intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới việt nam đã ký kết và tình hình triển khai các cam kết liên quan đến hải quan

Chia sẻ: Vân Hi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua, kinh tế thế giới và Việt Nam đã và đang phải đối mặt với nhiều biến động chưa từng có từ dịch Covid-19, đứt gãy các chuỗi cung ứng, đến xung đột Nga - Ukraina, khủng hoảng năng lượng hay lạm phát lan rộng khắp toàn cầu,… Trong bối cảnh đó, số liệu thống kê vĩ mô cho thấy, các hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới đã góp một phần quan trọng làm giảm nhẹ tác động bất lợi, thúc đẩy hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước, đóng góp quan trọng cho bảo đảm tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Cùng tham khảo bài viết "Tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới việt nam đã ký kết và tình hình triển khai các cam kết liên quan đến hải quan" để biết thêm chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới việt nam đã ký kết và tình hình triển khai các cam kết liên quan đến hải quan

  1. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI VIỆT NAM ĐÃ KÝ KẾT VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC CAM KẾT LIÊN QUAN ĐẾN HẢI QUAN Nguyễn Thị Minh Trang, Chuyên viên Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục Hải quan I. Đặt vấn đề Trong những năm qua, kinh tế thế giới và Việt Nam đã và đang phải đối mặt với nhiều biến động chưa từng có từ dịch Covid-19, đứt gãy các chuỗi cung ứng, đến xung đột Nga - Ukraina, khủng hoảng năng lượng hay lạm phát lan rộng khắp toàn cầu,… Trong bối cảnh đó, số liệu thống kê vĩ mô cho thấy, các hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới đã góp một phần quan trọng làm giảm nhẹ tác động bất lợi, thúc đẩy hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước, đóng góp quan trọng cho bảo đảm tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tính tới tháng 08/2023, Việt Nam đã ký kết và thực thi tổng cộng 16 Hiệp định thương mại và Hiệp định thương mại tự do (FTA) với 54 đối tác thương mại thuộc 4 châu lục. Ngoài ra, Việt Nam đang trong quá trình tham gia đàm phán nâng cấp các Hiệp định ATIGA, ACFTA và AANZFTA; và đang khởi động đàm phán ký kết các Hiệp định Việt Nam - EFTA và Việt Nam - Israel. Tất cả các FTA này, bao gồm cả các FTA truyền thống và các FTA thế hệ mới, đều có các cam kết về hải quan, tạo thuận lợi thương mại (TTLTM) và kiểm tra xuất xứ hàng hóa ở các mức độ và phạm vi cam kết khác nhau. Hải quan Việt Nam và các cơ quan quản lý liên quan tới hoạt động xuất nhập nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa là những cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ bảo đảm việc tuân thủ đầy đủ và chính xác các cam kết về hải quan, TTLTM, kiểm tra xuất xứ hàng hóa và sở hữu trí tuệ trong các FTA này. Với vai trò là cơ quan gác cửa trong hoạt động ngoại thương quốc gia, cơ quan Hải quan đã và đang nỗ lực đổi mới, cải cách cả về thể chế, chính sách, cả về tự động hóa, hiện đại hóa hệ thống để đáp ứng được nhu cầu và thách thức rất lớn đặt ra khi Việt Nam gia nhập vào cuộc chơi lớn của thương mại toàn cầu. 57
