intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của người ảnh hưởng đến ý định mua mỹ phẩm của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tưởng Trì Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Tác động của người ảnh hưởng đến ý định mua mỹ phẩm của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh" xem xét những đặc điểm mà người ảnh hưởng cần có để thúc đẩy người tiêu dùng mua mỹ phẩm. Những người có ảnh hưởng (Influencers) trên mạng xã hội thường xuyên chia sẻ các hoạt động hay cuộc sống hàng ngày. Sự tăng trưởng chưa từng có về số lượng người theo dõi những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội đã thúc đẩy sự xuất hiện của tiếp thị người có ảnh hưởng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của người ảnh hưởng đến ý định mua mỹ phẩm của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA MỸ PHẨM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Kim Liên1 Tóm tắt Nghiên cứu này xem xét những đặc điểm mà người ảnh hưởng cần có để thúc đẩy người tiêu dùng mua mỹ phẩm. Những người có ảnh hưởng (Influencers) trên mạng xã hội thường xuyên chia sẻ các hoạt động hay cuộc sống hàng ngày. Sự tăng trưởng chưa từng có về số lượng người theo dõi những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội đã thúc đẩy sự xuất hiện của tiếp thị người có ảnh hưởng. Mỹ phẩm là một trong những ngành mà người ảnh hưởng có số lượng lớn và được giới trẻ quan tâm nhiều nhất. Dựa trên lý thuyết về người ảnh hưởng, tác giả xây dựng giả thuyết và thiếp lập mô hình nghiên cứu. Tác giả thu thập 314 người theo dõi người có ảnh hưởng để kiểm định các giả thuyết. Kết quả cho thấy 5 đặc điểm quan trọng của người ảnh hưởng tác động đến ý định mua mỹ phẩm: Tính chuyên môn; Sự tin cậy; Sự hấp dẫn; Tính thời thượng; Giá trị thông tin; Từ đó, các nhà kinh doanh mỹ phẩm đề xuất chương trình marketing dựa vào người ảnh hưởng. Từ khóa: Người ảnh hưởng; Tính chuyên môn; Sự tin cậy; Sự hấp dẫn; Tính thời thượng 1. GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, thị trường mỹ phẩm Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, cụ thể doanh thu trung bình 2,3 tỷ USD (Asia Plus Inc., 2022). Khi diện mạo bên ngoài ngày càng quan trọng và thu nhập được cải thiện thì người tiêu dùng sẵn lòng chi nhiều hơn cho sản phẩm làm đẹp. Trong phân khúc khách hàng thì dân văn phòng là nhóm sẵn lòng đầu tư cho mỹ phẩm và các dịch vụ làm đẹp. Theo Wearesocial, Việt Nam có tỷ lệ người dùng mạng xã hội cao, số lượng người dùng mạng xã hội ở Việt Nam vào đầu năm 2022 tương đương 78,1% tổng dân số. Sự gia tăng lượng người dùng mạng xã hội đã định hình các xu hướng và chiến lược tiếp thị mới, và các nhà tiếp thị bắt đầu quan tâm các nền tảng truyền thông xã hội là kênh chính để giao tiếp và tương tác khách hàng (Chetioui & cộng sự, 2020). Nếu như trước đây, các công ty thường sử dụng những người nổi tiếng để quảng bá thương hiệu của họ, nhưng mạng xã hội hiện nay đã tạo ra sự công nhận tầm quan trọng của những người có ảnh hưởng. Những người có ảnh hưởng (Influencers) là những người đã tạo dựng được danh tiếng về kiến thức và chuyên môn của họ về một chủ đề cụ thể (Hải, 2019). Họ thực hiện các bài đăng thường xuyên về chủ đề đó trên các kênh truyền thông xã hội và tạo ra lượng lớn người theo dõi tích cực ủng hộ họ. Các thương hiệu yêu thích những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội vì họ có thể tạo ra xu hướng và khuyến khích người theo dõi mua sản phẩm mà họ quảng cáo (Wang & cộng sự, 2021). Những nhà tiếp thị tin rằng những người có ảnh hưởng là nhân tố quan trọng để tăng nhận thức về sản phẩm và quảng bá sản phẩm đến khách hàng mục tiêu (Wiedmann & Mettenheim, 2020). Vì tầm quan trọng này, gần đây các nghiên cứu đã tập trung đánh giá đặc điểm của người ảnh hưởng đến ý định/quyết định mua sản phẩm/dịch vụ. 1 Ths. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. HCM. Email: lekimlienubnd@yahoo.com.vn 284
