intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường: Từ cơ chế bệnh sinh đến cập nhật điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để nâng cao chất lượng điều trị, chăm sóc và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, bên cạnh việc kiểm soát tốt glucose máu, hỗ trợ bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát và quản lý các yếu tố nguy cơ tim mạch phối hợp sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng cấp tính cũng như làm giảm sự xuất hiện của các biến chứng mạn tính của căn bệnh mạn tính và đầy phức tạp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường: Từ cơ chế bệnh sinh đến cập nhật điều trị

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 SUY TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: TỪ CƠ CHẾ BỆNH SINH ĐẾN CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ Nguyễn Nguyên Trang1, Nguyễn Anh Vũ2, Lê Văn Chi2 1 Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế DOI: 10.47122/vjde.2021.46.4 TÓM TẮT Nguyen Nguyen Trang1, Nguyen Anh Vu2, Đái tháo đường là một bệnh mạn tính, phức Le Van Chi2 tạp, đòi hỏi sự chăm sóc y tế không ngừng, 1 Da Nang University of Medical vừa kết hợp kiểm soát làm giảm các yếu tố Technology anh Pharmacy nguy cơ vừa kiểm soát glucose máu. Theo ước 2 Hue University of Medicine and Pharmacy tính, năm 2017 hiện có khoảng 451 triệu người bị đái tháo đường trên thế giới, dự kiến Diabetes is a complex, chronic illness đến năm 2045 con số này sẽ đạt lên đến 693 requiring continuous medical care with triệu người. Và điều đặc biệt quan trọng là có multifactorial risk-reduction strategies beyond đến khoảng một nửa số bệnh nhân (49,7%) bị glycemic control. It was estimated that in 2017 đái tháo đường mà không được chẩn đoán. there are 451 million (age 18–99 years) people Các biến chứng tim mạch hiện tại vẫn là with diabetes worldwide. These figures were nguyên nhân hàng đầu của tỷ lệ mắc bệnh expected to increase to 693 million) by 2045. It cũng như tỷ lệ tử vong ở cả bệnh nhân đái tháo was estimated that almost half of all people đường típ 1 lẫn đái tháo đường típ 2. Bệnh (49,7%) living with diabetes are undiagnosed. nhân đái tháo đường có nhiều khả năng phát Currently, cardiovascular complications remain triển suy tim sung huyết hơn bệnh nhân không the leading cause of morbidity and mortality in bị đái tháo đường (tỷ lệ mắc bệnh 30,9 so với both type 1 and type 2 diabetes patients. Patients 12,4 trường hợp trên 1.000 người/năm, tần with diabetes were much more likely to develop suất mới mắc suy tim cao gấp 2,5 lần ở bệnh congestive heart failure than patients without nhân đái tháo đường (95%, Cl 2,3-2,7). Sự diabetes (incidence rate 30,9 vs. 12,4 cases per khác biệt về tỷ lệ phát triển suy tim sung huyết 1.000 person-years, rate ratio 2,5, 95% CI 2,3– giữa những người có và không mắc bệnh đái 2,7). The difference in congestive heart failure tháo đường lớn hơn nhiều ở các nhóm tuổi trẻ development rates between persons with and hơn. Ngoài tuổi tác và bệnh thiếu máu cơ tim, without diabetes was much greater in younger kiểm soát đường huyết kém hơn là một trong age-groups. In addition to age and ischemic những yếu tố dự báo quan trọng về sự tiến heart disease, poorer glycemic control (hazard triển suy tim sung huyết. Tình trạng suy tim ở ratio 1,32 per percentage point of HbA1c) and bệnh nhân đái tháo đường, ngoài nguyên nhân greater BMI (1,12 per 2,5 units of BMI) were mạch máu lớn là tăng huyết áp và bệnh lý important predictors of congestive heart failure động mạch do xơ vữa, thì biến chứng vi mạch