  2. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” II. Tác động chung và tổng quan các cam kết FTA về hải quan, tạo thuận lợi thương mại, kiểm tra xuất xứ 1. Tác động về kinh tế của các FTA Việc ký kết và tham gia các FTA, hay gần đây là những “FTA thế hệ mới” là xu hướng tất yếu trong sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa quốc tế, khi Việt Nam muốn trở thành một mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Thuật ngữ “FTA thế hệ mới” được sử dụng để chỉ các FTA với những cam kết sâu rộng và toàn diện, bao hàm những cam kết về tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ như các “FTA truyền thống”; mức độ cam kết sâu nhất (cắt giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình); có cơ chế thực thi chặt chẽ và hơn thế, nó bao hàm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như: Lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa, cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư… Việt Nam hiện nay đã tham gia một số FTA thế hệ mới, trong đó nổi bật là các Hiệp định: CPTPP (2019), EVFTA (2020), UKVFTA (2021) và RCEP (2022). Việc thực thi các FTA này đã có tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam thông qua việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, theo đó, kim ngạch xuất nhập khẩu sang các nước đối tác sẽ tăng, củng cố thị trường truyền thống, khơi thông nhiều thị trường tiềm năng trên cơ sở thúc đẩy quan hệ với các đối tác chiến lược kinh tế quan trọng. Thực tế số liệu thống kê ngoại thương cũng cho thấy, các FTA đã có tác động tích cực đến việc làm gia tăng xuất khẩu các ngành hàng sản xuất mà Việt Nam đang có thế mạnh như: dệt may, giày dép, nông sản, điện thoại và linh kiện điện tử… Trong tầm nhìn vĩ mô dài hạn, các FTA sẽ giúp Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước, tạo động lực và cải thiện chính sách theo hướng minh bạch, thuận lợi và phù hợp với thông lệ quốc tế, mở rộng cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận với thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng chính là thách thức đặt ra cho nền kinh tế, khi về phía Nhà nước phải tăng tốc độ cải thiện thể chế, đồng thời về phía doanh nghiệp xuất khẩu phải đẩy nhanh được tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm và hàm lượng áp dụng công nghệ trong sản phẩm, để đủ khả năng đáp ứng được lộ trình thực hiện các cam kết phi truyền thống và lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu. 2. Tổng quan các cam kết về hải quan, tạo thuận lợi thương mại, kiểm tra xuất xứ hàng hóa trong các FTA Là chế định gắn liền với mở cửa thương mại hàng hóa, nội dung về hải quan, TTLTM và kiểm tra xuất xứ là một trong số ít những chủ đề xuyên suốt trong tất cả các 16 FTA mà Việt Nam là thành viên, bao gồm cả các FTA truyền thống và FTA thế hệ mới. 58
  3. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Về tổng thể, đối với vấn đề hải quan và TTLTM, đa số các Hiệp định (11/16 FTA) có Chương riêng về các vấn đề này bên cạnh một số quy định có liên quan trực tiếp tới hải quan rải rác trong một số Chương khác (như Chương về các quy định chung, về thương mại hàng hóa/mở cửa thị trường hàng hóa, sở hữu trí tuệ…). Cá biệt, ATIGA có 02 Chương, một về hải quan và một về TTLTM; EVFTA và UKVFTA có 01 Chương về hải quan và 01 Nghị định thư về hỗ trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan. Các cam kết về hải quan và TTLTM trong các FTA này, đặc biệt là nhóm các FTA thế hệ mới, có nội dung khá chi tiết về nhiều khía cạnh, gồm cả các yêu cầu có tính ràng buộc và các quy định chỉ mang tính khuyến nghị. Trong khi đó, ACFTA, AKFTA, AJCEP và AIFTA (là các FTA truyền thống, được đàm phán và ký kết giai đoạn đầu) chỉ đề cập chung về hải quan và TTLTM thông qua một điều khoản và/hoặc một số quy định rải rác trong một vài điều khoản. Các cam kết về hải quan và TTLTM trong các Hiệp định này có nội dung chung, cơ bản và tương đối ngắn gọn, tính ràng buộc không cao. Trong khi đó, tất cả các FTA đều có quy định về vấn đề kiểm tra chứng từ xuất xứ và xác minh xuất xứ (gọi chung là kiểm tra xuất xứ), thường nằm trong các Chương về Quy tắc