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ Theo số liệu từ Hiệp hội Hóa Mỹ phẩm TP. Hồ Chí Minh, Hàn Quốc hiện chiếm tỷ lệ lớn nhất trong doanh số bán mỹ phẩm ngoại tại Việt Nam với 30% thị phần. EU đứng ở vị trí thứ hai với 23%, tiếp theo là Nhật Bản (17%), Thái Lan (13%) và Mỹ (10%), các quốc gia còn lại đóng góp 7%. Với số lượng các nhãn hiệu mỹ phẩm nước ngoài và nội địa ngày càng tăng, người tiêu dùng ngày càng nhạy cảm hơn và hành vi mua hàng bị ảnh hưởng nhiều bởi xu hướng. Và những xu hướng này do người ảnh hưởng tạo ra. Những người ảnh hưởng là những người đại diện công ty thuyết phục người tiêu dùng mua mỹ phẩm. Vì thế, các nhà quản trị marketing có thể xây dựng chiến lược tiếp thị người ảnh hưởng hiệu quả cần nắm được đặc điểm người ảnh hưởng mà những khách hàng mỹ phẩm cần. Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết marketing về người ảnh hưởng để đề xuất các đặc điểm quan trọng của người ảnh hưởng ngành mỹ phẩm. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết và Mô hình nghiên cứu 2.1.1 Cơ sở lý thuyết Người có ảnh hưởng là người tạo ra nội dung trên các phương tiện truyền thông trực tuyến, và có thể tác động đến quyết định mua hàng của người theo dõi họ. Họ có một lượng lớn và ổn định người theo dõi và tích cực tương tác về các nội dung mà họ đăng (Yi & cộng sự, 2017). Những người có ảnh hưởng có thể bao gồm những người nổi tiếng, người mẫu, vận động viên, nhà thiết kế, đầu bếp và những cá nhân công khai khác, nhưng họ cũng có thể là những người bình thường có hàng triệu người theo dõi. Tùy thuộc vào số lượng người theo dõi, sẽ được phân thành nhiều cấp độ khác nhau. Những người có ảnh hưởng cũng được phân loại theo loại nội dung. Sự phổ biến của phương tiện truyền thông mạng xã hội đã dẫn đến sự ra đời của các phương pháp tiếp thị mới, cụ thể là tiếp thị người ảnh hưởng. Gần 90% các nhà tiếp thị tin rằng những người có ảnh hưởng là công cụ quảng bá hiệu quả nhằm gia tăng nhận thức về sản phẩm và thương hiệu của một công ty (Wang & cộng sự, 2021). Trong quá trình ra quyết định, nhóm tham khảo trước đây là bạn bè hay người thân, thì các nền tảng truyền thông xã hội đã cho phép những khách hàng tiếp cận một kênh thông tin mới là người ảnh hưởng. Tiếp thị người ảnh hưởng khác với tiếp thị truyền miệng truyền thống vì nó cho phép các nhà tiếp thị kiểm soát nhiều hơn và hiểu rõ hơn về kết quả tiếp thị. Các nhà tiếp thị có quyền truy cập vào số lượt xem, lượt thích, nhận xét, bài đăng và phản hồi của những người có ảnh hưởng liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của họ (De Veirman & cộng sự, 2017). Người có ảnh hưởng về mỹ phẩm là người chia sẻ nội dung làm đẹp liên quan đến chăm sóc da, trang điểm và phụ kiện trang điểm. Những người có ảnh hưởng về mỹ phẩm hiện nay biến hóa theo nhiều phong cách khác nhau. Một số người ảnh hưởng tập trung vào đánh giá sản phẩm và xây dựng phong cách, trong khi những người khác là chuyên gia về trang điểm cho các tông màu da cụ thể hoặc các tình trạng da khác nhau. Những người ảnh hưởng mảng mỹ phẩm thường sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội như Facebook, Instagram, YouTube và TikTok để thể hiện kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực làm đẹp và trang điểm. Người ảnh hưởng được cho là một bậc thầy am hiểu về các sản phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc và trang điểm khác nhau. Với sự hiểu biết này, người ảnh hưởng có thể thu hút và tương tác với khán giả dựa trên hình ảnh, video, lời khuyên, bài đánh giá, đề xuất sản phẩm và các dạng nội dung mạng xã hội khác của họ. Thị trường mỹ phẩm Việt Nam những năm gần đây đã tăng trưởng mạnh, có rất nhiều người ảnh hưởng tham gia vào lĩnh vực này. HannahOlala, Trinh Phạm, Changmakeup, Chloe Nguyễn hay Đào Bá Lộc là những người ảnh hưởng luôn duy trì được lượng người theo dõi cao. Sản phẩm mỹ phẩm có điểm khác biệt là cần sự minh họa và hướng dẫn tỉ mĩ cho người dùng. Vì thế, người ảnh hưởng mỹ phẩm làm gia tăng tính xác thực cho sản phẩm, tạo lòng tin cho người tiêu dùng. 285
  3. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI Người tiêu dùng thường theo dõi nhiều hơn một người có ảnh hưởng trong cộng đồng mạng xã hội. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý tiếp thị mỹ phẩm cần phân tích và đánh giá những đặc điểm nào mà người ảnh hưởng mỹ phẩm cần có. Các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra rằng những người ảnh hưởng được nhiều người theo dõi là nhờ có kiến thức hoặc chuyên môn trong một lĩnh vực nhất định (Wang & cộng sự, 2021). Ký thuyết về người ảnh hưởng cho thấy chuyên môn và độ tin cậy, cũng như ba yêu cầu khác: tính thân thiện, sự hấp dẫn và sự quen thuộc, có thể gia tăng khả năng thuyết phục của những người ảnh hưởng (Wiedman & cộng sự, 2021). Hải, N. N. (2019) cho rằng sự tin cậy, chuyên gia, độ hấp dẫn, mối quan hệ với người theo dõi là nhân tố quan trọng cần có của người ảnh hưởng. Như vậy, một người ảnh hưởng để có thể tác động đến người tiêu dùng thì họ cần có những đặc điểm như: Tính chuyên môn; Sự tin cậy; Sự hấp dẫn; Tính thời thượng; và Giá trị thông tin. Đây là căn cứ để tác giả tiến hành xây dựng các giả thuyết cho đề tài. 2.1.2 Giả thuyết và Mô hình nghiên cứu Tính chuyên môn của người ảnh hưởng là một yếu tố quan trọng quyết dịnh sự theo dõi của người tiêu dùng cũng như gia tăng ý định mua hàng (Chetioui & cộng sự, 2020). Người tiêu dùng mỹ phẩm có xu hướng tiếp nhận thông tin và các khuyến nghị được truyền đạt bởi những người ảnh hưởng được coi là chuyên gia trong lĩnh vực của họ (Wang & cộng sự, 2021). Kiến thức chuyên môn của người có ảnh hưởng làm tăng mức độ tin cậy của khách hàng và do đó ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với người có ảnh hưởng và ý định mua hàng của họ. Chuyên môn của người ảnh hưởng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hay không mua các sản phẩm được đề xuất của người theo dõi (Koay & cộng sự, 2021; Weismueller & cộng sự, 2020). Tác giả đề xuất các giả thuyết sau: H1: Tính chuyên môn tác động thuận chiều đến ý định mua mỹ phẩm. Sự hấp dẫn về nội dung có thể dẫn đến hiệu quả tức thì, nhưng sự tin cậy của một người ảnh hưởng sẽ có tác động lâu hơn đến hành vi của người tiêu dùng đối với một thương hiệu (Chetioui & cộng sự, 2020). Một bài viết hay video đánh giá sản phẩm mỹ phẩm được xây dựng dựa trên độ tin cậy và uy tín của người có ảnh hưởng sẽ thuyết phục những người theo dõi họ hơn. Nếu người tiêu dùng tin tưởng một người ảnh hưởng và người ảnh hưởng thích một thương hiệu, thì người tiêu dùng cũng sẽ thích