Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến xuất khẩu dệt may Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết phân tích tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành dệt may Việt Nam. Từ việc xem xét khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thực trạng ngành dệt may, tác giả đưa ra những nhận định về tác động của cuộc cách mạng công nghiệp này đến ngành dệt may và một số khuyến nghị cho doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến xuất khẩu dệt may Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM ThS. Vũ Anh Tuấn Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm tắt Bài viết phân tích tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành dệt may Việt Nam. Từ việc xem xét khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thực trạng ngành dệt may, tác giả đưa ra những nhận định về tác động của cuộc cách mạng công nghiệp này đến ngành dệt may và một số khuyến nghị cho doanh nghiệp. Từ khóa: cách mạng công nghiệp 4.0, dệt may, xuất khẩu dệt may Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 là một khái niệm được nhắc đến nhiều gần đây. Nếu như các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây thường kéo dài hàng thập kỷ thì CMCN 4.0 sẽ diễn ra với tốc độ và quy mô khác hẳn. Điều này dẫn đến nhiều ngành công nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nặng nề, trong đó có ngành dệt may. Đối với Việt Nam, xuất khẩu dệt may có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu những ảnh hưởng của CMCN 4.0 đến ngành dệt may là cần thiết. Trong phạm vi bài viết, tác giả đưa ra thông tin khái quát về CMCN 4.0, tình hình xuất khẩu dệt may Việt Nam, những nhận định về ảnh hưởng của cuộc cách mạng này đến xuất khẩu dệt may Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị. 1. Khái quát về Cách mạng công nghiệp 4.0 Sau khi trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp, thế giới đang chứng kiến CMCN lần thứ tư với những công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại ảo (AR)... Khái niệm về cách mạng 4.0 vẫn đang được phát triển và tinh chỉnh thêm. Thuật ngữ Công nghiệp 4.0 (Industry 4.0) lần đầu tiên xuất hiện trong một báo cáo của chính phủ Đức nhằm nói tới chiến lược công nghệ cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con người. Brettel và cộng sự (2014) cho rằng Công nghiệp 4.0 tập trung vào việc thiết lập các các sản phẩm và quy trình sản xuất thông minh. Trong tương lai, các Hệ thống điều khiển - vật lý (Cyber-Physical-Systems hay CPS) sẽ cho phép giao tiếp giữa con người, máy móc và sản phẩm. Và vì các hệ thống có thể thu thập và xử lý dữ liệu, chúng có thể tự kiểm soát các tác vụ nhất định và tương tác với con người thông qua các giao diện (Brettel và cộng sự, 2014). Cùng với sự phát triển như vậy, nhiều học giả, các quốc gia và thậm chí cả các ngành công nghiệp đã có nhiều từ đồng nghĩa khác nhau để đề cập đến CMCNp 4.0 như Công nghiệp internet (Industrial Internet), nhà máy thông minh (Smart Factory), sản xuất thông minh (SMART Manufacturing), sản xuất 4.0 (Manufacturing 4.0) (Jayatilake, H.S.B & Withanaarachchi, A.S, 2016). Có thể khái quát, CMCN 4.0 một thuật ngữ với nội hàm bao gồm một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, internet của vạn vật và internet của các dịch vụ tương tác với nhau tương tác với con người theo thời gian thật. Hình 1: Đặc trƣng các cuộc cách mạng công nghệ lần thứ nhất đến lần thứ tƣ 66