và Thủ tục xuất xứ, riêng EVFTA và UKVFTA có nghị định thư riêng về vấn đề xuất xứ. Các cam kết về kiểm tra xuất xứ trong các FTA của Việt Nam tương đối giống nhau về phạm vi các vấn đề được cam kết, tuy nhiên nội dung/mức độ cam kết có thể khác nhau giữa các FTA, đặc biệt là giữa các FTA thế hệ mới với các FTA trước đó. Về nội dung, các cam kết về hải quan, TTLTM và kiểm tra xuất xứ trong các FTA tập trung chủ yếu vào 11 nhóm nội dung lớn, trong đó có: + 10 Nhóm nội dung chung về hải quan và TTLTM (bao gồm Mục tiêu, nguyên tắc; Minh bạch hóa; Đơn giản hóa, điện tử hóa; Thông quan; Quản lý rủi ro; Xác định trước; Xử lý vi phạm, khiếu nại và khiếu kiện; Phí, lệ phí; Thực thi sở hữu trí tuệ tại biên giới và Hợp tác quốc tế), và + 01 Nhóm nội dung đặc thù về kiểm tra xuất xứ của hàng hóa hưởng ưu đãi thuế quan theo từng FTA từ góc độ hải quan. III. Nghĩa vụ thực thi của Việt Nam và đánh giá hiện trạng thực thi các cam kết về hải quan và TTLTM trong các FTA 1. Nghĩa vụ thực thi của Việt Nam Về nguyên tắc, với tính chất là các thỏa thuận song phương hoặc khu vực với chỉ một hoặc một số đối tác nhất định, các cam kết trong mỗi FTA chỉ ràng buộc Việt Nam trong quan hệ với đối tác FTA đó. Do vậy, trừ khi có cam kết khác về phạm vi áp dụng (ví dụ cam kết về thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới được áp dụng chung), Việt Nam chỉ có nghĩa vụ thực hiện các cam kết theo mỗi FTA cho riêng một/các đối tác FTA đó mà 59
  4. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” không phải áp dụng chung cho tất cả các chủ thể (đặc biệt là các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có quốc tịch của đối tác FTA liên quan). Tuy nhiên, với hải quan và TTLTM, ngoại trừ nhóm cam kết về kiểm tra xuất xứ và một số trường hợp đặc biệt có nêu rõ phạm vi (ví dụ Cơ chế một cửa ASEAN, hệ thống thông tin điện tử VN-EAEU, cơ chế giám sát hải quan với hàng dệt may trong CPTPP…), các cam kết trong các FTA thường đề cập chung tới các biện pháp liên quan tới thủ tục hải quan mà nước thành viên áp dụng (phương pháp quản lý, xác định trước, thông quan…) mà không giới hạn chỉ ở các biện pháp áp dụng cho hoạt động XNK, quá cảnh giữa các đối tác FTA. Đồng thời, từ góc độ kỹ thuật pháp lý và thực tiễn, rất khó để duy trì song song cùng lúc nhiều hệ thống các thủ tục hải quan khác nhau, mỗi hệ thống áp dụng riêng cho các hoạt động XNK, quá cảnh giữa Việt Nam với từng đối tác FTA khác nhau. Do đó, trên thực tế, việc thực thi các cam kết về hải quan và TTLTM trong các FTA đòi hỏi hệ thống pháp luật và thực tiễn thủ tục hải quan Việt Nam nói chung tuân thủ đồng thời với tất cả các cam kết liên quan trong các FTA này. Cũng với logic này, trong trường hợp các FTA có các mức cam kết khác nhau về cùng một vấn đề thì pháp luật và thực tiễn Việt Nam cần tuân thủ mức cam kết cao nhất trong số đó. 2. Đánh giá hiện trạng thực thi các cam kết về hải quan và TTLTM trong các FTA Nhìn chung, trong 11 nhóm nội dung lớn của các cam kết FTA đã nêu trên, Việt Nam đang triển khai tương đối đầy đủ các cam kết FTA mà Việt Nam là thành viên. Đặc biệt, một số cam kết Việt Nam đã thực hiện rất tốt và tuân thủ ở mức cao gồm có: - Nhóm cam kết về đơn giản hóa, điện tử hóa/tự động hóa thủ tục hải quan - Nhóm cam kết về xử lý vi phạm, khiếu nại, khiếu kiện trong lĩnh vực hải quan - Nhóm cam kết về thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới Về cơ bản, quy định về thủ tục hải quan của Việt Nam hiện nay khá tương đồng với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Những thành quả đáng ghi nhấn mà Hải quan Việt Nam thời gian qua đã đạt được, có thể kể đến như: - Về mặt tự động hóa, hiện đại hóa: Việt Nam đã xây dựng và vận hành nhiều hệ thống điện tử (như Hệ thống thông quan điện tử tự động VNACCS/VCIS; các Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử trước khi hàng đến (e-Manifest), thanh toán điện tử (e-Payments), chứng nhận xuất xứ điện tử (e-C/O), cấp phép điện tử (e-Permits); Hệ thống giám sát tự động (VASSCM); Cơ chế một cửa quốc gia…). Ngành hải quan đã trang bị nhiều máy soi container, máy soi hành lý, hàng hoá; các hệ thống camera quan sát và camera và các 60