thương hiệu đó. Sự tin cậy duy trì mối liên kết giữa người gửi thông điệp và người nhận thông điệp (Wiedmann & cộng sự, 2021). Tác giả đề xuất các giả thuyết sau: H2: Sự tin cậy tác động thuận chiều đến ý định mua mỹ phẩm. Sự hấp dẫn là mức độ mà một người ảnh hưởng thể hiện sự sang trọng, gợi cảm và xinh đẹp. Điều này rất cần thiết với người ảnh hưởng về mỹ phẩm, vì nó gây kích thích người tiêu dùng có nhu cầu làm đẹp giống họ. Hiệu ứng hào quang cho thấy những người ảnh hưởng được coi là hấp dẫn về mặt thể chất cũng được đánh giá là thu hút mạnh mẽ người khác. Tính thời thượng được định nghĩa là mức độ mà một người ảnh hưởng cung cấp nội dung hợp thời và theo xu hướng. Giá trị thông tin đề cập đến mức độ mà một người ảnh hưởng cung cấp thông tin chính xác, hữu ích và toàn diện. Những người ảnh hưởng trên các trang cá nhân của họ đưa ra các đánh giá sản phẩm cho những người theo dõi họ (Weismueller & cộng sự, 2020). Các nghiên cứu trước cho thấy người ảnh hưởng khi có sự hấp dẫn, cung cấp thông tin mới và thông tin này hữu ích thì họ có khả năng tác động đến ý định mua hàng của người tiêu dùng. Tác giả đề xuất các giả thuyết sau: H3: Sự hấp dẫn tác động thuận chiều đến ý định mua mỹ phẩm. H4: Tính thời thượng tác động thuận chiều đến ý định mua mỹ phẩm. H5: Giá trị thông tin tác động thuận chiều đến ý định mua mỹ phẩm. 286
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ Tính chuyên môn Sự tin cậy Sự hấp dẫn Ý định mua mỹ phẩm Tính thời thượng Giá trị thông tin Hình 1. Mô hình nghiên cứu Nguồn: tác giả đề xuất 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Có hai phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng là định tính và định lượng. Với phương pháp định tính, tác giả sử dụng để đề xuất các nhân tố (Bảng 1) và xây dựng Bảng khảo sát. Phương pháp định lượng tác giả sử dụng để xử lý dữ liệu kiểm định giả thuyết. Bảng 1. THANG ĐO Thang đo Số biến quan sát Nguồn Tính chuyên môn - CHUYENMON 3 Chetioui & cộng sự, 2020 Sự tin cậy – TINCAY 4 Wiedmann & cộng sự, 2021 Sự hấp dẫn – HAPDAN 3 Weismueller & cộng sự, 2020 Tính thời thượng – THOITHUONG 4 Koay & cộng sự, 2019 Giá trị thông tin – THONGTIN 4 Koay & cộng sự, 2019 Ý định mua mỹ phẩm - YDINH 4 Chetioui & cộng sự, 2020 Nguồn: Tác giả tổng hợp Có 6 nhân tố được đề xuất, tổng cộng 22 biến quan sát được kế thừa và điều chỉnh phú hợp với đối tượng khảo sát. Bảng khảo sát được in và gửi đến các người tiêu dùng là dân văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm người tiêu dùng này chiếm tỷ lệ mua mỹ phẩm cao, họ có năng lực tài chính và nhu cầu nhiều hơn các nhóm người tiêu dùng khác. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thống kê mô tả mẫu Mẫu bao gồm 314 dân văn phòng đang làm việc tại các công ty trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, có theo dõi ít nhất một người ảnh hưởng và có nhu cầu mua mỹ phẩm. Tỉ lệ nữ chiếm tỉ lệ cao, hơn 70%. Nữ giới vẫn là nhóm khách hàng có nhu cầu mỹ phẩm cao hơn nam giới. Các nhân viên văn phòng này thường theo dõi người ảnh hưởng trên các trang mạng xã hội như Facebook (100%), Tiktok (83%) và Instagram (59%). Những người ảnh hưởng mỹ phẩm mà họ theo dõi là Sĩ Thanh, Trinh Phạm, Chloe Nguyễn, Đào Bá Lộc hay Ty Le. Nhu cầu mỹ phẩm rất đa dạng, từ những sản phẩm làm sạch (dầu gội, sữa tắm,..) đến mỹ phẩm cao cấp (Ohui, Shiseido,…). 287