development. In the case of heart failure in là bệnh cơ tim đái tháo đường cũng chiếm vị diabetic patients, in addition to the cause of large trí quan trọng. blood vessels, hypertension and atherosclerosis, Từ khóa: Đái tháo đường, suy tim, cơ chế, the microvascular complication of diabetic điều trị cardiomyopathy also plays an important role. Keywords: Diabetes, heart failure, ABSTRACT pathogenesis, treatment Heart failure in diabetic patients: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Nguyên From mechanism of pathogenesis to Trang update treatment Ngày nhận bài: 09/01/2021 42
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 Ngày phản biện khoa học: 09/02/2021 tháo đường, nhưng vẫn chưa có những khuyến Ngày duyệt bài: 01/04/2021 cáo chuyên biệt về chẩn đoán cũng như chiến Email: nntrang@dhktyduocdn.edu.vn lược điều trị cho bệnh nhân [5]. Phần lớn bệnh Điện thoại: 0976100805 nhân không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, đồng thời còn bị chồng lấp bởi những biến 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng khác của đái tháo đường, do đó được Đái tháo đường là một bệnh mạn tính, phức chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khi đã có rối tạp, đòi hỏi sự chăm sóc y tế không ngừng, loạn chức năng tâm thu và tình trạng suy tim vừa kết hợp kiểm soát làm giảm các yếu tố được thiết lập [5],[9],[13]. nguy cơ vừa kiểm soát glucose máu [2]. Theo Để nâng cao chất lượng điều trị, chăm sóc ước tính, năm 2017 hiện có khoảng 451 triệu và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, bên người bị đái tháo đường trên thế giới, dự kiến cạnh việc kiểm soát tốt glucose máu, hỗ trợ đến năm 2045 con số này sẽ đạt lên đến 693 bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát và quản triệu người. Và điều đặc biệt quan trọng là có lý các yếu tố nguy cơ tim mạch phối hợp sẽ đến khoảng một nửa số bệnh nhân (49,7%) bị giúp ngăn ngừa các biến chứng cấp tính cũng đái tháo đường mà không được chẩn đoán [6]. như làm giảm sự xuất hiện của các biến chứng Các biến chứng tim mạch hiện tại vẫn là mạn tính của căn bệnh mạn tính và đầy phức nguyên nhân hàng đầu của tỷ lệ mắc bệnh tạp này [2]. cũng như tỷ lệ tử vong ở cả bệnh nhân đái tháo đường típ 1 lẫn đái tháo đường típ 2 [12], [17]. 2. NỘI DUNG CHÍNH Bệnh nhân đái tháo đường có nhiều khả năng 2.1. Tỷ lệ suy tim ở bệnh nhân đái tháo tiến triển suy tim sung huyết hơn bệnh nhân đường không bị đái tháo đường (tỷ lệ mắc bệnh 30,9 Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và suy tim có so với 12,4 trường hợp trên 1.000 người/năm, liên quan chặt chẽ với nhau: bệnh nhân ĐTĐ tần suất mới mắc suy tim cao gấp 2,5 lần ở có nguy cơ tiến triển suy tim cao hơn và bệnh nhân đái tháo đường (95%, Cl 2,3-2,7). những người bị suy tim có nguy cơ tiến triển Sự khác biệt về tỷ lệ tiến triển suy tim sung bệnh ĐTĐ cao hơn. Hơn nữa, thuốc điều trị huyết giữa những người có và không mắc ĐTĐ làm tăng nguy cơ tử vong và nhập viện bệnh đái tháo đường lớn hơn nhiều ở các vì suy tim ở những bệnh nhân có và không bị nhóm tuổi trẻ hơn. Ngoài tuổi tác và bệnh suy tim từ trước. Khi hai bệnh được coi là thiếu máu cơ tim, kiểm soát đường huyết kém riêng lẻ, suy tim có tiên lượng kém hơn nhiều hơn là một trong những yếu tố dự báo quan so với bệnh ĐTĐ; do đó suy tim phải được ưu trọng về sự tiến triển suy tim sung huyết [16]. tiên điều trị ở những bệnh nhân có hai tình Những nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ trạng trên và bệnh nhân ĐTĐ bị suy tim nên suy tim nhập viện của bệnh nhân đái tháo được quản lý bởi cả đội ngũ vừa tim mạch vừa