  5. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” phương tiện thiết bị hiện đại giám sát từ xa, máy bay không người lái, hệ thống phát hiện phóng xạ (Megaports)... Có thể nói Việt Nam đã triển khai tích cực các cam kết FTA về vấn đề này. - Về việc áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan: hiện nay, cơ quan Hải quan được đánh giá là một trong những cơ quan đi đầu trong việc áp dụng quản lý rủi ro có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh luồng lưu chuyển hàng hóa, dưạ trên việc tổng hợp và phân tích thông tin trước khi hàng đến, xây dựng bộ tiêu chí, xem xét đến tính tuân thủ, từ đó cắt giảm tối đa tỉ lệ kiểm tra hàng hóa và tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp XNK kinh doanh đúng pháp luật, đồng thời kiểm soát và ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm. - Về mặt cập nhật và thay đổi chính sách: trong thời gian gần đây, xuất phát từ thách thức đặt ra khi khối lượng giao dịch thương mại ngày càng gia tăng, yêu cầu quản lý về hải quan ngày càng cao, phải đáp ứng được việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đồng thời vẫn kiểm soát tốt được luồng thương mại hợp pháp, Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính đã chủ trì xây dựng, đề xuất trình Chính phủ sửa đổi nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu và nhiều đề án có tính đổi mới quan trọng liên quan đến thủ tục xuất nhập khẩu, đó là xây dựng Nghị định về thủ tục kiểm tra chuyên ngành với hàng hóa xuất nhập khẩu và Nghị định về chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành qua cơ chế Một của quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những nội dung mà Hải quan Việt Nam cần xem xét thực hiện trong thời gian tới để tuân thủ các cam kết còn lại hoàn toàn hoặc ở mức cao hơn, trong đó có thể kể đến một số nội dung được cộng đồng doanh nghiệp đặc biệt quan tâm như: tính tập trung trong việc cung cấp thông tin liên quan thủ tục xuất nhập khẩu; đơn giản hóa thủ tục hải quan; thủ tục thông quan với một số loại hàng hóa đặc thù như hàng chuyển phát nhanh hay hàng hóa dễ hư hỏng hay vấn đề kiểm tra xuất xứ hàng hóa. Một số vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai các FTA do tồn tại chênh lệch, sai khác giữa quy định hiện hành trong nước và quy định tại các cam kết, có thể kể đến như: - Về vấn đề cung cấp thông tin, thủ tục hải quan: rà soát thực tế cho thấy Việt Nam hiện đang duy trì nhiều điểm hỏi-đáp của các cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề liên quan tới hải quan, thủ tục XNK chung và chuyên ngành. Các thông tin pháp luật, thủ tục hải quan và XNK tuy phong phú nhưng được công khai riêng lẻ theo từng bộ ngành. Do bị phân tán, không có đầu mối tập trung, hiệu quả cung cấp thông tin và tính dễ dàng tìm kiếm, cập nhật của các điểm hỏi-đáp này đều có hạn chế nhất định. Từ đó, vẫn có một tỷ lệ nhất định doanh nghiệp cho rằng các thông tin chưa dễ hiểu hoặc gặp vướng mắc trong tìm hiểu thông tin, dẫn đến việc thực hiện sai hoặc không đầy đủ các thủ tục được yêu cầu. 61