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Đặc điểm nổi bật của CMCN 4.0 là tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh, dựa trên các thành tựu đột phá trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano…, với nội dung cơ bản là tạo ra cấu trúc và sự vận hành mới cho nền sản xuất, dựa trên 4 lĩnh vực chính: 1/ Lĩnh vực kỹ thuật số, bao gồm trí tuệ nhân tạo, internet, lưu trữ và xử lý dữ liệu lớn; 2/ Lĩnh vực vật lý, bao gồm in 3D, vật liệu mới, robot cao cấp, xe tự lái; 3/ Lĩnh vực công nghệ sinh học; 4/ Lĩnh vực năng lượng tái tạo. 2. Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam Cùng với điện thoại và linh kiện, dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua. Với tốc độ tăng trưởng ngành dệt may trong giai đoạn 2012 - 2016 đạt 3.15%/năm đưa Việt Nam thành một trong những nước xuất khẩu dệt may lớn trên thế giới. Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam trong thời gian gần đây Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 (6 tháng) Giá trị xuất khẩu (tỷ USD) 15,1 17,9 20,9 22,7 23,8 14,6 Tốc độ tăng trưởng (%) - 19 16,8 8.6 4,5 - Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam hiện có khoảng 6.000 doanh nghiệp dệt may; thu hút hơn 2,5 triệu lao động; chiếm khoảng 25% lao động của khu vực kinh tế công nghiệp Việt Nam. Theo số liệu của VITAS, mỗi 1 tỷ USD xuất khẩu hàng dệt may có thể tạo ra việc làm cho 150 - 200 nghìn lao động, trong đó có 100 nghìn lao động trong doanh nghiệp dệt may và 50 - 100 nghìn lao động tại các doanh nghiệp hỗ trợ khác. Phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân (84%); tập trung ở Đông Nam Bộ (60%) và đồng bằng sông Hồng. Các doanh nghiệp may chiếm khoảng 70% tổng số doanh nghiệp trong ngành với hình thức xuất khẩu chủ yếu là CMT (85%). Tỷ lệ lao động trong ngành dệt may so với tổng số lao Lao động trong ngành động trong các ngành sản xuất (%) dệt may (nghìn người) Nguồn: Báo cáo ILO, 2016 Hình 2: Tổng số lao động trong ngành dệt may và tỷ lệ lao động trong ngành dệt may so với các ngành sản xuất tại các nƣớc ASEAN Xuất khẩu dệt may vẫn chủ yếu dựa vào 5 thị trường lớn là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu sang cả 5 thị trường này đều ghi nhận tăng trưởng dương trong năm 2016. Trong đó, Hoa Kỳ đạt 11,7 tỷ USD tăng 4,1% so với năm 2015, chiếm khoảng 41% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam; xuất khẩu sang EU đạt 3,8 tỷ USD tăng 3,2%; sang Nhật Bản đạt 3,1 tỷ USD tăng 6,9%; sang Trung Quốc đạt gần 2,8 tỷ USD tăng 19,3% và sang Hàn Quốc đạt 2,7 tỷ USD tăng 14,3%. Ngành dệt may Việt Nam dựa vào lực lượng lao động giá rẻ nhưng năng suất lao động của lại không cao. Năng suất lao động trong ngành dệt may Việt Nam thấp hơn hầu hết các nước ASEAN và chỉ bằng 20% so với Thái Lan. Đây là một trong những điểm yếu lớn nhất của dệt may nói riêng và các ngành công ngành sản xuất thâm dụng lao động nói chung của Việt Nam. 67
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Khu vực sản xuất Khu vực dệt may Nguồn: Báo cáo ILO, 2016 Hình 2: N ng suất lao động trong ngành dệt may và trong khu vực sản xuất của các nƣớc ASEAN Hoạt động đầu tư cho công nghệ đã được thực hiện nhưng mức đầu tư chưa lớn, mới đầu tư trong một bộ phận sản xuất. Ví dụ như Tổng công ty may Việt Tiến đầu tư thiết bị tự động hóa cho một số công đoạn làm áo sơ mi như ghép cổ, vào tay, măng séc… Tổng công ty Dệt may Hòa Thọ đầu tư khá lớn cho thiết bị tự động hóa ở bộ phận chuyên làm áo veston. 3. Nhận định về ảnh hƣởng của cách mạng 4.0 tới hoạt đông xuất khẩu dệt may Việt Nam Trước đây, những nền công nghiệp dệt may phát triển như Anh, Mỹ đã chuyển nhà máy sang các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam để giải quyết bài toán thiếu lao động và giảm chi phí sản xuất. Nhưng trong CMCN 4.0, ngành dệt may sẽ phải đối mặt với những thay đổi lớn: - Nhà máy thông minh trở thành trung tâm của ngành dệt may trong CMCN 4.0 Các nhà máy thông minh với đặc trưng tích hợp các công nghệ hiện đại, kết nối toàn bộ quá trình sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp và kết nối với các bên tham gia vào chuỗi giá trị trên nền tảng công nghệ số và hệ thống internet vạn vật. Các nhà máy thông minh giúp tăng năng suất, tính linh hoạt và hiệu quả, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Bruno, F. S., & Pimentel, F. (2016), sẽ những xu hướng công