đường (đã điều chỉnh tuổi, giới) cao gấp 2 lần nội tiết. Không có thử nghiệm lâm sàng ngẫu so với những bệnh nhân không có đái tháo nhiên cụ thể nào được thực hiện để kiểm tra đường. Các hậu quả tim mạch, nhập viện và tác dụng của thuốc tim mạch ở bệnh nhân tiên lượng ở bệnh nhân đái tháo đường xấu ĐTĐ suy tim, nhưng có nhiều bằng chứng cho hơn khi so với những người không mắc đái thấy rằng tất cả các biện pháp can thiệp có tháo đường [11],[14]. hiệu quả trong việc cải thiện tiên lượng ở bệnh Tình trạng suy tim ở bệnh nhân đái tháo nhân suy tim đều có lợi như nhau ở những đường, ngoài nguyên nhân mạch máu lớn là bệnh nhân có và không mắc bệnh ĐTĐ. Tác tăng huyết áp và bệnh lý động mạch do xơ dụng tiêu cực của thuốc hạ glucose ở bệnh vữa, thì biến chứng vi mạch là bệnh cơ tim đái nhân suy tim hoặc tăng nguy cơ suy tim đã trở tháo đường cũng chiếm vị trí quan trọng [1]. nên rõ ràng sau khi thu hồi Rosiglitazone, một Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong Thiazolidinedione, khỏi thị trường châu Âu do nghiên cứu sinh bệnh học của bệnh cơ tim đái có bằng chứng về tăng nguy cơ biến cố tim 43
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 mạch và nhập viện vì suy tim [19]. có liên quan đến tăng 12% tỷ lệ suy tim [21]. Tỷ lệ suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ dao động Suy tim không được nhận biết ở bệnh nhân từ 4-30% tùy theo nghiên cứu [7]. Tỷ lệ cao ĐTĐ cũng xuất hiện khá thường xuyên: hiện của suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ cũng đã củng diện ở khoảng 28% bệnh nhân ĐTĐ (25% cố khái niệm về rối loạn chức năng tâm thất và HFrEF và 75% HFpEF)[7]. thay đổi cấu trúc tế bào cơ ngay cả khi không 2.2. Cơ chế bệnh sinh của suy tim ở bệnh có quá trình tái cấu trúc tim rõ ràng. Thật vậy, nhân đái tháo đường các nghiên cứu siêu âm tim ở bệnh nhân ĐTĐ Nguyên nhân của suy tim trong bệnh ĐTĐ dường như không có triệu chứng, cho thấy tỷ chắc chắn là do đa yếu tố về bản chất, nhưng lệ rối loạn chức năng tâm trương cao bằng tăng đường huyết và kháng insulin dường như phân tích Doppler mô, ngay cả khi không có là yếu tố cốt lõi. Hơn nữa, kết quả của một số rối loạn chức năng tâm thu rõ ràng. Tỷ lệ mắc nghiên cứu cho thấy nguy cơ suy tim tăng lên bệnh suy tim ở những đối tượng này có vẻ liên có thể liên quan đến các liệu pháp cụ thể, quan chặt chẽ đến việc kiểm soát đường huyết chẳng hạn như Insulin, Sulfonylurea (SU), và sự cải thiện HbA1c dẫn đến giảm 10% tỷ lệ Gliptins hoặc Glitazones. tử vong do các nguyên nhân liên quan đến suy Tuy nhiên, tác dụng của thuốc cần được tim [15]. đánh giá hết sức thận trọng, vì bệnh nhân Trong nghiên cứu tiến cứu về bệnh ĐTĐ ĐTĐ thường nhận được nhiều liệu pháp điều của Vương quốc Anh, cứ mỗi 1% tăng HbA1C trị đồng thời hoặc theo thời gian [10]. Hình 2.1. Sinh bệnh học của suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ (Nguồn: Dunlay S.M, Givertz M.M. et al, Circulation 2019, (140), pp. 294-324) [8] Suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ ít nhất có liên quan nhân quả trong ba nhóm cơ chế: thứ nhất là do các bệnh đi kèm liên quan (ví dụ như tăng huyết áp, bệnh mạch vành), thứ hai là do ĐTĐ thúc đẩy nhanh cho sự phát triển của xơ vữa động mạch vành, thứ ba là do bệnh cơ tim ĐTĐ (liên quan đến bệnh lý vi mạch, các yếu tố chuyển hóa hoặc xơ hóa cơ tim) [4]. 44
