TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016<br />
<br />
<br />
<br />
Sự hình thành chữ Quốc ngữ ở Dinh trấn Thanh Chiêm<br />
xứ Quảng Nam vào thế kỷ XVII<br />
<br />
The formation of Quocngu script in Thanh Chiem Official Residence of<br />
Quang Nam Region in 17th century<br />
<br />
PGS. Nguyễn Đứ n Đ n<br />
Nguyen Duc Hoa, Assoc.Prof., Ph.D., Saigon University<br />
<br />
CN. Bùi Thị n n Đ n<br />
Bui Thi Hoang Phuc, B.A., Saigon University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
ớc thế kỷ XVII n i Việt N m t ng sử dụn đồng th i ký tự Hán và chữ Nôm (chữ củ n i<br />
Nam)-dựa trên tiếng Hán, nh n đã b ồm sáng t o ký tự mớ để ghi l i tiếng Việt bản địa. Hai lo i<br />
chữ viết (Hán, Nôm) cùng tồn t đến khi hệ thống mẫu tự La tinh Việt hóa dần xuất hiện và trở nên<br />
dễ viết ơn v ép ơn. ừ thế kỷ XVII văn ó V ệt N m đã ó sự hấp thu các ản ởng từ văn<br />
ó p ơn ây t ôn qu sự truyền bá củ đ o Thiên chúa và tiếp thu hệ thống chữ La tinh ghi l i<br />
tiếng Việt. Dinh trấn Thanh Chiêm ở vùng Quảng Nam trù phú sớm trở thành một trong những cái nôi<br />
hình thành chữ Quốc ngữ. Vào thế kỷ XVII, một số linh mụ ên C á n Francisco de Pina,<br />
Alex nd e de R des đã ợp tá vớ á t í t ứ bản đị đã t ến n l t n ó t ến V ệt để p<br />
t uyền á dễ d n . ự ìn t n ữ Quố n ữ v t ế kỷ XVII ó n ều ý n ĩ v ản ởn đến<br />
sự p át t ển văn ó dân tộ V ệt N m.<br />
Từ khóa: chữ Quốc ngữ, Thanh Chiêm, Quảng Nam, linh mục, văn hóa, ngôn ngữ, ký tự.<br />
Abstract<br />
Before 17th century, Vietnamese people used both Sino characters and Nom characters (字喃 Southern<br />
characters), which was based on Sino script but included newly invented characters to record<br />
Vietnamese native speaking. Sino and Nom characters coexisted until the Latin alphabet appeared,<br />
being Vietnamized, and gradually becoming easier for writing and recording. In the 17th century,<br />
Vietnamese culture absorbed various influences from Western culture through the spread<br />
of Catholicism and the adoption of the Latin alphabet to record Vietnamese, which was then called<br />
Quocngu script. Thanh Chiem Official Residence in the prosperous Quang Nam soon became one of the<br />
earliest places in which the Quocngu script was formed. To effectively carrying out their missionaries,<br />
Catholic priests like Francisco de Pina and Alexandre de Rhodes cooperated with aboriginal<br />
intellectuals to use and modify the Latin alphabet to record Vietnamese language. The Quocngu script<br />
being formed in the 17th century was meaningful on various aspects and affected the development of<br />
Vietnamese culture.<br />
Keywords: Quocngu, Thanh Chiem Official Residence, Quang Nam region, priests, culture, language,<br />
script.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
1. Xứ Quảng Nam và sự hình thành một quyết sá ó ý n ĩ qu n t n đối<br />
Dinh trấn Thanh Chiêm với việc dựng nghiệp của Nhà Nguyễn ở<br />
Vùng Thuận ó đ ợc sáp nhập vào Đ n n v ôn uộc mở cõi về<br />
lãnh thổ Đ i Việt từ các thế kỷ t ớ . Đến p ơn N m ủa dân tộc Việt Nam nói<br />
năm 1471 vu Lê án ôn s u k chung. Ban đầu dinh t ấn Quản Nam đặt<br />
chiếm vùn đất phía nam Thuận Hóa cho t xã Cần Húc, sau d về xã bên n là<br />
đến đè Cù Môn đã ín t ức cho lập hai Thanh Chiêm ( ả hai nơ đều t uộ Đ ện<br />
đ o thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam [5, Bàn). V ệ n n C êm l m d n<br />
