Tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ theo mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
lượt xem 2
download
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Số liệu trong nghiên cứu chính thức này được thực hiện bằng bảng câu hỏi khảo sát, mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 148 doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ theo mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÁC ĐỘNG ĐẾN KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC TUYẾN TÍNH SEM Tôn Thất Viên* TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Số liệu trong nghiên cứu chính thức này được thực hiện bằng bảng câu hỏi khảo sát, mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 148 doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Dựa trên phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự hội tụ của các biến. Phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu theo SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định khởi sự doanh nghiệp là: Sự sáng tạo, Chấp nhận rủi ro, Sự nhạy bén, Nhận diện cơ hội kinh doanh, Kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp, Năng lực cá nhân. Bài viết cũng đồng thời thảo luận những kết quả nghiên cứu chính và thảo luận hàm ý chính sách để phát triển doanh nghiệp tư nhân. Từ khóa: doanh nghiệp tư nhân, khởi sự doanh nghiệp, thành phố Cần Thơ. THE IMPACT ON THE ENTERPRISES OF THE PRIVATE ENTERPRISE IN CAN THO CITY UNDER THE MODEL STRUCTURE STRUCTURE SEM ABSTRACT The study was conducted to identify impacts on start-up of private businesses in Can Tho City. Data in this official study were conducted using a survey questionnaire, the sample was selected by a convenient sampling method with a sample size of 148 private enterprises in Can Tho City. Based on Cronbach’s Alpha reliability method and EFA discovery factor analysis to measure the convergence of variables. Regression analysis to test research hypotheses and research models according to SEM. The research results show that the factors that influence the decision to start a business are: Creativity, Risk-taking, Intelligence, Business opportunity identification, Knowledge, entrepreneurial skills, Talent personal force. The paper also discusses the main research findings and policy implications for private enterprise development. Keywords: private enterprise, starting a business, Can Tho city. * TS. Trường ĐH. Lao động-Xã hội (CS2), tel: 0946336505, mail: vientonthat@gmail.com 24
- Tác động đến khởi sự ... 1. LỜI DẪN 2.1.1.1. Khái niệm Doanh nhân? Công nghiệp là thế mạnh của thành phố Doanh nhân – “Entreprenuer” là một từ Cần Thơ, đặc biệt là công nghiệp chế biến thủy vay mượn từ tiếng Pháp, có thể hiểu là “đảm hải sản, xay xát chế biến gạo, phân bón, thuốc nhận”, hoặc dịch chính xác thì có nghĩa là “tinh sát trùng, thuốc thú y - thủy sản dùng trong thần làm chủ”. Nên doanh nhân có thể hiểu nông nghiệp, bia, tân dược, vật liệu xây dựng, là những người đảm nhận các hoạt động kinh sản xuất và phân phối điện. Chính sự thuận lợi doanh, tìm ra các cơ hội mới, chấp nhận rủi ro về giao thông, kinh tế, điều kiện tự nhiên, trong để thu lại lợi nhuận từ việc thỏa mãn những nhu những năm gần đây thành phố luôn là điểm thu cầu của khách hàng. hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Theo từ điển Cambridge thì doanh nhân Nhưng, khó khăn, thách thức đó là: tăng trưởng chỉ những người thực hiện các hoạt động kinh kinh tế của vùng đã chậm lại trong nhiều năm doanh riêng của họ, đặc biệt là khi họ nhìn thấy liền, trong đó nông nghiệp - nền tảng kinh tế các cơ hội kinh doanh mới. của vùng đã giảm rất mạnh. Tỷ lệ tăng dân số Chuyên gia Peter Drucker (1909-2005) chung của vùng trong nhiều năm đã thấp hơn tỷ mô tả doanh nhân là một ai đó tìm kiếm sự thay lệ tăng chung của cả nước, tỷ lệ xuất cư thuần đổi, thích ứng với sự thay đổi và tận dụng cơ ra ngoài vùng khá cao trong nhiều năm. Trong hội đó. khi đó, số lượng doanh nghiệp của thành phố 2.1.1.2. Khái niệm Kinh doanh? tăng trưởng cũng rất chậm. Bên