nghệ sản xuất đột phá sau có khả năng thúc đẩy sự chuyển đổi của ngành may mặc trong thời kỳ CMCN 4.0: + Các nhà máy nhỏ (Mini-Factories). Các nhà máy được tự động hóa để thực hiện quy trình thiết kế, lập mô hình, nhuộm hai mặt, dán nhãn, cắt laser, may, hoàn thiện và vận chuyển, cho phép sản xuất cá nhân hóa với lợi nhuận gấp hai đến ba lần lớn hơn khối lượng sản xuất dựa vào chuỗi cung ứng toàn cầu. + Sản xuất bắt đầu khi có đơn hàng (Purchase Activated Manufacturing - PAM). Khách hàng sẽ mua hàng tại những gian hàng ảo. Sẽ không có sản phẩm dệt may nào được sản xuất trước. Việc tạo ra sản phẩm chỉ được bắt đầu khi người tiêu dùng đã xác nhận đơn hàng. Thời hạn giao hàng được giảm xuống chỉ còn vài ngày thay vì nhiều tháng, và xu hướng có thể giảm xuống chỉ còn vài giờ. + Công nghệ nhuộm ATI (Active Tunnel Infusion). Công nghệ này có hiệu quả hơn nhuộm hóa học, cho phép đổi màu trong mỗi phần của đồ may mặc, với nguyên tắc cho phép thuốc nhuộm có thể đi xuyên qua các sợi vải. + Hệ thống trang phục tự động (Automated Apparel Systems). Dự án Softwear Automation đã giới thiệu dây chuyền sản xuất quần áo hoàn toàn tự động, tư khâu cắt may đến khâu hoàn thiện. + Sản xuất xã hội (Social Manufacturing). Sản xuất xã hội là nguyên tắc sản xuất thống nhất người tiêu dùng và hệ thống sản xuất, kết hợp những hoạt đông sản xuất tiên tiến với những tiến bộ 68
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG xã hội. Nguyên tắc sản xuất này nhấn mạnh vào việc sản xuất cá thể, trái ngược với sản xuất hàng loạt. + Công nghệ dệt may thông minh (Smart Textiles And Wearable Technology). Các sản phẩm dệt may có khả năng nhận thức và phản ứng với các kích thích môi trường khác nhau. Yếu tố chính làm sản phẩm dệt may thay đổi là các cảm biến (sensors), cơ cấu chấp hành (actuators) và các đơn vị điều khiển (control units). + Công nghệ in 3D và 4D (3D and 4D Printing): Ray Kurzweil, trưởng bộ phận công nghệ tương lai của Google, dự đoán trong vòng chưa đến 10 năm chúng ta có thể tự in quần áo cho mình, trong khi các nhà máy mini sẽ bán hàng trực tiếp cho khách hàng của họ. Nếu máy in 3D in chồng từng lớp vật liệu thành khối để tạo vật thể 3 chiều thì in 4D cũng sử dụng kỹ thuật chồng lớp này và thêm chiều “thời gian”. Thay vì tạo ra vật thể 3D “tĩnh”, sản phẩm của máy in 4D là những mô hình “thông minh” được lập trình để có thể tự biến đổi và lắp ráp thành nhiều hình dạng theo thiết kế khác nhau. - Phân bố không gian công nghiệp linh hoạt Công nghệ in 3D, 4D và những tiến bộ công nghệ đang làm thay đổi địa điểm sản xuất ra sản phẩm. Các sản phẩm có thể được sản xuất ra tại các nhà máy thông minh ngay gần người sử dụng, giảm chi phí vận chuyển, giảm áp lực tăng giá lao động, lượng dự trữ tồn kho cũng sẽ được giảm thiểu. Nếu như trước đây các sản phẩm dệt may được sản xuất tại các quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc sau đó được xuất khẩu sang các nước phát triển ở khu vực Đông Á, EU, Hoa Kỳ. Với Việt Nam, các thị trường này chiếm 90% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Nhưng giờ đây đang có xu hướng các hoạt động sản xuất quay lại các nước phát triển do ứng dụng công nghệ. Ví dụ năm 2016, hãng giày thể thao danh tiếng của Đức, Adidas đã mở nhà máy “Speed Factory” tại vùng Ansbach, miền nam nước Đức và lên kế hoạch cho nhà máy tiếp theo ở Hoa Kỳ. Chiến lược tương tự cũng được Nike, đối thủ truyền kiếp của Adidas thực hiện. - Gi tăng nguy cơ mất việc đối với ngành thâm dụng l o đ ng như dệt may Trong quá trình công nghiệp hóa, ngành dệt may Việt Nam cũng đã chứng kiến việc áp dụng dụng nghệ, nâng cao năng suất, giảm thiểu các vị trí lao động. Trong 3 lĩnh vực chính của dệt may là sợi - dệt nhộm - may mặc thì lĩnh vực sợi và dệt nhuộm đã ứng dụng tự động hóa nhiều hơn trong thời gian qua. Nếu như trước đây 10 năm, 10 nghìn cọc sợi phải dùng đến trên 110 lao động thì đến năm 2016, những doanh nghiệp tiên