t .306]. Đến cuối thế kỳ XVI t ên vùn đất t ấn t ể ện á n ìn mang tầm chiến l ợc<br />
Thuận Quản đã ó tớ 1226 t ôn xã tăn củ Đ n Quận công N uyễn n trên<br />
lên 882 v năm 1774 [3 t .134]. D n x n á p ơn d ện ín t ị quân sự văn<br />
Quảng Nam đ từ 1471 về mặt n ôn n ữ ó xã ộ .<br />
Quảng (廣) ó n ĩ l mở rộng, Nam (南) u năm t ết lập D n t ấn n<br />
là hướng Nam, Quảng Nam (廣南) là sự mở C êm v năm 1604 C N uyễn<br />
Ho n quyết địn tá uyện Đ ện B n<br />
rộng bờ cõi về phía Nam. Đó l sự lự n<br />
vốn t uộ p ủ ệu n l m p ủ<br />
một địn ớn ến l ợ m n tầm n ìn<br />
quản ả 5 uyện ( ân ớ An Nôn<br />
x l ên qu n đến sự p át t ển đất n ớ từ<br />
V n D ên K án ớ C âu) sáp<br />
t vua Lê Thánh Tông.<br />
n ập v d n Quảng Nam. Đây l vùn<br />
Năm 1570 N uyễn n đ ợ<br />
đất ộ tụ đủ á đ ều k ện p ép xây<br />
quản luôn đất Quản N m và ông cho<br />
dựn ơ n ệp lớn t e á n ìn ủ t ền<br />
t ết lập d n t ấn Quảng Nam t i Thanh<br />
nhân [8, tr.44].<br />
Chiêm (清 佔) v năm 1602. Đị b n<br />
D n t ấn n C êm đ ợ n<br />
d n t ấn n C êm n y t uộ t ôn t ủp ủt ứ ởĐ n n v l nơ đ<br />
n C êm xã Đ ện ơn Đ ện B n luyện á t ế tử nơ t ự t ín sá<br />
(奠盤) Quản N m. D n t ấn nằm bên b mở ử đ n lố ó tín ất t ân dân<br />
sôn ị (sôn C ợ Củ ) một n án d ớ t á N uyễn. D n t ấn đ ợ<br />
ủ sôn u Bồn ó bến đậu t u ợ t ết lập bên b sôn lớn t n vùn nố<br />
buôn bán tấp nập. b ển Đôn vớ n ơn t e ều<br />
D n t ấn n C êm nố l ền m ền đôn – tây á ử Đ k ản 10 km<br />
n vớ b ển Đôn nằm d đ n t ên lý nằm t ên t ụ đ n t ên lý Bắ – Nam,<br />
Bắ - N m ất t uận lợ về t ôn đến d đó ất t uận lợ ả mặt t ôn<br />
á m ền vùn lân ận v ản t ị ộ An. t ủy v bộ. n t ự tế nơ đây từn<br />
D n t ấn Quản N m đ đã đem l sự đ ợ xây dựn t n một ăn ứ quân sự<br />
t uận lợ lớn l về quản lý n ính, m n ở Đ n n . D ớ t á<br />
lãn t ổ t đ ều k ện p át t ển v ợt bậ N uyễn D n t ấn n C êm đã từn l<br />
về k n tế văn ó ủ Quản N m v ăn ứ t ủy quân m n bậ n ất ủ xứ<br />
m n tín quyết địn t n bộ quá t ìn mở Đ n n . Năm 1644 t ủy quân ủ ế<br />
m n lãn t ổ ủ xứ Đ n n ủ á tử N uyễn ần- ền V ơn s u<br />
N uyễn s u n y này (1648-1687) đã đán t n m độ<br />
Việc N uyễn n ch n Thanh L n t ên B ển Đôn . D n t ấn n<br />
Chiêm làm dinh trấn Quảng Nam (1602) là C êm l nơ đặt ơ sở ậu ần vữn ắ<br />
<br />
16<br />
p C ín D n ( uận ó ) đán b á năm t ết lập t ơn đ ếm ủ n ớ n ;<br />
uộ tấn ôn quy mô lớn ủ quân ịn t ự ện á ín sá t uế k ó xuất<br />
từ Đ n N . Căn ứ quân sự m n n y n ập n ó v.v.<br />
đã p ép lự l ợn quân sự Đ n n ừ D n t ấn n C êm á<br />
đán t n quân ịn l ên kết vớ C ởn N uyễn mở ộn á mố qu n ệ l u<br />
ơ N uyễn ớ An ( n t ứ b ủ v n t ơn vớ bên n . C<br />
N uyễn ớ N uyên) [9]. N uyễn ớ N uyên p ép á<br />
Quản N m n l xứ sở u ó óp t ơn n ân N ật Bản v un đ ợ<br />
p ần qu n t n t nên t lự ơ sở vật mu đất lập k u p ố N ật v k u p ố<br />
ất sự tồn t v p át t ển sự n ệp Hoa ở Cẩm ô n ( ộ An). V<br />
ủ á N uyễn ở Đ n n . năm 1618 á sĩ C st f B đã n ận<br />
ép ủ lá buôn p ơn ây n ững mô xét: “ ả ản đẹp n ất (Đ n n ) nơ<br />
tả t n á tá p ẩm uyên k ả ủ Lê m t ơn n ân n quố t n lu tớ<br />
Quý Đôn n uy C ký sự ủ n s buôn bán l ản t uộ tỉn Cacciam (tứ<br />
k êm t ơn n ân í Đ án đã Quản N m)” [1 t .91]. N n N ật<br />
n ợ về sự u ó t n uyên p n p Bản v n n ó n ều t ơn<br />
sản p ẩm n ó đ d n ủ xứ Quản n ân Bồ Đ N Anh, Pháp, Hà Lan<br />
Nam [10, tr.30]. t n xuyên lu tớ ộ An buôn bán.<br />