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 Hình 2.2. Mối quan hệ sinh lý bệnh giữa ĐTĐ, THA, BMV và suy tim, bao gồm cả vai trò tiềm ẩn của tác dụng độc hại trực tiếp của bệnh ĐTĐ (bệnh cơ tim ĐTĐ) đối với sự phát triển của suy tim (Nguồn: Wilkinson M.J et al, The American Journal of Medicine 2019, (132), pp. S3-S12) [22] Hình 2.3. Các con đường của rối loạn chức năng tim dẫn đến bệnh cơ tim do đái tháo đường (Nguồn: Athithan L., World Journal of Diabetes 2019, 10(10), pp. 490-510) [3] Một số giả thuyết đã được đưa ra để giải thích các cơ chế gây giảm sức co bóp cơ tim ở người ĐTĐ. Chúng bao gồm rối loạn chuyển hóa, tích tụ sản phẩm glycat hoá bậc cao, xơ hóa cơ tim, bệnh vi mạch, rối loạn hằng định Calci nội môi, bệnh thần kinh tự động và kháng insulin (Sơ đồ 2.1.) 45
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 Sơ đồ 2.1. Sinh lý bệnh của suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ (Nguồn: Kasznicki J., Arch Med Sci 2014, 3, pp. 546 – 556) [10] 2.3. Đánh giá và chẩn đoán suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường 2.3.1. Đánh giá suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ Nguyên nhân chính của suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ là bệnh mạch vành (BMV), bệnh thận mạn, tăng huyết áp, và tác động trực tiếp của kháng insulin/tăng đường huyết trên cơ tim. Các cơ chế sinh lý bệnh phức tạp có thể là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển rối loạn chức năng cơ tim, ngay cả khi không có BMV hoặc tăng huyết áp. Khi đó sự tồn tại của bệnh cơ tim do ĐTĐ cần được xác nhận [7]. Do vậy, cần tiến hành đánh giá một cách cẩn thận, tỉ mỉ và toàn diện các bệnh lý trên ở bệnh nhân ĐTĐ. 2.3.2. Chẩn đoán suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ Chẩn đoán suy tim dựa theo hướng dẫn của ESC 2016 [2],[18]. Bảng 2.1. Hướng dẫn chẩn đoán suy tim theo ESC (2016) [18] Tiêu Suy tim EF giảm Suy tim EF khoảng giữa Suy tim EF bảo tồn (HFpEF) chuẩn (HFrEF) (HFmrEF) 1 Triệu chứng ± Triệu chứng ± Triệu chứng ± Dấu hiệu Dấu hiệu Dấu hiệu 2 EF 35pg/ml, NT-proBNP (BNP > 35pg/ml, NT-proBNP > 125pg/ml). > 125pg/ml). 2. Có ít nhất 1 trong các tiêu 2. Có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn thêm vào sau: chuẩn thêm vào sau: a. Dày thất trái và/hoặc lớn a. Dày thất trái và/hoặc lớn nhĩ trái nhĩ trái b. Rối loạn chức năng tâm b. Rối loạn chức năng tâm trương. trương. 46
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 (Dấu hiệu có thể không rõ ràng ở giai đoạn sớm của suy tim (đặc biệt EF bảo tồn) và ở bệnh nhân đã được điều trị lợi tiểu). - Triệu chứng: khó thở, phù mắt cá chân, mệt mỏi. - Dấu hiệu: tăng áp lực tĩnh mạch cảnh, phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+), tiếng tim thứ 3, ran ở phổi, phù ngoài biên. 2.4. Điều trị suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường Điều trị suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ bao gồm các liệu pháp dược lý và thiết bị với những lợi ích đã được xác nhận trong các thử nghiệm lâm sàng kiểm soát ngẫu nhiên, trong đó 30 - 40% bệnh nhân có ĐTĐ. Hiệu quả điều trị phù hợp với bệnh nhân có và không có ĐTĐ, ngoại trừ Aliskiren, không được khuyến cáo ở bệnh nhân ĐTĐ do nguy cơ xảy ra các sự kiện bất lợi nghiêm trọng [7]. Bảng 2.2. Khuyến cáo điều trị suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ theo ESC 2019 [7] Mức Khuyến cáo Loại chứng cứ ƯCMC và thuốc chẹn beta được chỉ định ở những bệnh nhân có triệu chứng với HFrEF và ĐTĐ, để giảm nguy cơ nhập viện và tử vong do I A suy tim. Kháng thụ thể corticoid khoáng được chỉ định ở những bệnh nhân HFrEF và ĐTĐ vẫn còn triệu chứng, mặc dù đã điều trị bằng ƯCMC và I A thuốc chẹn beta, để giảm nguy cơ nhập viện và tử vong do suy tim. Liệu pháp thiết bị với cấy máy khử rung tim, liệu pháp tái đồng bộ hoặc liệu pháp tái đồng bộ tim với cấy máy