  6. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” - Về đơn giản hóa thủ tục hải quan: do đã tham gia và đã thực hiện đầy đủ các Hiệp định có chứa các tiêu chuẩn quốc tế về thủ tục hải quan được viện dẫn trong các cam kết FTA về đơn giản hóa, về lý thuyết Việt Nam đã tuân thủ đầy đủ cam kết về vấn đề này. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn rất nhiều vấn đề, khía cạnh cụ thể của thủ tục hải quan cần tiếp tục đơn giản hóa để gỡ vướng trong các thủ tục về hải quan và kiểm tra chuyên ngành (yêu cầu về hồ sơ phức tạp; thủ tục nhiều bước; thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan). - Các vấn đề về thủ tục thông quan với một số loại hàng hóa đặc thù như hàng chuyển phát nhanh hay hàng hóa dễ hư hỏng: qua rà soát, quy trình thông quan riêng cho hàng chuyển phát nhanh mà Việt Nam đang áp dụng đã phù hợp cam kết, tuy nhiên vẫn cần bổ sung một số nội dung yêu cầu về thời gian cụ thể cho việc thông quan hàng chuyển phát nhanh hay việc cho phép thông quan hàng chuyển phát nhanh với hồ sơ tài liệu tối thiểu. Về hàng hóa dễ hư hỏng, pháp luật hải quan hiện có một số quy định ưu tiên đối với một số nhóm hàng, trong đó suy đoán bao gồm cả hàng dễ hư hỏng, ví dụ (i) ưu tiên kiểm tra trước đối với hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác; (ii) hàng thuộc diện kiểm tra chuyên ngành, suy đoán có thể bao gồm nông sản dễ hư hỏng, có thể được cho phép đưa về bảo quản tại kho của doanh nghiệp chờ kiểm tra. Tuy nhiên, các quy định hiện tại chưa bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu liên quan của một số FTA về tiêu chí nhận diện hàng hóa và cơ chế áp dụng (sắp xếp lưu kho, thời gian giải phóng hàng) - Về vấn đề kiểm tra xuất xứ hàng hóa: thực tế thực thi cho thấy các vướng mắc được phản ánh về kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ (CNXX) theo FTA chủ yếu tập trung ở một số vấn đề mới trong các FTA thế hệ mới như chứng từ Tự CNXX hay sử dụng bản điện tử của chứng từ CNXX trong giai đoạn đầu thực thi. Về quy trình xác minh, hiện tại Việt Nam có 02 hệ thống quy định pháp luật về việc kiểm tra và xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, gồm pháp luật về hải quan (Thông tư 38 của Bộ Tài chính, quy định khái quát về quy trình kiểm tra và xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu nói chung (bao gồm cả hàng hóa hưởng ưu đãi thuế quan theo các FTA); và pháp luật về quy tắc xuất xứ (các Thông tư của Bộ Công Thương hướng dẫn quy tắc xuất xứ trong từng FTA của Việt Nam). Trong đó, các Thông tư của Bộ Công Thương quy định về vấn đề xác minh xuất xứ với nội dung gần như giống hệt các cam kết trong các FTA của Việt Nam. Vì vậy, về nguyên tắc, có thể nói Việt Nam đã thực thi đầy đủ các cam kết FTA về vấn đề này. Tuy nhiên, trong khi cùng quy định về một vấn đề, một số nội dung giữa hai hệ thống quy định trên lại có một số điểm khác biệt, có thể kể đến như: trường hợp xác minh xuất xứ vì mục đích kiểm tra ngẫu nhiên, trường hợp xác minh trực tiếp, thời hạn/thời gian xác minh, giải phóng hàng trong quá trình xác minh hay bảo mật thông tin thu thập qua xác minh. 62
  7. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” IV. Đề xuất, kiến nghị chung Để có thể thực hiện các cam kết ở mức độ cao nhất, cũng là nỗ lực trong việc thay đổi chính sách, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, căn cứ theo những vấn đề còn tồn tại qua phân tích nêu trên, tác giả đề xuất đưa ra khuyến nghị có 4 điểm lớn gồm: Một là, tối ưu hóa thông tin và công cụ tìm kiếm liên quan đến hải quan và xuất nhập khẩu trên Cổng thông tin Một cửa quốc gia Cụ thể, cần thiết lập điểm hỏi đáp tập trung về hải quan, XNK trên Cổng thông tin Một cửa quốc gia. Ngoài