ự u ó v sản vật p n p ủa e . v ơ t ế kỷ XVIII ở ộ An ó<br />
Quản N m đặ b ệt ấp dẫn á t ơn đến 6.000 k ều vừ buôn bán vừ l m<br />
n quố đến Đ n n buôn bán. mô ớ á t ơn n ân p ơn ây<br />
e một n buôn un Quố ( ần v mu bán bán n ó ặ dị<br />
Duy) t ì “ở ơn N m [Đ n N ] k t ơn m vớ á N uyễn.<br />
v t ì ỉ mu đ ợ ủ nâu ở uận ó Dinh t ấn n C êm vớ v t l<br />
k về ỉ mu đ ợ ồ t êu n xứ Quản ơ qu n đầu nã ủ xứ Đ n n từ<br />
N m t ì đủ t ăm t ứ ó vật k ôn ó nơ Quản N m t ở v p í N m ó t n<br />
n sán kịp” v k ất n “ ó đến n quyền đ ều n ả quyết á vấn đề<br />
t ăm ế t uyền lớn uyên ở một l ín t ị đ ều n t ơn vớ n ớ<br />
ũn k ôn ết” [3 t .236]. n v l ăn ứ quân sự ùn m n .<br />
N y từ t ế kỷ XVI n N ật Bản n k ản t n ơn 200 năm tồn<br />
đã đến Đ n n v tập t un buôn bán t D n t ấn n C êm luôn đón v<br />
ở xứ Quản N m p n p n ó sản t un ấp n ân lự vật lự ôn<br />
vật. u đó mớ x n N uyễn uộ mở ộn b õ về p í N m ủ á<br />
lập p ố t ị ở ản ộ An. ự p át t ển N uyễn.<br />
t ịn đ t ủ ộ An t n t ế kỷ XVII v Vùn đất Quản N m đ ợ á n<br />
XVIII t ở t n một ản t ị v l sầm t uyền á v á t ơn n ân n ớ n<br />
uất ủ ả vùn Đôn N m Á t ấy ín l Quảng Nam quốc (廣南國, n ớ<br />
l đ ợ quyết địn bở n ữn ín sá Quản N m) t n k đó n ân dân vẫn<br />
sự đ ều n ủ d n t ấn n C êm – luôn xem vùn đất Thuận Quản l Đ n<br />
t un tâm n ín lớn n ất ủ t ấn n ủ n ớ Đ V ệt. D n t ấn n<br />
Quản N m n lập xã M n ơn ; C êm ó v t lị sử t lớn k ôn ỉ<br />
tổ ứ ộ ợ quố tế t e ó mù n óp p ần t n ôn uộ mở õ p í<br />
<br />
17<br />
N m ủ á N uyễn t n á t ế kỷ Dòng Tên (O d e des Jesu tes) v.v…đ<br />
từ XVI đến XVIII m n ó đón óp truyền giáo theo sự phân chia khu vực của<br />
qu n t n về p ơn d ện văn ó . ộ Giáo hội La Mã. H t n đ t e t uyền<br />
An - n C êm ủ đất Quản N m buôn, tìm cách thâm nhập để truyền giáo<br />
k ôn ỉ l một ử n õ mậu dị đố các khu vực ở âu Á t n đó ó V ệt<br />
n m n l một t un tâm t ếp Nam. H đến Việt Nam vào th i kỳ Trịnh<br />
văn ó qu suốt n ều t ế kỷ. ộ An – Nguyễn p ân t n đất n ớc bị chia ra<br />
n C êm l nơ du n ập đ ên Đ n N (t uộc chúa Trịn ) v Đ n<br />
sớm n ất ở Đ n n . Cá á sĩ Trong (thuộc chúa Nguyễn).<br />
n F. Buz m F n s de n C. Để tránh sự can thiệp, cấm đ án ủa<br />
B A. De R des đều đến t uyền á ở chính quyền sở t t ôn t ng các giáo<br />
vùng này. sĩ lén l t đến truyền bá Thiên chúa giáo ở<br />
Vùn ộ An – n C êm ủ xứ những vùng dân nghèo ven biển, vùng sâu,<br />
Quản N m n nổ t ến v tự l á vùng xa hoang vắng. Chữ Quốc ngữ có lẽ<br />
nô ìn t n ữ Quố n ữ v nử uố xuất hiện phôi thai ngay từ năm 1533<br />
t ế kỷ XVII. khi một á sĩ p ơn ây l Inêk u<br />
2. Dinh trấn Thanh Chiêm và (I n t ) đ từ đ ng biển lén lút vào<br />
sự hình thành, phát triển chữ Quốc ngữ truyền đ o ở N n C ng (Nam Trực, Nam<br />
thế kỷ XVII Địn ) Lũ ( á Bìn ) Quần Anh (Hải<br />
2.1. Sự tuyền bá đạo Ki tô và sự hình Hậu N m Định). Muốn thâm nhập đ ợc<br />
thành chữ Quốc ngữ dễ dàng, có thể truyền và giản đ o, các<br />
Vào thế kỷ XVI-XVII, kinh tế tiền tệ nhà truyền giáo phải biết tiếng Việt. Tuy<br />
hàng hóa phát triển m nh mẽ t đẩy sự á á sĩ ên n B.Ruydơ (Bồ<br />
xác lập chủ n ĩ t bản ở châu Âu. Sau các Đ N ) M têô R (It l ) t e n ững<br />
cuộc phát kiến đị lý n âu Âu đu thuyền buôn v Đ i Việt rất sớm để<br />
n u v ợt đ d ơn đ buôn bán xâm truyền á n n k ôn t u đ ợc kết<br />
chiếm á vùn đất mớ . Cá n ớc thực dân quả, do h thiếu kinh nghiệm giao tiếp và<br />