khử rung tim là được khuyến cáo I A ở bệnh nhân ĐTĐ, giống như với các bệnh nhân suy tim khác ƯCTT được chỉ định ở những bệnh nhân có triệu chứng với HFrEF và ĐTĐ không dung nạp ƯCMC, để giảm nguy cơ nhập viện điều trị và tử I B vong do suy tim Sacubitril/Valsartan được chỉ định thay cho ƯCMC để giảm nguy cơ nhập viện và tử vong do suy tim ở bệnh nhân HFrEF và ĐTĐ vẫn còn I B triệu chứng, mặc dù đã điều trị bằng ƯCMC, chẹn beta và kháng thụ thể corticoid khoáng. Thuốc lợi tiểu được khuyến cáo ở bệnh nhân HFpEF, HFmrEF hoặc HFrEF với các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng của ứ đọng dịch, để cải I B thiện các triệu chứng Tái thông mạch tim bằng phẫu thuật cầu nối mạch vành đã cho thấy những lợi ích tương tự đối với việc giảm nguy cơ tử vong lâu dài ở bệnh nhân HFrEF có và không có ĐTĐ, và được khuyến cáo cho bệnh nhân I B với BMV hai hoặc ba nhánh, trong đó có hẹp động mạch liên thất trước đáng kể. Ivabradine nên được xem xét để giảm nguy cơ nhập viện và tử vong do suy tim ở bệnh nhân HFrEF và ĐTĐ nhịp xoang, với nhịp tim lúc nghỉ ≥70 lần/phút, những người vẫn có triệu chứng mặc dù điều trị bằng IIa B thuốc chẹn beta (liều dung nạp tối đa), ƯCMC/ƯCTT, và kháng thụ thể corticoid khoáng. Aliskiren (một chất ức chế renin trực tiếp) không được khuyến cáo cho bệnh nhân HFrEF và ĐTĐ vì nguy cơ hạ huyết áp cao hơn, làm suy III B giảm chức năng thận, tăng kali máu và đột quỵ 47
  7. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 Bảng 2.3. Khuyến cáo điều trị để làm giảm nguy cơ suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ theo ESC 2019 [7] Mức Khuyến cáo Loại chứng cứ Thuốc ức chế SGLT2 (Empagliflozin, Ccanagliflozin và Dapagliflozin) được khuyến cáo để giảm nguy cơ nhập viện do suy tim ở bệnh nhân I A ĐTĐ Metformin nên được xem xét để điều trị ĐTĐ ở bệnh nhân suy tim, nếu IIa C mức lọc cầu thận ổn định và >30 mL/phút/1,73 m2 GLP1-RAs (Lixisenatide, Liraglutide, Semaglutide, Exenatide và Dulaglutide) có tác dụng trung lập đối với nguy cơ nhập viện do suy IIb A tim, và có thể được xem xét để điều trị ĐTĐ ở bệnh nhân suy tim. Các chất ức chế DPP4 (Sitagliptin và Linagliptin) có tác dụng trung hòa đối với nguy cơ nhập viện do suy tim, và có thể được xem xét để điều IIb B trị ĐTĐ ở bệnh nhân suy tim Insulin có thể được xem xét ở những bệnh nhân HFrEF nặng. IIb C Thiazolidinediones (Pioglitazone và Rosiglitazone) có liên quan đến tăng nguy cơ suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ, và không III A được khuyến nghị để điều trị ĐTĐ ở những bệnh nhân có nguy cơ bị suy tim (hoặc với suy tim trước đó) Chất ức chế DPP4 Saxagliptin có liên quan đến việc tăng nguy cơ nhập viện do suy tim và không được khuyến cáo để điều trị ĐTĐ ở bệnh nhân III B có nguy cơ bị suy tim (hoặc bị suy tim trước đó) Gần đây, vài nghiên cứu cũng đã tiến hành huyết đem lại nhiều lợi ích, nhưng một chiến để đánh giá vai trò của các loại thuốc phổ biến lược như vậy không phải là đã đủ. Cụ thể, làm hạ glucose máu hiện có cũng như tìm ra nguy cơ hạ đường huyết và hậu quả của nó và khuyến nghị sử dụng các liệu pháp tiềm vẫn là một mối đe dọa phổ biến với các năng trong tương lai để tối ưu hoá việc điều trị phương pháp tiếp cận như vậy. Sự ra đời của suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ. thử nghiệm kết quả tim mạch cho các phương Theo Kenny H.C. và cộng sự (2019), khi pháp điều trị ĐTĐ mới đã được phát hiện lợi chúng ta bước vào kỷ nguyên cá nhân hóa ích bất ngờ của việc bảo vệ tim mạch ở một số trong quản lý bệnh ĐTĐ, việc xác định các nhóm tác nhân mới, chẳng hạn như GLP-1 chiến lược điều