  5. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI 3.2. Đánh giá giá trị thang đo Tổng cộng 6 thang đo khi được kiểm tra đều đảm bảo độ tin cậy, giá trị Cronbach’s Alpha từ 0,753 đến 0,812 (Tính chuyên môn: 0,802; Sự tin cậy: 0,812; Sự hấp dẫn: 0,753; Tính thời thượng: 0,757; Giá trị thông tin: 0,766; và Ý định mua mỹ phẩm: 0,840). Tất cả thang đo này đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA. 5 nhân tố độc lập giải thích tích lũy 64,055% của tổng phương sai. Phương pháp xoay Varimax trích xuất 5 nhân tố tại Eigenvalues = 1,218 lớn hơn 1. Bảng 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA Ký hiệu Hệ số tải Nhân tố TINCAY3 0,822 Sự tin cậy TINCAY1 0,804 TINCAY2 0,796 TINCAY4 0,715 THONGTIN1 0,808 Giá trị thông tin THONGTIN2 0,790 THONGTIN3 0,725 THONGTIN4 0,714 THOITHUONG2 0,804 Tính thời thượng THOITHUONG4 0,760 THOITHUONG1 0,708 THOITHUONG3 0,702 CHUYENMON2 0,819 Tính chuyên môn CHUYENMON1 0,794 CHUYENMON3 0,778 HAPDAN2 0,806 Sự hấp dẫn HAPDAN1 0,798 HAPDAN3 0,764 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 3.3. Kiểm định mô hình Bảng 3 cho thấy mô hình giải thích hơn 50% dữ liệu thị trường, và các chỉ số khi phân tích hồi quy đều đạt yêu cầu. 288
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ Bảng 3. KẾT QUẢ HỒI QUY TUYẾN TÍNH Hệ số chưa chuẩn Hệ số Đa cộng tuyến hóa chuẩn hóa Mô hình t Sig. Độ lệch B Beta Tolerance VIF chuẩn 1 Hằng số -0,184 0,264 -0,697 0,486 CHUYENMON 0,365 0,047 0,365 7,694 0,000 0,715 1,399 TINCAY 0,194 0,039 0,218 5,025 0,000 0,859 1,165 HAPDAN 0,169 0,049 0,154 3,426 0,001 0,794 1,260 THOITHUONG 0,162 0,045 0,156 3,604 0,000 0,854 1,170 THONGTIN 0,206 0,043 0,198 4,756 0,000 0,932 1,073 Nhân tố phụ thuộc: YDINH Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Kết quả phương trình hồi quy: YDINH =B0 + 0,365*CHUYENMON + 0,194*TINCAY + 0,169*HAPDAN + 0,162*THOITHUONG + 0,206* THONGTIN Tất cả 5 giả thuyết đều được chấp nhận (Sig < 0,05), từ đó tác giả đưa ra các kết luận và hàm ý chính sách. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết quả nghiên cứu cho thấy những người ảnh hưởng là kênh quảng cáo mỹ phẩm hiệu quả nhất. Tiếp thị người ảnh hưởng không chỉ là một xu hướng mới nổi, đối với ngành công nghiệp làm đẹp, đó là một công cụ xúc tiến hiệu quả. Người ảnh hưởng có thể giúp thương hiệu đạt được nhiều lợi thế nhờ vào sự am hiểu về mỹ phẩm (chuyên môn), cung cấp thông tin có giá trị, luôn tạo ra xu hướng mới về làm đẹp, có diện mạo thu hút người tiêu dùng và tạo được niềm tin cho người tiêu dùng về mỹ phẩm. Sản phẩm mỹ phẩm khi được ưa chuộng bởi một người ảnh hưởng đến hàng triệu người theo dõi trực tuyến, thì hiệu quả kinh doanh sẽ đầy triển vọng. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng tương đồng với các tác giả trước. Điều này cho thấy dù bối cảnh khác nhau thì người ảnh hưởng vẫn mang đến những hiệu quả về tiếp thị. Lựa chọn người ảnh hưởng không phải là một việc dễ dàng cho các nhà tiếp thị mỹ phẩm. Không khó để tìm kiếm một người ảnh hưởng trên Facebook, một người mẫu Instagram hay một tài khoản Tiktok hot với hàng triệu người theo dõi. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là người ảnh hưởng có đặc điểm gì để các công ty mỹ phẩm lựa chọn nhằm gia tăng nhu cầu về sản phẩm của họ. Vì hầu hết những người ảnh hưởng giới thiệu một thương hiệu nào là dựa trên định hướng thị trường của người ảnh hưởng. Khả năng chuyên môn của người ảnh hưởng vì thế cũng sẽ chịu tác động bởi định hướng này và sẽ thu hút người theo dõi tương ứng. Do đó, phải đảm bảo thương hiệu của công ty có liên quan đến chủ đề mà người ảnh hưởng đó chọn. Những người ảnh hưởng có sự hấp dẫn