n Bồ Đ N An áp Ý L n đặc biệt không biết tiếng Việt.<br />
v.v… t n n n u lập ăn ứ, thị Để thuận lợi cho việc thâm nhập vào<br />
t ng và xâm chiếm thuộ địa khắp các dân chúng truyền á á á sĩ p ải tìm<br />
khu vực trên thế giới. Thiên chúa giáo trở cách h c tiếng Việt. H phải ghi l i những<br />
t n p ơn t ện quan tr n để n i cách phát âm của tiếng Việt và giản n ĩ<br />
p ơn ây t âm n ập v á n ớc Á, những chữ đó bằng tiếng Việt. Các giáo<br />
Phi, Mỹ latinh. Các nhà truyền á l n i sĩ Tây p ơn đầu t ên đến Việt Nam gặp<br />
đồng hành với nhữn t ơn n ân t ực dân nhiều k ó k ăn t n t ếp với n i<br />
tới các khu vực châu Á và thế giới. Việt, vì l đó n i Việt vẫn dùng chữ<br />
Cá á sĩ ên á từ thuộc<br />
Nôm (喃字, chữ của người phương Nam)<br />
nhiều quốc tịch n áp Ý ây B n N<br />
Bồ Đ N ( ếm số l ợn đôn đảo v y m ợn từ ữ án (漢字) để l<br />
nhất) của nhữn d n tu k á n u n tiếng Việt (言粵) - tồn t i suốt chiều dài<br />
dòng Đa Minh (Ordre des Dominicains), lịch sử từ th i các vua Hùng và vẫn đ ợc<br />
dòng Phanxicô (Ordre des Franciscains), n i Việt dùng trong giao tiếp và sinh<br />
<br />
18<br />
ho t hàng ngày. bắt đầu t ến V ệt t n quá t ìn t ếp<br />
Sang thế kỷ 17 á á sĩ ủa Hội x vớ n V ệt bản đị . F n s de<br />
truyền giáo Bồ Đ N (đặt trung tâm t i n đã n ều lần qu l ộ An v n<br />
Macao) và của Dòng Tên ho t động m nh C êm v ôn n ận t ấy t ến nó ở D n<br />
ở Đ i Việt. Trong khoản 10 năm ỉ tính t ấn n C êm l y n ất n ên ứu<br />
từ 1615 đến 1625 đã ó 21 á sĩ v t ến nó ở đây l t uận lợ n ất: "Kẻ<br />
truyền giáo ở Đ i Việt. ữ Nôm quá C êm (tứ n C êm - nơ đặt d n<br />
k ó bở vậy á á á sĩ Bồ Đ t ấn) vẫn l nơ tốt n ất vớ t á l t un<br />
Nha dòng Phanxiscô; kế đến l á á sĩ tâm ủ t ều đìn . Ở đây n t nó ất<br />
Tây Ban Nha dòn Đ M n rồi Dòng Tên y ó sự đổ dồn ủ n ữn n t ẻ tuổ<br />
đã sử dụng ký tự La-tinh có bổ sung thêm đến m l n ữn sĩ tử v bên n ữn<br />
các dấu phụ-n ữ Bồ Đ N đã l m) bắt đầu t ến ó t ể tìm t ấy m sự<br />
để ghi l i phiên âm tiếng Việt-thứ chữ sau p đỡ" [4 t .43].<br />
n y đ ợc g i là chữ Quốc ngữ. Do có năn k ếu về n ôn n ữ v<br />
Sang thế kỷ 17, số văn bản ghi l i lo i p ơn p áp l m v ệ k nên ỉ<br />
chữ ghi âm này càng nhiều, kèm theo t n một t n n ắn F n s de<br />
những biến đổi hoàn chỉnh với ký hiệu n đã ó t ể ản đ bằn t ến V ệt<br />
thanh gi ng thêm chính xác. Lâu ngày các ùn vớ á sĩ C st f B b ên<br />
á sĩ ên á p ơn ây với sự s n k n sá bằn t ến Nôm. Cuốn<br />
cộng tác của nhiều n i Việt đã tí lũy Nhập môn tiếng Đàng Ngoài ủ<br />
khái quát và ghi l i trong các cuốn tự đ ển Francis de n ó lẽ l một t n<br />
viết tay. Tên tuổi nhữn á sĩ đã t ên n ữn ôn t ìn L t n ó t ến V ệt<br />
phong góp công trong việc hoàn chỉnh lối sớm n ất. Đán t ế l bản v ết t y ủ<br />
chữ này gồm có Francisco de Pina, ôn đã k ôn n l u ữ đ ợ đến n y.<br />
Gaspar do Amaral, Antonio Barbosa và Năm 1623 F n s de n b ết ôn<br />
sau này là Alexandre de Rhodes. đã b ên s n một uyên luận về ín tả<br />
Tuy nhiên, á á sĩ p ơn ây v n ữn âm ủ t ến V ệt v đ n bắt<br />
k ôn ở lâu t ộ An t n ôn uộ t y v v ết uốn n ữ p áp.<br />
t uyền đ v t ếp tụ p át t ển ữ Quố n đ n sơ k ìn t n<br />
n ữ; ó lẽ nơ n y ó sự p t ộn n ều ữ Quố n ữ (từ năm 1617 – 1626),<br />
n ôn n ữ từ á luồn dân đến buôn n ữn n ó v t qu n t n đặt nền<br />
bán vì ộ An l ản t ị quố tế qu n món sự ìn t n n ôn n ữ n y l<br />
t n n ất ủ á N uyễn ở Đ n á vị l n mụ F n s de n<br />
n . n dn ấn n C êm Cristoforo Borri, sp d’Am l, Antonio<br />