trị sẽ không chỉ dừng ở việc RAs và chất ức chế SGLT-2. đạt được và duy trì kiểm soát glucose máu, mà Hơn nữa, hiện đại các phương pháp tiếp vấn đề cũng rất cần thiết phải đặt ra là làm đảo cận, chẳng hạn như kháng thể với PCKSK9 ngược các biến chứng hiện có. Do vậy, việc (proprotein convertase subtilisin-kexin type bổ sung các mục tiêu tầm vi mô để điều trị 9); Liệu pháp điều trị RNA; điều trị nhắm đích nhắm đích có thể đóng một vai trò quan trọng các thành phần riêng biệt của phản ứng miễn trong việc thiết kế các chiến lược điều trị để dịch/viêm; và các phân tử nhỏ mới ngăn chặn đảo ngược các biến chứng cũng như điều trị các hành động của tín hiệu AGE, cũng có tiềm suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ [11]. năng là liệu pháp mới cho bệnh ĐTĐ và bệnh Mặc dù việc kiểm soát chặt chẽ đường tim mạch [20]. 48
  8. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 Hình 2.4. Các liệu pháp hạ đường huyết hiện tại và các mục tiêu điều trị tiềm năng có thể điều chỉnh suy tim do ĐTĐ (Nguồn: Kenny H.C., Circulation Research 2019, (124), pp. 121-141.)[11] Hình 2.5. Các chiến lược điều trị mới nổi trong bệnh ĐTĐ và rối loạn chức năng chuyển hóa để chống lại bệnh tim mạch (Nguồn: Schmit A.M, Arterioscler Thromb Vasc Biol 2019, (39), pp. 558-568) [20] 49
  9. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 5. KẾT LUẬN control”, Fontiers in Physiology; 9 - Sinh lý bệnh của suy tim trong bệnh đái (1514), pp. 1-1518. tháo đường rất phức tạp và sự hiện diện của 6. Cho NH, Shaw JE, Karuranga S, et al suy tim góp phần quan trọng vào bệnh tật và (2018), “IDF diabetes atlas: global tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Suy tim estimates of diabetes prevalenca for 2017 ở bệnh nhân đái tháo đường ít nhất có liên and projections for 2045”, Diabetes quan nhân quả trong ba nhóm cơ chế là do các Research and Clinical Practice, (138), pp. bệnh đi kèm liên quan, do đái tháo đường thúc 271-281. đẩy nhanh cho sự phát triển của xơ vữa động 7. Cosentino F., Grant P.J., Aboyans V., mạch vành và do bệnh cơ tim đái tháo đường, Bailey C.J., Ceriello A., (2019), “2019 trong đó tăng đường huyết và kháng insulin là ESC Guidelines on diabetes, pre-diabetes, yếu tố cốt lõi. Việc đánh giá cũng như chẩn and cardiovascular diseases developed in đoán suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường collaboration with the EASD”, European được thực hiện theo các khuyến cáo chẩn đoán Heart Journal, 00, pp. 1-69. suy tim hiện hành. 8. Dunlay S.M, Givertz M.M. et al (2019), - Điều trị suy tim ở bệnh nhân đái tháo Type 2 Diabetes Mellitus and Heart đường cần có chiến lược cụ thể, rõ ràng và có Failure A Scientific Statement From the sự kết hợp giữa các chuyên gia tim mạch cũng American Heart Association and the Heart như chuyên gia nội tiết. Failure Society of America. This Với tỷ lệ suy tim ở bệnh nhân đái tháo statement does not represent an update of đường khá cao, do đó cần có nhiều nghiên cứu the 2017 ACC/AHA/HFSA heart failure hơn nữa để phục vụ cho việc xác định các guideline update, Circulation, (140), pp. chiến lược điều trị, nhằm cải thiện các hậu quả 294-324. của suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường cũng 9. Jia G., Vincent G. DeMarco, James R. như hạn chế khả năng phát triển suy tim ngay Sowers (2016), “Insulin resistance and từ đầu. hyperinsulinaemia in diabetic cardiomyopathy”, Nat Rev Endocrinol, TÀI LIỆU THAM KHẢO 12(3), pp. 144-153. 