cạnh đó, thành Theo từ điển kinh doanh (Business phố cũng đang đối mặt với tình trạng biến đổi Dictionary) kinh doanh là hoạt động của một khí hậu và nước biển dâng. Những áp lực này tổ chức hoặc hệ thống kinh tế nơi hàng hóa và gây nên áp lực lớn về sự thay đổi và nhu cầu lớn dịch vụ được trao đổi với nhau hoặc quy đổi trong ứng dụng khoa học công nghệ. Số lượng thành tiền. doanh nghiệp thành lập mới của thành phố có tỷ Theo từ điển Cambridge (Cambridge trọng giảm so với bình quân cả nước và không dictionary), kinh doanh bao gồm hoạt động mua có nhiều doanh nghiệp đổi mới về khoa học và và bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. công nghệ. Đặc biệt, thành phố hiện đang thiếu Lawrence Robert Dicksee, tác giả sách hụt một đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp hùng “Business methods and the war” (xuất bản năm mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong bối 1915) định nghĩa “kinh doanh đề cập đến một cảnh đó, để có nền kinh tế năng động, có sức hình thức hoạt động được thực hiện với mục cạnh tranh, thích ứng với biến đổi khí hậu, thành tiêu kiếm lợi nhuận vì lợi ích của những khách phố không có cách gì khác là phải phát triển hàng”. Với James Stephenson (tác giả của nhiều nhanh hơn, nhiều hơn số lượng và chất lượng đầu sách nổi tiếng trong lĩnh vực kinh doanh), các doanh nghiệp, trong đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh là “Việc sản xuất hoặc mua và bán khởi nghiệp là lựa chọn phù hợp nhất hiện nay, hàng hóa thường xuyên được thực hiện với mục theo quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16 tháng tiêu kiếm lợi nhuận và làm giàu thông qua sự 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thỏa mãn mong muốn của con người.”. Trong phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh tế trọng khi đó, Lewis Henry Haney (nhà kinh tế học điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. người Mỹ) cho rằng kinh doanh là “Hoạt động 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH của con người hướng tới sản xuất hoặc làm giàu NGHIÊN CỨU thông qua việc mua và bán hàng hóa.” 2.1. Cơ sở lý luận Theo Luật doanh nghiệp 2014 (thông 2.1.1. Các khái niệm qua ngày 26/11/2014, Việt Nam), “Kinh doanh 25
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả tố quyết định đến ý định khởi nghiệp vì những các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất lý do sau: Thứ nhất, kiến thức, kỹ năng được đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ tích lũy trong quá trình học tập, trau dồi, do trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.” đó có ý nghĩa thực tiễn trong kinh doanh. Thứ Do đó, thuật ngữ kinh doanh có thể hiểu hai, việc có nhiều hiểu biết sâu rộng về khởi như là việc liên tục sản xuất và phân phối hàng nghiệp hay kinh doanh giúp cá nhân tự cấu trúc hóa và dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và hóa những ý định, kế hoạch trong tương lai, tạo đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. nền tảng kinh doanh vững chắc dựa trên vốn 2.1.1.3. Ý định, khởi nghiệp và ý định năng lực cá nhân tích lũy. Thứ ba, kiến thức, khởi nghiệp là gì? kỹ năng khởi nghiệp được chia thành nhiều loại Ý định (intention) theo từ điển Cambridge như quản lý, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, được hiểu là mong muốn được làm một việc gì giao tiếp, kinh doanh,… giải quyết nhiều nhu đó mà bạn muốn và dự định làm. cầu từ thị trường, đảm bảo cá nhân có đủ năng Theo Wikipedia, “Khởi nghiệp (startup lực và sự tự tin để hình thành và phát triển ý hoặc start-up) là thuật ngữ chỉ về những công định khởi nghiệp. ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh Giả thuyết H1: Kiến thức, kỹ năng khởi nói chung (Startup company), nó thường được nghiệp có tác động tích cực đến năng lực cá nhân. dùng với nghĩa hẹp chỉ các công ty công nghệ Năng lực cá nhân đề cập đến niềm tin của trong giai đoạn lập nghiệp. Khởi nghiệp là một một cá nhân rằng họ có thể thực hiện các nhiệm tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sản phẩm vụ, hoàn thành vai trò và trực tiếp liên quan đến và dịch vụ trong những điều kiện không chắc kỳ vọng, mục tiêu và động lực (Bandura, 2001). chắn nhất.” Theo Gist & Mitchell (1992), năng lực cá nhân Ý định là một tình huống tư duy bao gồm là một phán đoán - đề cập đến khả năng của một kinh nghiệm và hành vi cá nhân cho một mục người để hoàn thành một nhiệm vụ. đích cụ thể hoặc một hành vi nhất định (Gerbing Trong mô hình nghiên cứu đề xuất của and Anderson 1988). tác giả (2019), năng lực cá nhân là một biến Ý định khởi nghiệp có thể được định tiềm ẩn được hình thành từ các biến quan sát (sự nghĩa là sự liên quan ý định của một cá nhân sáng tạo, chấp nhận rủi ro, sự nhạy bén và nhận để bắt đầu một doanh nghiệp (Souitaris, et al., diện cơ hội kinh doanh), có vai trò trung gian tác 2007); là một quá trình định hướng việc lập kế động lên ý định khởi nghiệp. hoạch và triển khai thực hiện một kế hoạch tạo - Sự sáng tạo: Sáng tạo ngụ ý việc cá lập doanh nghiệp (Gupta & Bhawe, 2007). Ý nhân/tổ chức sẵn sàng tham gia đổi mới và thử định khởi nghiệp của một cá nhân bắt nguồn nghiệm (Rauch et al. 2009), thử các sản phẩm từ việc họ nhận ra cơ hội, tận dụng các nguồn hoặc dịch vụ mới (Lumpkin và Dess 1996), hỗ lực có sẵn và sự hỗ trợ của môi trường để tạo trợ các ý tưởng mới và thúc đẩy các quá trình lập doanh nghiệp của riêng mình (Kuckertz & sáng tạo (Walter, Auer, và Ritter 2006), và khả Wagner, 2010). năng giới thiệu các quy trình hiện đại và sản 2.2. Mô hình nghiên cứu phẩm (Damanpour, 1991; Hurley et al., 1998). Theo Arentz et al. (2012), việc tích lũy Schumpeter (1990) định nghĩa sáng tạo là khía các kiến thức kinh doanh giúp cá nhân có cách cạnh cơ bản nhất của các doanh nhân. Mueller suy nghĩ trực quan và thêm phần nhạy bén. Kiến & Thomas (2001) lại cho rằng sự đổi mới là thức, kỹ năng đóng vai trò vô cùng quan trọng động lực chính trong bắt đầu một công việc kinh trong quá trình hình thành năng lực cá nhân – yếu doanh. Như vậy, sáng tạo là một thành phần 26
- Tác động đến khởi sự ... quan trọng hình thành nên năng lực cá nhân, tác cho rằng nhận diện cơ hội kinh doanh là dịp để động tích cực đến ý định khởi nghiệp. doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chưa được thỏa - Chấp nhận rủi ro: Chấp nhận rủi ro mãn của khách hàng và có tiềm năng sinh lợi. liên quan đến các hành động táo bạo của công Learned (2002) cho rằng không phải bất cứ ai ty bằng cách mạo hiểm vào việc thực hiện các cũng có tiềm năng để mở một doanh nghiệp hành động không chắc chắn và cam kết các riêng. Hay Shapero (1981) nhận định một người nguồn lực đáng kể để mạo hiểm vào môi trường khởi nghiệp tiềm năng là người đón lấy cơ hội thị trường không chắc chắn (Lyon và cộng sự, để thành lập công ty riêng mình ngay khi cơ hội 2000; Rauch và cộng sự, 2009; Schindehutte và xuất hiện. Như vậy, người có năng lực cá nhân cộng sự, 2008). Theo Corbett (2005), người có càng cao thì khả năng nhận diện cơ hội kinh năng lực cá nhân càng cao sẽ càng có khả năng doanh càng cao, từ đó quyết định trực tiếp đến ý thực hiện các nhiệm vụ và vai trò kinh doanh, định khởi nghiệp trong tương lai. đồng thời, họ cũng có nhiều niềm tin hơn nếu Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng tham gia kinh doanh trong tương lai. doanh nhân hay người có ý định kinh doanh nên - Sự nhạy bén: Nhà kinh tế học Mỹ Peter có khả năng nhận diện cơ hội tốt, sự nhạy bén và F. Drucker cho rằng tinh thần khởi nghiệp được tự hiệu quả, biết cách tìm kiếm thông tin nhanh, hiểu là hành động của doanh nhân khởi nghiệp – đúng để nắm bắt cơ hội kinh doanh (Baron và người tiến hành việc biến những cảm nhận nhạy Shane, 2008; Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm bén về kinh doanh, tài chính và sự đổi mới thành Tiên, 2015; Krueger & cộng sự, 2000). Nhận những sản phẩm hàng hóa mang tính kinh tế. Kết thấy các biến quan sát đã nêu đều có tác động quả của những hành động này là tạo nên những đến ý định khởi nghiệp thông qua biến Năng lực tổ chức mới hoặc góp phần tái tạo những tổ chức cá nhân, tác giả đưa