l m một t n á t un tâm t uyền á vì Barbosa và sau này là Alexandre de<br />
ó lẽ nơ n y đ ợ bả ộ yên tĩn kín R des. Lị sử t ấy á vị l n mụ<br />
đá n t n v t uận lợ v ệ t uyền n y ủ yếu ở 3 nơ l ộ An - Thanh<br />
ản đ . C êm (Quản N m) Cử n (Đ Nẵn )<br />
N ữn á sĩ n Bồ Đ N đ v N ớ Mặn (Quy N ơn) v ả 3 nơ n y<br />
t ên p n t n lĩn vự L t n ó t ến đều t uộ vùn đất Quản N m v đ ợ sự<br />
V ệt. n t nl ul ởĐ n n quản lý ủ D n t ấn n C êm. ến<br />
từ năm 1617 á sĩ F n s de n đã Quản N m đ ợ dùn un Đ n n<br />
<br />
19<br />
t n đó t ến V ệt uẩn ủ vùn n bề t ên t ơ sở t uyền đ ở n C êm<br />
C êm (t un tâm quyền lự ủ á v năm 1624 đã lập nhà đạo ủ á<br />
N uyễn) đ ợ á á sĩ F n s de á sĩ D n ên. Ôn đã ợp tá vớ á<br />
Pina, Cristoforo Borri và Alexandre de t n n ên đị p ơn để L t n ó t ến<br />
R des n để ợp tá vớ n V ệt đị V ệt. N ều t l ệu t ấy những người<br />
p ơn t n á ôn t ìn L t n ó thầy (n bản xứ d y t ến V ệt) á<br />
t ến V ệt [13 t .112]. á sĩ p ơn ây n Am ral, Barbosa,<br />
Về p ơn d ện n ôn n ữ á sĩ Francisco de Pina, Cristoforo Borri lên tới<br />
t ừ s ó v t qu n t n nổ bật đố 14 n i với nhữn á tên n âm Văn<br />
vớ sự ìn t n v p át t ển ữ Quố Triều n Văn n Văn N ất, Cai<br />
n ữ t D n t ấn n C êm v ộ An v.v… [17 t .20]. N ữn n V ệt ộn<br />
t uộ xứ Quản N m ó lẽ l F n s de tá vớ á á sĩ để L t n ó t ến V ệt<br />
n (n mở đầu) v Alex nd e de ó lẽ l á t í t ứ t ầy đồ á s n đồ<br />
R des (n ôn k á quát các công tín đồ ên á . l n ữn n<br />
t ìn ủ á á sĩ đ t ớ ). Có t ể t ấy ó ểu b ết sâu sắ về t ến mẹ đẻ ũn<br />
s vớ á ôn t ìn L t n ó v n ên n văn ó dân tộ v ó n ều k ả<br />
ứu t ến V ệt s u n y ở Đ n n v ả năn ợp tá đón óp về t l ệu t ứu<br />
ở Đ n N t ì á ôn t ìn ủ ũn n p á á sĩ p ơn p áp<br />
F n s de n t ự ện t n đ n p ên âm t ến V ệt.<br />
1617 - 1625 ở D n t ấn n C êm và K ôn ó sự ợp tá ữ á á sĩ<br />
ộ An đ sớm n ất. R ên n p ơn ây vớ n V ệt bản đị k ôn<br />
C êm n l nơ ó t n đầu t ên t ể ó sự ìn t n v p át t ển ữ<br />
t đây F n s de n đã d y t ến V ệt Quố n ữ.<br />
cho Alexandre de Rhodes và Antonio de Năm 1632 sp d’Am l đã<br />
F ntes “vớ t á l bề t ên v t ầy á so n cuốn Từ điển Việt - Bồ; rồi cha<br />
ở ơ sở n y”[15]. Antonio Barbosa thì so n cuốn Từ điển Bồ<br />
ự sán t ữ Quố n ữ là quá - Việt. Song công lao lớn nhất trong việc<br />
t ìn lâu d t n quá t ìn đó n V ệt khái quát hóa, phát triển thứ chữ này thuộc<br />
đón óp ôn sứ t í tuệ k ôn n ỏ t e về linh mục Alexandre de Rhodes [11,<br />
ến sĩ R ll nd J ques n ận địn : “ ự tr.365-366]. C ữ Quố n ữ đ ợ dùn v ết<br />
sán t ữ Quố n ữ k ôn p ả l t n sá v n đầu t ên từ Alex nd e<br />
ôn t ìn ủ p n t í n ệm m ó ất de Rhodes. Ôn đã s u tập, bổ sung, biên<br />
n ều n V ệt N m dấn t ân vớ sự so n và cho xuất bản ở Roma vào<br />
n ệt tìn n đó t n n độn ” [4, năm 1651 cuốn Dictionarivm Annamiticvm<br />
t .78]. N ữn n đ t ên p n t n Lvsitanvm, et Latinvm (t ng g i là Từ<br />
quá t ìn nố kết vớ n ều n V ệt N m đ ển Việt - Bồ - L ). Đây l uốn tự đ ển<br />
“dấn t ân vớ sự n ệt tìn n đó t n t ơn đối hoàn chỉnh phiên âm tiếng Việt.<br />
n độn ” vớ á á sĩ n F n s uy l n áp n n ôn l i dùng<br />
de Pina, Gaspar do Amaral, Antonio tiếng Bồ Đ N t n uốn tự đ ển cùng<br />
Barbosa. nhữn đón óp ủa tiếng Ý và tiếng Pháp.<br />
Đ ợ p ép ủ á tử N uyễn Trong ữ Quố n ữ qu, gu l m ợn ủ<br />
Kỳ F n s de n s u k t ở t n ữ It l ; ch ủ á ữ Bồ Đ N<br />
<br />
20<br />
Tây Ban Nha, Pháp; ph, th, kh v á dấu đ ển và là cuốn văn p m Việt N m đầu<br />
t n ủ ữ L p ổ [7, tr.72]. tiên. Nếu Phép giảng tám ngày l uốn<br />
Năm 1651 t n Lời nói đầu cuốn tự sá uyên về đ ên đầu t ên<br />
điển Việt - Bồ - La, Alecxandre de Rhodes ủ ữ Quố n ữ t ì uốn văn p m n y<br />
b ết: “N y từ đầu tô đã vớ C l sự sán t ủ ên Ale x nd e de<br />
F n s de n n Bồ Đ N ... l R des. C ín n uốn Ngữ pháp tiếng<br />
n t ứ n ất bắt đầu ản t uyết bằn An Nam viết về văn p m tiếng Việt một<br />
n ôn n ữ đó m k ôn dùn t ôn cách khái quát m á á sĩ v n<br />
ngôn...”. [16]. C ữ Quố n ữ õ n l ữ Quố n ữ t êm t uận lợ dễ d n ơn<br />
t n tựu sán t ủ ất n ều n ất n ều.<br />
k ôn p ả duy n ất ủ ặ ỉl ủ Một số n n ên ứu ằn<br />
Alexandre de Rhodes t e qu n đ ểm của Alecxandre de Rhodes m ợn dấu sắc<br />
á s n Tuệ, Viện t ởng Viện huyền, ngã từ tiếng Cổ Hy L p mà vẫn<br />
Ngôn ngữ Việt N m [12] t á n ợc hẳn k ôn đủ nên phải thêm iota subscriptum<br />
với phản ứng gay gắt, không thiện chí và (dấu nặng) và dấu hỏi để biểu lộ thanh<br />
thiếu thuyết phục về mặt khoa h c của gi ng của tiếng Việt. Cá k ó ủ t ến V ệt<br />
Tiến sĩ t ần h c Nguyễn Khắc Xuyên [18]. k ôn p ả l sự đ d n p ơn n ữ n<br />
Nhiều nhà khoa h c cho rằng Alexandre de t ến án m l p n p t n đ ệu. Vì<br />
Rhodes là một t n á á sĩ đã óp vậy ũn có ý kiến cho rằng sự đón óp<br />
phần trong công trình tập thể sáng t o ra của Ale x nd e de R des n l sự<br />
ữ Quố n ữ; ôn đón óp ủ yếu t n t n bằn á dấu t ên á bản v ết t y ủ<br />
p ần ỉn lý v p ổ b ến nó n á á d’Am l (1632 1636) v ủ ín A. de<br />
sĩ Bồ Đ N v n ều n V ệt Nam Rhodes (1637) [2].<br />
mớ ó v t qu n t n n ất t n Từ đ ển Việt-Bồ-La (Dictionarivm<br />
đ n ìn t n l ữ v ết n y. Annamiticvm Lvsitanvm, et Latinvm), Ngữ<br />
Bản thân Alexandre de Rhodes t ẳn pháp tiếng An Nam, và Phép giảng tám<br />
t ắn t ìn b y ằn t ớ ôn đã ó uốn ngày (C t e mus) l b tá p ẩm ủ<br />
Từ điển Việt - Bồ vớ n i so n là Gaspar Ale x nd e de R des đán dấu quá t ìn<br />
d’Am l (mất năm 1646) v uốn Từ điển p át t ển ủ ữ Quố n ữ s u n ều năm<br />
Bồ - Việt vớ tá ả l Antonio Barbosa ìn t n . Cá n n ên ứu n ôn n ữ<br />
(mất năm 1647) v ôn ó sự kế thừa các đán á á t ị Từ đ ển Việt-Bồ-La<br />
thành tựu nghiên cứu, sáng t đó. á ủ Ale x nd e de R des. N t năn<br />
sĩ n y đã ùn với Francisco de Pina và v mụ đí t uyền đ k ôn t ể k ôn<br />
Cristoforo Borri là một tập thể đã tìm ểu n ận t ấy tấm l n yêu mến ủ ôn đố<br />
tiếng Việt, phiên âm tiếng Việt và làm các vớ đất n ớ V ệt N m qu l tự b t ên<br />
cuốn từ đ ển nói trên. tấm b kỷ n ệm ôn ( ện đặt t v ện<br />
Vào năm 1651 Ale x nd e de R des Quố 31 n Nộ ): “ ần<br />
xuất bản t l ệu s n n ữ L t n -V ệt xá t k ỏ đất N m vớ đất Bắ n n<br />
đầu t ên l uốn Phép giảng tám ngày t ự l n t vẫn quyến luyến l n t<br />
(C t e mus) v p ần Tiểu lược về tiếng k ôn b quên đ ợ xứ ấy”.<br />
An Nam hay tiếng Bắc Kỳ ( n l Ngữ n ộ n ị kỷ n ệm 335 năm n y<br />
pháp tiếng An Nam) in chung trong Từ mất ủ Ale x nd e de R des t Nộ<br />
<br />
21<br />
v n y 22/12/1995 á đ b ểu đã n ất lợi ích của chữ Quốc ngữ trong việc phổ<br />
tí k ô p ụ l tên đ n Ale xandre de cập giáo dụ v nân dân t í đồng th i<br />
R des t Quận 1 . CM v dựn l vẫn góp phần gìn giữ văn ó dân tộc. Có<br />
b kỷ n ệm ôn t v ện Quố (31 n n ên ứu ằn ữ Quố n ữ t ì<br />
n n K ếm Nộ ). đ ợ một á k á ín xá á p át<br />
Đó ẳn p ả l sự đán á t ân âm n ữ Nôm t ì tuy k ôn đ ợ<br />