tiến nhất của Việt Nam với 10 nghìn cọc sợi cũng chỉ cần 25 - 30 lao động, giảm gần 4 lần so với trước đây. Trong cuộc CMCN 4.0 tới đây, sự thay đổi về công nghệ sẽ diễn ra nhanh chóng hơn, những vị trí công việc cũng thay đổi nhanh hơn. Một báo cáo mới đây của ILO (ngày 7-7-2016) dự báo máy móc công nghệ 4.0 có thể thay thế 65% lao động dệt may, da giày của Indonesia, 86% của Việt Nam, 88% của Campuchia trong một thập niên tới. Chi phí lao động Chi phí cho công nghệ Nguồn: Báo cáo ILO, 2016 Hình 3: Chi phí dự tính cho hệ thống robot may mặc v lƣơng cho 3 lao động vận h nh máy may ở Thái Lan n m 2017 v dự đoán đến 2026 Ghi chú: Chi phí dự tính cho robot may mặc dựa trên giá năm 2016 là 90.000 USD, mức tăng giá trung bình là 5%/năm, lương tháng bình quân cho 3 lao động vận hành máy may ở Thái Lan là 706,8 USD. 69
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG So sánh về chi phí đầu tư cho robot may mặc (sewbots)và chi phí cho lao động con người sẽ sớm thay đổi. Theo ILO, ở Thái Lan, đầu tư robot may mặc sẽ hiệu quả kinh tế hơn từ sau 2025. Các doanh nghiệp may mặc ở quốc gia ASEAN khác như Việt Nam sẽ gặp áp lực lớn khi đổi thủ lớn là Trung Quốc đang có tốc độ áp dụng robot may mặc tăng lên nhanh chóng. 4. Một số khuyến nghị Chính phủ đã xác định tầm quan trọng của cuộc CMCN 4.0 trong Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 07/04/2017: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là xu hướng phát triển dựa trên nền tảng số hóa và kết nối, có quy mô tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, làm thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất trong tương lai, có thể mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời cũng đưa đến thách thức đối với quá trình phát triển. Việt Nam cần chủ động có định hướng, giải pháp thiết thực để nắm bắt cơ hội, giảm thiểu các tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4...” Các doanh nghiệp dệt may nên có những sự chuẩn bị phù hợp trước những thay đổi mới của CMCN 4.0: - Nâng cao nhận thức các doanh nghiệp về CMCN 4.0. Các nhà quản trị cần có nhận thức đúng, tìm hiểu kỹ về công nghiệp 4.0, sự tác động của nó đến ngành dệt may bằng cái nhìn thực tế, khách quan phù hợp với đặc điểm của một ngành sản xuất hàng hóa theo xu hướng thời trang, thị hiếu, thời tiết, vùng miền, tôn giáo, sản phẩm nhiều đẳng cấp với giá cả hợp lý. - Liên tục cập nhật tình hình về công nghệ của thế giới trong lĩnh vực dệt may. Tốc độ thay đổi công nghệ trên thế giới trong CMCN 4.0 sẽ diễn ra nhanh hơn trước kia. Nếu trước đây trung bình 5 năm ngành may mới có một loạt công nghệ mới, có khoảng cách về năng suất, chất lượng so với công nghệ cũ; ngành sợi khoảng 10 năm; ngành dệt nhuộm khoảng 15 năm; thì với CMCN 4.0, khoảng thời gian sẽ ngắn lại. Các đời công nghệ mới sẽ liên tục xuất hiện với ứng dụng của xử lý công nghệ thông tin qua big data, Internet và robot hóa trong các bước của quá trình sản xuất. - Vừa duy trì hệ thống công nghệ hiện tại vừa đầu tư sang hệ thống công nghệ tự động. Những hệ thống công nghệ tự động đòi hỏi lượng vốn lớn. Nên không thể có sự thay đổi đột ngột từ hệ thống công nghệ này sang hệ thống công nghệ khác mà sẽ có một thời gian chuyển tiếp. Vì vậy, khi doanh nghiệp đầu tư mới, phải hướng tới đầu tư công nghệ tự động nhưng vẫn cần duy trì sản xuất hệ thống công nghệ hiện nay để phát huy hiệu quả. Doanh nghiệp nên tiếp tục khai thác, tích lũy để từng bước chuẩn bị cho 5 năm tới khi bước vào chu kỳ thay đổi mạnh mẽ hơn về trình độ công nghệ. - Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0. Doanh nghiệp cần tập trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu số hóa một số khâu trong dây chuyền sản xuất. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý kỹ thuật, công nghệ, xây dựng thương hiệu, áp dụng công nghệ in 3D trong thiết kế thời trang đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đơn lẻ của khách hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp dệt may tăng sức cạnh tranh để tích lũy nguồn lực đầu tư công nghệ mới theo xu hướng của cách mạng công nghiệp 4.0. 