ra, cần nâng cấp và cập nhật Cổng để doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm đầu mối chung công khai tất cả các văn bản, danh mục phí, lệ phí liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu, thông tin về ưu đãi của các FTA. Hai là, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới; điều chỉnh, bổ sung các văn bản hiện hành theo hướng phù hợp với các cam kết FTA - Thúc đẩy quá trình soạn thảo và thông qua Nghị định về thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK, qua đó thống nhất hóa và đơn giản hóa các thủ tục kiểm tra chuyên ngành. Qua nghiên cứu khảo sát của VCCI vào năm 2019 cho thấy, 72% tổng thời gian thông quan là thuộc về quy trình xử lý của các Bộ, ngành, còn lại 28% thời gian đó là quy trình xử lý của cơ quan Hải quan, Như vậy, Nghị định này sẽ là tiền đề để tập trung đầu mối, thống nhất phương thức quản lý rủi ro trong các thủ tục kiểm tra chuyên ngành, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, giảm tỉ lệ kiểm tra hàng hóa, giảm thời gian thông quan. - Sửa đổi/bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn liên quan các nội dung quy định về các quy định còn tồn tại sai khác với FTA, trong đó có nội dung liên quan đến thủ tục thông quan dành cho hàng hóa đặc biệt, chứng minh xuất xứ. Đặc biệt, cần có có sự thống nhất về nội dung giữa các hệ thống quy định pháp luật có liên quan của các Bộ, ngành khác nhau để đảm bảo tính nhất quán trong triển khai thực hiện. Ba là, thiết lập một hệ thống công nghệ thông tin tổng thể, có kiến trúc đồng bộ, hoàn chỉnh, bao trùm các hệ thống riêng lẻ hiện tại, có sự thống nhất về công nghệ sử dụng. Trong tầm nhìn dài hạn, lấy hệ thống đó làm tiền đề tiến tới hạn chế, loại trừ hoàn toàn các yêu cầu hỗn hợp (vừa giấy vừa điện tử), đặc biệt các thủ tục trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Bốn là, chú trọng tăng cường các hoạt động hợp tác hải quan nhằm xử lý vướng mắc hay các vấn đề chung giữa các Bên, qua đó tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể cho hoạt động XNK tận dụng FTA và tranh thủ các nguồn lực quốc tế phù hợp để hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa quy trình hải quan. 63
  8. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Hiện nay, TCHQ đang tham gia đàm phán nâng cấp các Hiệp định ATIGA, ACFTA và AANZFTA; và Việt Nam đang trong quá trình đàm phán ký kết các Hiệp định Việt Nam - EFTA và Việt Nam - Israel. Cần nghiên cứu và xem xét kỹ nội dung Hiệp định để đảm bảo không đi ngược hoặc vượt quá mức độ cam kết cao nhất trong các FTA mà hiện Việt Nam đang tham gia triển khai, thực hiện. Việc này sẽ giúp đảm bảo được việc tuân thủ của Việt Nam và hạn chế tối đa sự không tương thích giữa cam kết FTA và hệ thống pháp luật trong nước. Tài liệu tham khảo Báo cáo về tình hình thực hiện cam kết FTA của Dự án Tạo thuận lợi thương mại, USAID và VCCI https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/tac-dong--cua-cac-hiep-dinh-thuong- mai-tu-do--fta--toi-xuat-khau-det-may-viet-nam-4646.4050.html https://tapchitaichinh.vn/tac-dong-cua-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-the-he-moi- toi-phap-luat-thuong-mai-viet-nam.html http://socongthuong.tuyenquang.gov.vn/tin-tuc-su-kien/thuong-mai-thi-truong- quoc-te/danh-gia-tac-dong-cua-hiep-dinh-evfta-toi-viet-nam-167.html https://vioit.org.vn/vn/hoc-tac-quoc-te/thuc-thi-cac-fta-the-he-moi--ly-luan--thuc- tien-va-giai-phap-4513.4086.html https://trungtamwto.vn/an-pham/15709-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-the-he- moi-va-tac-dong-doi-voi-kinh-te-viet-nam 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0