t n n ữn ôn l t lớn ủ ôn đố cách phát âm, n n ũn l kết t n ủ<br />
vớ sự p át t ển ữ Quố n ữ v văn ó mấy t ế kỷ ôn n t ố ắn để tự<br />
dân tộ V ệt N m ay sao? lập về văn ó đố vớ n án tộ [14].<br />
3. Vị trí, vai trò của chữ Quốc ngữ C ữ Quố n ữ t ở t n ôn ụ ủ<br />
Khi thâm nhập cộn đồn dân bản nền n ín tị t áp t uộ<br />
đị để truyền đ n i Việt, các giáo n y từ 22/2/1868 k ốn đố N m Kỳ<br />
sĩ p ơn ây vấp phả k ó k ăn lớn nhất .O e ký n ị địn Về chữ viết An Nam<br />
là sự khác biệt về ngôn ngữ v văn tự. Các bằng mẫu tự châu Âu trở thành bó buộc<br />
á sĩ ó t ể h c tiếng Việt n n c trong giấy tờ chính thức [17 t .12]. C ữ<br />
chữ Nôm đối với h là cực kỳ k ó k ăn. Quố n ữ ũn t ở t n p ơn t ện đấu<br />
Khi h c tiếng Việt á á sĩ p ơn ây t n t n v ệ mở m n nâng cao dân<br />
cần làm là dùng chữ á L t n để phiên t í đặt ơ sở cho công cuộ đấu tranh yêu<br />
âm và dần hình thành chữ Quốc ngữ Latinh n ớ để giành l độ lập dân tộ V ệt<br />
hóa. Mụ đí b n đầu củ á á sĩ N m suốt t ế kỷ XX.<br />
p ơn ây l sán t o ra chữ Quốc ngữ 4. Kết luận<br />
và sử dụn nó để giúp h dễ dàng thâm Quảng Nam, g âm đị p ơn l<br />
nhập cộn đồn dân bản địa và truyền Quảng Nôm (廣喃), là một tỉnh thuộc vùng<br />
đ . n đất n ớ m n i dân nói Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Tên<br />
tiếng Việt n n l i hầu hết không biết Quản N m ó n ĩ l mở rộng về<br />
viết chữ Nôm và chữ Hán, thì chữ Quốc phương Nam. Năm 1471, sau khi chiếm<br />
ngữ trở nên rất dễ h c khi so sánh với hai vùn đất phía Nam Thuận ó đến đè<br />
ngôn ngữ trên (chữ Nôm và chữ Hán) và Cù Mông, Lê Thánh Tông lập t êm đơn vị<br />
nó thành công cụ hữu hiệu đắc lực giúp hành chính thứ 13 - Thừa Tuyên Quảng<br />
á á sĩ t uyền và giản đ o. Nam gồm 3 phủ: ăn N ĩ ,<br />
Cá á sĩ p ơn ây n n ón N ơn (n y l Quảng Nam, Quảng<br />
nhận thấy ý n ĩ t ực tiễn của chữ Quốc N ã Bìn Địn ). D n x n Quảng Nam<br />
ngữ trong mụ đí t uyền giáo. Các giáo xuất hiện từ đây.<br />
sĩ k ôn ó ý đồ dùng chữ Quốc ngữ thay Quản N m l vùn đất giàu truyền<br />
cho chữ Nôm. Thực tế sau khi có chữ Quốc thốn văn ó với hai di sản văn ó t ế<br />
ngữ, trong suốt thế kỷ XIX chữ Nôm và giới là phố cổ Hộ An v t án địa Mỹ ơn.<br />
chữ Hán vẫn tiếp tụ đ ợc dùng trong giáo Quản N m n l vùn đất địa linh nhân<br />
hội Thiên chúa giáo ở Việt Nam, và còn kiệt nơ sản sinh ra nhiều n n ut<br />
đ ợc dùng nhiều ơn ữ Quốc ngữ [7, đất n ớc n m Phú Thứ, Hoàng<br />
tr.70-73]. Diệu, Phan Chu Trinh, Trần Quý Cáp,<br />
Sau này ngày càng có nhiều n i Huỳnh Thúc Kháng v.v... Quảng Nam còn<br />
theo h v n i ta nhanh chóng hiểu ra mảnh đất tự hào vì có D n t ấn n<br />
<br />
22<br />
Chiêm - ộ An là cái nôi hình thành chữ Việt N m đầu thế kỷ XX n Đôn K n<br />
Quốc ngữ - một thành tựu đón óp t lớn n ĩ t ục (Bắc Kỳ), Duy tân (Trung Kỳ),<br />
và vô cùng quan tr ng cho sự phát triển văn Minh tân (Nam Kỳ) sử dụng chữ Quốc ngữ<br />
hóa, giáo dục của dân tộc Việt Nam. n l p ơn t ện đấu t n sắ bén<br />
N y từ năm 1615 v n ữn năm s u ốn l sự n u dân xó bỏ ổ ủ l<br />
đó D n t ấn n C êm v n dự t ở ậu ổ s y v ệ xây dựn văn ó văn<br />
t n vùn đất k s n ữ Quố n ữ k m n t ến bộ kí độn l n yêu n ớ v<br />
á đ n F n s B z m đến D n t ấn ớn tớ giành l độ lập dân tộ<br />
n C êm mở đầu ôn uộ t uyền bá V ệt N m.<br />
đ K t . Cá á sĩ đ ợ ử tớ đây vừ<br />
để t uyền á vừ để đáp ứn á n u ầu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