5. Kết luận CMCN 4.0 là xu hướng đã hiện hữu, dự báo sẽ có những tác động toàn diện tới tất cả các mặt kinh tế - xã hội Việt Nam trong đó có ngành dệt may. Với những thay đổi trong cách thức sản xuất và phương thức cung cấp sản phẩm đển tay người tiêu dùng, ngành dệt may Việt Nam cần có sự tham gia tích cực của cả Chính phủ và doanh nghiệp để tận dụng thời cơ và giảm thiểu tác động tiêu cực do CMCN 4.0 đem lại. 70
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bruno, F. S., & Pimentel, F. (2016), Apparel Manufacturing 4.0: A Perspective For The Future of The Brazilian textile and apparel industry. São Paulo: FASHION COLLOQUIA. 2. ILO 2016, ASEAN in transformation textiles, clothing and footwear: refashioning the future 3. Jayatilake, H.S.B & Withanaarachchi, A.S (2016), Industry 4.0 In The Apparel- Manufacturing Sector: Opportunities For Sri Lanka, 1st Interdisciplinary Conference of Management Researchers, At Sabaragamuwa University of Sri Lanka 4. Thái Hữu Thịnh (2017), Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - CMCN 4.0, Tạp chí khoa học công nghệ Nghệ An, số 6/2017, trang 13 - 17. 5. Trần Việt Hòa (2017), Công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Tài liệu Hội thảo Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam, Bộ Công Thương INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 TO IMPACT VIETNAM'S TEXTILE AND APPAREL EXPORTS Abstract The paper analyzes the impact of the Industrial Revolution 4.0 on Vietnam's textile and apparel industry. From the general overview of the industrial revolution 4.0 and the current state of the textile industry, the author provides insights into the impact of this industrial revolution on the textile industry and some recommendations for business. Key word: Industrial 4.0, textile, textile exports 71
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
8 p | 123 | 12
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến xu hướng phát triển ngành logistics của Việt Nam
8 p | 83 | 12
-
Phát triển bền vững trước tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của việc đổi mới văn hóa doanh nghiệp
11 p | 17 | 9
-
Chuỗi cung ứng lạnh Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 - những tác động và giải pháp
11 p | 63 | 8
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công tác quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
11 p | 60 | 8
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến phân phối thương mại và giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam
9 p | 35 | 7
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến quan hệ lao động ở Việt Nam và hàm ý chính sách
13 p | 35 | 6
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến mô hình phân phối của các doanh nghiệp Việt Nam
11 p | 79 | 5
-
Tác động của các mạng công nghiệp 4.0 đến kinh tế xã hội Việt Nam và gợi ý chính sách cho Việt Nam
7 p | 223 | 4
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với thị trường lao động Việt Nam
4 p | 106 | 4
-
Đào tạo nhà quản trị cho các doanh nghiệp trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
6 p | 45 | 4
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam
8 p | 54 | 3
-
Phát triển dịch vụ chất lượng cao tại Việt Nam trong công cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
8 p | 31 | 3
-
Đào tạo ngành quản trị nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0
9 p | 34 | 3
-
Nâng cao vai trò kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0
7 p | 66 | 3
-
Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0 tới ngành thủy sản
7 p | 33 | 3
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến lao động ngành dệt may Việt Nam
13 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn