br /> danh sách tổng hợp nam thanh niên chƣa<br /> kết hôn từ 18 - 24 tuổi của 4 xã phƣờng<br /> và 2 đơn vị tham gia nghiên cứu). Trong<br /> lần điều tra định lƣợng khởi điểm, chỉ điều<br /> tra đƣợc 1.068 ngƣời (87,7% cì mẫu đã<br /> chọn). Sau 6 tháng, số lƣợng nam thanh<br /> niên tham gia vào đợt điều tra định lƣợng<br /> lần 2 là 837 ngƣời (78,4% tổng số nam<br /> thanh niên đã tham gia lần 1). Sau 12<br /> tháng, số lƣợng nam thanh niên tham gia<br /> vào đợt điều tra định lƣợng lần 3 là 820<br /> ngƣời, chiếm 76,8% tổng số nam thanh<br /> niên đã tham gia lần 1.<br /> + Cỡ mẫu nghiên cứu định tính của<br /> 2 đợt phỏng vấn sâu: cì mẫu nghiên cứu<br /> định tính ƣớc tính 4% cỡ mẫu định lƣợng<br /> = 4% x 1216 ~ 49 đối tƣợng đƣợc chọn<br /> <br /> ngẫu nhiên, nhƣng khi mời đối tƣợng<br /> tham gia nghiên cứu lần 1 chỉ có 43 đối<br /> tƣợng (đã từng tham gia trả lời điều tra<br /> định lƣợng lần thứ 1) tham gia trả lời<br /> phỏng vấn và sau 6 tháng, chúng tôi tiếp<br /> tục mời 43 đối tƣợng lần 1 để tham gia<br /> trả lời phỏng vấn sâu lần 2, nhƣng chỉ có<br /> 36 đối tƣợng tham gia trả lời phỏng vấn sâu.<br /> - Chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên dựa<br /> trên các số liệu dân số hiện có tại các<br /> xã/phƣờng nghiên cứu, danh sách sinh<br /> viên Đại học Nha Trang và danh sách<br /> công nhân Công ty Cổ phần Dệt may Nha<br /> Trang. Việc chọn đối tƣợng nghiên cứu<br /> tại cộng đồng của 4 xã phƣờng sống gần<br /> gia đình và nam thanh niên ở các công ty<br /> và trƣờng đại học sống xa gia đình.<br /> * Tiêu chí lựa chọn:<br /> - Nam thanh niên từ 18 - 24 tuổi sống<br /> tại 1 trong 4 xã/phƣờng đƣợc chọn nghiên<br /> cứu tại thành phố Nha Trang, hoặc hiện<br /> đang là sinh viên Trƣờng Đại học Nha Trang,<br /> hoặc hiện đang là công nhân Công ty Cổ<br /> phần Dệt may Nha Trang.<br /> - Tất cả nam thanh niên đƣợc chọn<br /> đều chƣa kết hôn và không có ý định kết<br /> hôn trong thời gian 12 tháng tới trong giai<br /> đoạn thu thập số liệu nghiên cứu (nam<br /> thanh niên nào kết hôn trong thời gian 12<br /> tháng nghiên cứu sẽ không đƣợc tiếp tục<br /> tham gia chƣơng trình).<br /> * Tiêu chí loại trừ:<br /> - Thời gian sinh sống bên ngoài<br /> xã/phƣờng nghiên cứu của nam thanh niên<br /> chiếm 50% thời gian trong năm (≥ 6 tháng<br /> trong năm).<br /> <br /> 52<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> - Kết hôn trong thời gian thu thập số<br /> liệu lần đầu.<br /> - Nam thanh niên mất khả năng về thể<br /> chất, tinh thần để tham gia vào chƣơng<br /> trình và/hoặc hiểu đƣợc những tiến trình<br /> thỏa thuận.<br /> * Phương pháp và nội dung thu thập<br /> thông tin:<br /> - Các cộng tác viên cộng đồng và điều<br /> tra viên nghiên cứu đã tiếp xúc với đối<br /> tƣợng nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu nhiên<br /> và mời họ tham gia vào điều tra. Thủ tục<br /> ký mẫu thỏa thuận nghiên cứu tự nguyện<br /> tham gia của đối tƣợng nghiên cứu đƣợc<br /> nhân viên dự án thực hiện trƣớc khi tiến<br /> hành điều tra. Thu thập số liệu điều tra<br /> làm 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 6 tháng.<br /> - Phỏng vấn định tính 2 đợt bằng cách<br /> phỏng vấn sâu, mỗi đợt cách nhau 6 tháng<br /> với nội dung liên quan về tác động của<br /> rƣợu bia đến QHTD.<br /> - 3 đợt điều tra định lƣợng đƣợc tiến<br /> hành trong suốt thời gian nghiên cứu, mỗi<br /> <br /> đợt cách nhau 6 tháng. Nội dung điều tra<br /> gồm: hành vi tình dục và sử dụng rƣợu<br /> bia, sử dụng rƣợu bia và hành vi tình dục<br /> có nguy cơ.<br /> * Xử lý và phân tích số liệu:<br /> - Số liệu thu thập định lƣợng đƣợc nhập<br /> vào máy tính và làm sạch bằng phƣơng<br /> pháp nhập kép (double entry) sử dụng phần<br /> mềm nhập liệu và phân tích bằng phần<br /> mềm SPSS 11.5. Sử dụng phƣơng pháp<br /> thống kê mô tả bao gồm giá trị trung bình<br /> và trung vị đối với kết quả liên tục và tỷ lệ<br /> của kết quả tuyệt đối. Sử dụng test  2 để<br /> so sánh tỷ lệ và t- test để so sánh giá trị<br /> trung bình giữa các nhóm, sự tƣơng quan<br /> hệ số để rút ra mối quan hệ giữa hai biến<br /> liên tục.<br /> - Phân tích số liệu định tính: nội dung<br /> ghi âm đƣợc chuyển sang dạng văn bản<br /> và phân tích bằng phần mềm “Ethnograph”<br /> và phân tích chủ đề đối chiếu với số liệu<br /> định lƣợng.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của nghiên cứu định lƣợng (n = 1.068).<br /> Đ<br /> <br /> Nhân khẩu<br /> Tuổi trung bình:<br /> <br /> 20,9 ± 1,7<br /> <br /> Còn đi học<br /> <br /> 718/1068<br /> <br /> 67,2%<br /> <br /> Có việc làm<br /> <br /> 379/1068<br /> <br /> 35,2%<br /> <br /> 1001/1068<br /> <br /> 96,8%<br /> <br /> Sử dụng rượu bia<br /> Tuổi trung bình lần uống rƣợu đầu tiên:<br /> Đã từng uống rƣợu bia<br /> <br /> 17,2 ± 2,7<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> Có uống rƣợu bia trong 6 tháng qua<br /> <br /> 909/1001<br /> <br /> 90,7%<br /> <br /> Có say rƣợu bia trong 6 tháng qua<br /> <br /> 418/1001<br /> <br /> 41,8%<br /> <br /> Số ngày có uống rƣợu bia (trong 30 ngày qua)<br /> <br /> 4,5 ngày<br /> <br /> Mối quan hệ tình cảm và hành vi tình dục<br /> Có một bạn gái (ngƣời yêu)<br /> <br /> 736/1068<br /> <br /> 68,9%<br /> <br /> Có sờ soạng tình dục<br /> <br /> 534/1068)<br /> <br /> 50%<br /> <br /> Có QHTD âm đạo<br /> <br /> 257/1068)<br /> <br /> 24,1%<br /> <br /> Có QHTD trong 6 tháng qua<br /> <br /> 170/257<br /> <br /> 66,1%<br /> <br /> Có QHTD qua đƣờng miệng<br /> <br /> 61/1068<br /> <br /> 5,7%<br /> <br /> Có QHTD hậu môn<br /> <br /> 7/1068<br /> <br /> 0,7%<br /> <br /> 259/1068<br /> <br /> 24,3%<br /> <br /> Có hành vi “QHTD bất kỳ” âm đạo/miệng/hậu môn<br /> <br /> Tuổi trung bình tham gia nghiên cứu 20,9 ± 1,7, 67,2% (718/1068) đối tƣợng còn đi<br /> học và 35,2% (379/1068) đã đi làm. Tuổi trung bình đầu tiên uống rƣợu bia 17,2 ± 2,7.<br /> Phần lớn nam thanh niên đã từng uống rƣợu bia (96,8%), trong đó, 90,7% (909/1001)<br /> uống rƣợu bia trong 6 tháng qua, đặc biệt 41,8% (418/1001) nam thanh niên say rƣợu<br /> bia trong 6 tháng qua. 68,9% (736/1068) nam thanh niên đã có bạn gái/ngƣời yêu rồi<br /> và 50% nam thanh niên có hành vi sờ soạng tình dục với bạn gái/ngƣời yêu. 24,1%<br /> (257/1068) có QHTD âm đạo và 24,3% (259/1068) có hành vi QHTD bất kỳ sau khi<br /> uống rƣợu bia. Trong đó, 66,1% nam thanh niên có QHTD trong 6 tháng qua.<br /> Bảng 2: Say rƣợu bia và QHTD âm đạo qua 3 đợt điều tra.<br /> ĐỢT ĐIỀU TRA<br /> <br /> TÌNH TRẠNG SAY<br /> <br /> Khởi điểm<br /> (n = 1001)<br /> Sau 6 tháng<br /> (n = 797)<br /> Sau 12 tháng<br /> (n = 754)<br /> <br /> QHTD ÂM ĐẠO<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Có (418)<br /> <br /> 152 (36,4%)<br /> <br /> 266 (63,6%)<br /> <br /> Không (583)<br /> <br /> 98 (16,8%)<br /> <br /> 485 (83,2%)<br /> <br /> Có (337)<br /> <br /> 87 (25,8%)<br /> <br /> 250 (74,2%)<br /> <br /> Không (460)<br /> <br /> 58 (17,2%)<br /> <br /> 402 (87,8%)<br /> <br /> Có (355)<br /> Không (349)<br /> <br /> 92 (25,9%)<br /> 62 (17,8%)<br /> <br /> 263 (74,1%)<br /> 287 (82,2%)<br /> <br /> OR (95% CI)<br /> <br /> p<br /> <br /> OR = 2,83<br /> (2,11 - 3,80)<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> OR = 2,41<br /> (1,67 - 3,48)<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> OR = 1,90<br /> (1,33 - 2,73)<br /> <br /> 0,0004<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa việc say rƣợu<br /> bia và QHTD âm đạo qua cả 3 đợt điều tra. Trong đợt điều tra khởi điểm, trong số nam<br /> thanh niên cho biết có say rƣợu bia trong 6 tháng qua, 36,4% (152/418) cho biết mình<br /> “từng” có QHTD âm đạo. Trong khi ở những đối tƣợng không say rƣợu bia trong 6<br /> tháng qua, tỷ lệ này là 16,8% (98/583). Nam thanh niên có say rƣợu bia trong 6 tháng<br /> qua có QHTD đạo gấp 2,83 lần so với nam thanh niên chƣa say rƣợu bia. Tƣơng tự,<br /> 54<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2