1. American Diabetes Association (2018), 10. Kasznicki J., Drzewoski J. (2014), “Heart “Economic costs of diabetes in the US failure in the diabetic population: 2017”, Diabetes care, (41), pp. 917-928. pathophysiology, diagnosis and 2. American Diabetes Association (2021), management”, Arch Med Sci, (3), pp. “Standards of Medical care in diabetes – 546-556. 2021”, Diabetes care, 43(1), pp. S1-S232. 11. Kenny H.C., Abel E.D. (2019), Heart 3. Athithan L., Gulsin G.S., McCann G.P., Failure in Type 2 Diabetes Mellitus Levelt E. (2019), Diabetic Impact of Glucose-Lowering Agents, cardiomyopathy: Pathophysiology, Heart Failure Therapies, and Novel theories and evidence to date, World Therapeutic Strategies, Circulation Journal of Diabetes, 10(10), pp. 490-510. Research, (124), pp. 121-141. 4. Bauter C., Lamblin N. et al (2003), 12. Livingstone SJ, Looker HC, Hothersall Influence of diabetes mellitus on heart EJ, et al. (2012), “Risk of cardiovascular failure risk and outcome, Cardiovascular disease and total mortality in adults with Diabetology, 2:1. type 1 diabetes: Scottish registry linkage http://www.cardiab.com/content/2/1/1. study”, PLoS Med ;9:e1001321. doi: 5. Borghetti G., von Lewinski D., Eaton DM, 10.1371/journal.pmed.1001321. Sourij H., Houser SR., Wallner M. (2018), 13. Lorenzo-Almorós A., Tunón J., Orejas “Diabetic cardiomyophathy: Current and M., Cortés M., Egido J., Lorenzo Ó. future therapies. Beyond glycemic (2017), “Diagnostic approaches for 50
  10. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 Diabetic cardiomyophathy”, guidelines for the diagnosis and treatment Cardiovascular Diabetology, 16:28. Doi of acute and chronic heart failure: The 10.1186/s12933-017-0506-x. Task Force for the diagnosis and 14. McAllister DA, Read S, Kerssens J, et treatment of acute and chronic heart al.(2018), I”ncidence of hospitalisation failure of the European Society of for heart failure and case-fatality among Cardiology (ESC), European Heart 3.25 million people with and without Journal, (37), pp. 2129-2200. diabetes”, Circulation, (138), pp. 2774- 19. Rosano G. MC, Vitale C., Seferovic P. 2786. (2017), Heart Failure in Patients with 15. Nakai H., Takeuchi M., Nishikage T., Diabetes Mellitus, Cardiac Failure Lang R.M., Otsuji Y. (2009), Subclinical Review, 3(1), pp. 52-55. DOI: left ventricular dysfunction in 10.15420/cfr.2016:20:2 asymptomatic diabetic patients assessed 20. Schmit A.M (2019), Diabetes Mellitus by two-dimensional speckle tracking and Cardiovascular Disease Emerging echocardiography: correlation with Therapeutic Approaches, Arterioscler diabetic duration, European Journal of Thromb Vasc Biol, (39), pp. 558-568. Echocardiography, (10), pp. 926-932. 21. Stratton I.M., Adler A.I., Neil H.A.W., 16. Nichols G.A., Ephross S.A., Gullion Matthews D.R., Manley S.E., Cull C.A., C.M., Brown J.B., Koro C.E. (2004), The Hadden D., Turner R.C., Holman R.R. Incidence of Congestive Heart Failure in (2000), Association of glycaemia with Type 2 Diabetes, Diabetes Care, (27), pp. macrovascular and microvascular 1879-1884. complications of type 2 diabetes (UKPDS 17. Paneni F, Beckman JA, Creager MA, 35): prospective observational study, Cosentino F. (2013), “Diabetes and BMJ, (321), pp. 405-412. vascular disease: pathophysiology, 22. Wilkinson M.J, Zadourian A., Taub P.R. clinical consequences, and medical (2019), Heart Failure and Diabetes therapy: part I”, European Heart Journal, Mellitus: Defining the Problem and (34), pp. 2436-2446. Exploring the Interrelationship, The 18. Ponikowski P., Voor A.A., Anker S.D., American Journal of Medicine, (132), pp. Bueno H. et al (2016), 2016 ESC S3-S12. 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1