ần t ết ủ á á dân từ n ều nơ đến 1. Cristophoro Borri (2014), Xứ Đàng Trong<br />
đây s n sốn (n t ự ện á n lễ năm 1621 Nxb ổn ợp . CM t .91.<br />
ử tộ ..). ần p ả ó một t ứ n ôn 2. Đỗ Qu n C ín (2008) Lịch sử chữ Quốc<br />
n ữ ên v t uận lợ để t ự ện á ngữ 1620-1659, in l i theo Tủ sách Ra khơi,<br />
Sài Gòn, 1972, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.<br />
ôn v ệ t uyền á . Đó l n uyên n ân<br />
3. Lê Quý Đôn (1977) Phủ biên tạp lục, Nxb<br />
của sự đ i của chữ Quốc ngữ. KHXH, Hà Nội, tr.134, 234.<br />
Mụ đí ín ủ á á sĩ ên 4. Roland Jacques, L’oeuvre de quelques<br />
chúa h c tiếng Việt, phiên âm tiếng Việt để pioniers dans le domaine de la linguistique<br />
dễ dàng truyền bá đ o Thiên chúa. Về vietnamienne jusqu’a en 1650, p.43.<br />
p ơn d ện văn ó sự hình thành ữ 5. N ô ĩ L ên (1993) Đại Việt sử ký toàn thư,<br />
Quố n ữ t ên đất Quản N m v t ế kỷ tập II, Nxb KHXH, Hà Nội, tr.306.<br />
6. Nguyễn Phú Phong (2005), Việt Nam-Chữ<br />
XVII ũn ó t ể l một t n n ữn<br />
viết, Ngôn ngữ và Xã hội Nxb Đ<br />
t n tựu t n quá t ìn l u vớ á TP.HCM, tr.85.<br />
n ớ v p ơn ây. ự ìn t n , phát 7. Lê Minh Quốc (2000), Hành trình chữ viết,<br />
t ển v p ổ b ến ữ Quố n ữ đán dấu Nxb Trẻ, TP.HCM, tr.70-73.<br />
mố lớn t ên t ến t ìn p át t ển ộ n ập 8. Quố ử quán ều N uyễn (1962) Đại Nam<br />
văn ó văn m n ủ dân tộ V ệt N m. thực lục tiền biên ập I Nxb ử Nộ<br />
Chữ Quốc ngữ một thành tựu ngôn tr.44.<br />
9. Quố ử quán ều N uyễn (1962) Đại Nam<br />
ngữ do sự sáng t o của nhiều á sĩ Bồ<br />
thực lục tiền biên Quyển 3 Nxb ử<br />
Đ N áp Ý n sp d’ Am l Nộ .<br />
Antonio Barbosa, Francisco de Pina, 10. í Đ án (1963) Hải ngoại ký sự,<br />
Cristoforo B đặc biệt là Alexandre de Quyển 1 V ện Đ uế t .30.<br />
Rhodes và không tách r ôn l đón 11. Trần Ng c Thêm (1997), Tìm về bản sắc văn<br />
góp to lớn của nhiều n i Việt bản địa hóa Việt Nam, Nxb TP.HCM, tr.565-366.<br />
qua các ho t động cộng tác, tham gia giúp 12. Hoàng Tuệ (1993) “A l m ữ Quốc<br />
ngữ” Tuổi Trẻ Chủ nhật, 31-1-1993.<br />
á á sĩ p ên âm L t n ó t ếng Việt.<br />
13. N uyễn ớ ơn (2001) “ ộ An-<br />
B ớ n ặt quyết địn dẫn đến t n n C êm v sự đ ữ Quố n ữ”<br />
ôn ủ ữ Quốc ngữ là do chính các Danh xưng Quảng Nam, Kỷ yếu ộ t ả<br />
n n t n n n ũ p n t Duy k 9/2001 t .112.<br />
tân và Đông Kinh nghĩa thục, Minh tân [6, 14. ần Văn n (2004) Tự vị Taberd và di sản<br />
tr.85]. Các phong trào đấu t n yêu n ớc văn hóa Việt Nam trong Dictionarivm<br />
<br />
23<br />
Annamiticvm Lvsitanvm, et Latinvm Nxb Văn Từ điển Annam-Lusitan-Latinh, t ng g i<br />
Nộ 2004. Từ điển Việt-Bồ-La (Dictionarium<br />
15. ồ ế V n “V t lị sử ủ D n t ấn Annamiticum Lusitanum, et Latinum), Nxb<br />
n C êm” Tạp chí Non Nước số K X Nộ .<br />
220,http://nghiencuuxuquang.com/co-trung- 17. ần N ật Vy (2013) Chữ Quốc ngữ 130 năm<br />
dai/tu-dinh-tran-thanh-chiem-nghi-ve-chiec- thăng trầm Nxb Văn ó -văn n ệ<br />
noi-cua-chu-quoc-ngu-va-vai-tro-dac-biet- TP.HCM, tr.12.<br />
cua-dinh-tran-trong-hanh-trinh-mo-coi-ve- 18. Nguyễn Khắ Xuyên (1993) “ ử á s<br />
phuong-nam Hoàng Tuệ bàn về chữ Quốc ngữ trên t Tuổi<br />
16. V ện K X t . CM Ale x nd e de Trẻ” Tạp chí Ngày nay, số 277, 1-7-1993,<br />
R des (1991) “L nó đầu” (Ad Le t em) Houston, Texas, Hoa Kỳ.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 10/11/2016 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đăn : 20/12/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
24<br />