đối với những người theo dõi của họ nhờ cách ăn mặc hoặc bằng cách sử dụng các bức ảnh chuyên nghiệp cho thấy họ đẹp nhất. Dựa trên mức độ uy tín của người ảnh hưởng, các thương hiệu được khuyến khích sử dụng lượng dữ liệu trên các trang mạng xã hội và các công ty tiếp thị người ảnh hưởng để chọn những người ảnh hưởng trên mạng xã hội phù hợp cho chiến dịch của họ. Sự tin cậy của người ảnh hưởng còn nhờ việc tuyên bố thông tin về mỹ phẩm một cách minh bạch. Đây là tiêu chí quan trọng để công ty lựa chọn người ảnh hưởng. Vì những bài viết như vậy không chỉ nâng cao uy tín 289
  7. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI của những người ảnh hưởng, cải thiện ý định mua hàng, mà còn củng cố quan điểm của người tiêu dùng về đạo đức doanh nghiệp. Số lượng người ảnh hưởng ngày càng nhiều, để người ảnh hưởng luôn duy trì lượt theo dõi, họ phải luôn cung cấp các chủ đề hấp dẫn và đa dạng cũng như xu hướng mới. Mặt khác, các nhà tiếp thị mỹ phẩm cũng luôn kịp thời cập nhật các chỉ số đánh giá dành cho người ảnh hưởng đã được phát triển như: số lượng người theo dõi, tỷ lệ tương tác với cộng đồng, số lượt đề cập và tỷ lệ giữa số lượng bình luận/lượt thích trên số lượng người theo dõi để kịp thời điều chỉnh chiến lược tiếp thị người ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cung cấp những kiến thức cơ bản về người ảnh hưởng với mối quan hệ mua mỹ phẩm. Các nghiên cứu tương lai có thể hướng sang ngành nghề khác hoặc dịch vụ để kiểm định sự tác động của người ảnh hưởng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Asia Plus Inc. (2022). Vietnam cosmetics 2022. Chetioui, Y., Benlafqih, H. and Lebdaoui, H. (2020). How fashion influencers contribute to consumers' purchase intention. Journal of Fashion Marketing and Management, Vol. 24 No. 3, pp. 361-380. De Veirman, M., Cauberghe, V. and Hudders, L. (2017). Marketing through instagram influencers: the impact of number of followers and product divergence on brand attitude. International Journal of Advertising, Taylor & Francis, Vol. 36 No. 5, pp. 798-828 Hải, N. N. (2019). Nghiên cứu tác động của marketing sử dụng người có ảnh hưởng trên mạng xã hội tới thái độ của người tiêu dùng đối với thương hiệu ngành F&B Việt Nam. In International Conference: Digital Business & Barketing in Globalization Era. Koay, K. Y., Teoh, C. W., & Soh, P. C. H. (2021). Instagram influencer marketing: Perceived social media marketing activities and online impulse buying. First Monday. Wang, P., Huang, Q. and Davison, R.M. (2021). How do digital influencers affect social commerce intention? The roles of social power and satisfaction. Information Technology & People, Vol. 34 No. 3, pp. 1065-1086 Wearesocial (2022). DIGITAL 2022: VIETNAM. Link (truy cập 21/10/2022) https://datareportal.com/reports/digital-2022-vietnam Weismueller, J., Harrigan, P., Wang, S., & Soutar, G. N. (2020). Influencer endorsements: How advertising disclosure and source credibility affect consumer purchase intention on social media. Australasian marketing journal, 28(4), 160-170. Wiedmann, K. P., & von Mettenheim, W. (2020). Attractiveness, trustworthiness and expertise– social influencers’ winning formula?. Journal of Product & Brand Management, 30(5), 707- 725. Yi, C., Jiang, Z. and Benbasat, I. (2017). Designing for diagnosticity and serendipity: an investigation of social product-search mechanisms. Information Systems Research, Vol. 28, pp. 203-449. 290
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2