ra giả thuyết H2 như sau: đã “già cỗi”. Kirzner (1973) mô tả những người Giả thuyết H2: Năng lực cá nhân có tác khởi nghiệp kinh doanh là những người có đủ động tích cực đến ý định khởi nghiệp. khả năng nhạy bén để phát hiện được các cơ hội 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lợi nhuận mà trước đó chưa bị phát hiện ra để 3.1. Phương pháp thu thập số liệu tận dụng các cơ hội đó, trong khi Ardichvili et sơ cấp al. (2003) nhận định mỗi cá nhân khác nhau có 3.1.1. Mô tả vùng nghiên cứu và thời sự nhạy bén trước cơ hội kinh doanh khác nhau, gian thu dữ liệu khác biệt đó dựa trên kiến thức và kinh nghiệm, Số liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng khả năng nắm bắt thông tin và mạng lưới quan câu hỏi soạn sẵn với phương pháp phỏng vấn hệ xã hội của mọi người. Rõ ràng, sự nhạy bén trực tiếp (tay đôi) trên các đáp viên cư trú tại 9 có vai trò quan trong cấu thành năng lực doanh quận/huyện bao gồm: Bình Thủy, Cái Răng, Cờ nhân và có mối quan hệ thuận chiều đối với ý Đỏ, Ô Môn, Ninh Kiều, Phong Điền, Thới Lai, định khởi nghiệp. Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh, tạo nên sự đa dạng - Nhận diện cơ hội kinh doanh: Cơ hội vùng nghiên cứu. Các đáp viên đều là doanh kinh doanh là những ý tưởng kinh doanh mới, nhân đang kinh doanh trên địa bàn. Khảo sát khả thi, mang lợi ích hấp dẫn khiến doanh nhân được tiến hành từ tháng 9 năm 2018 đến tháng nhận thấy đáng để triển khai thực hiện chúng 5 năm 2019. (Nguyễn Viết Lộc, 2011). Hubert et al. (1997) 27
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 1. Cơ cấu mẫu Quận/Huyện Số đáp viên Tỷ trọng (%) Bình Thủy 9 6,1 Cái Răng 13 8,8 Cờ Đỏ 29 19,6 Ô Môn 28 18,9 Ninh Kiều 9 6,1 Phong Điền 1 0,7 Thới Lai 23 15,5 Thốt Nốt 20 13,5 Vĩnh Thạnh 26 10,8 Tổng 148 100 (Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019)) 3.1.2. Cỡ mẫu nghiệp của đáp viên, (3) Phần nhận thức về khởi Trong mô hình nghiên cứu các nhân tố nghiệp kinh doanh sử dụng thang đo likert 5 ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của các doanh mức độ tương ứng: (1) Rất không đồng ý, (2) nhân Cần Thơ, tác giả đề xuất 25 biến quan sát, Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý và do đó số lượng quan sát tối thiểu cần thiết để đạt (5) Hoàn toàn đồng ý để đo lường 9 nhóm câu điều kiện tiến hành nghiên cứu là 25 x 5 = 125 hỏi lớn là (I) Kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp, quan sát. Tuy nhiên, thực tế khảo sát đã thu được (II) Tố chất doanh nhân (gồm 9 nhóm nhỏ là tổng số 148 quan sát trên 5 tỉnh thành. Chấp nhận rủi ro, Tiên phong, Lạc quan, Sáng 3.1.3. Phương pháp chọn mẫu tạo, Nhu cầu thành tựu, Thái độ khởi nghiệp, Phương pháp tiếp cận đối tượng khảo sát Kiểm soát hành vi, Khả năng chịu đựng sự mơ theo kiểu thuận tiện, nghĩa là khi tiếp cận với hồ và Ý định khởi nghiệp), (III) Quan hệ xã hội đối tượng khảo sát tại địa bàn nếu được sự cho (Người tư vấn, góp ý kiến trong công việc, Liên phép hoặc đồng ý của đối tượng thì phỏng vấn kết mạnh và Liên kết yếu), (IV) Môi trường bên viên sẽ thực hiện cuộc phỏng vấn, ngược lại thì ngoài (Tính năng động của thị trường, Tính đa phỏng vấn viên sẽ tiếp tục tiếp cận đáp viên kế dạng của thị trường, Độ “mở” của thị trường và tiếp. Đáng chú ý là đáp viên phải là người có Nguồn vốn hỗ trợ), (V) Tự chủ, (VI) Tìm kiếm quan tâm đến khởi nghiệp. Cuộc khảo sát đã thu thông tin, (VII) Sự nhạy bén, (VIII) Tự hiệu quả, được 148 quan sát trên tổng số 160 quan sát, 12 (IX) Khai thác cơ hội kinh doanh. quan sát không đạt yêu cầu đã được loại ra khỏi 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu cỡ mẫu. 3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo 3.1.4. Bảng câu hỏi bằng hệ số Cronbach’s Alpha Bảng câu hỏi được chia làm 3 phần Kiểm định Cronbach’s Alpha là phương chính: (1) Phần sàn lọc và thông tin chung gồm pháp kiểm định nhằm phân tích và đánh giá độ 6 câu hỏi thang đo định danh giúp sàn lọc và tin cậy của thang đo. Giá trị đóng góp nhiều hay lựa chọn đáp viên phù hợp cho yêu cầu nghiên ít được phản ánh thông qua hệ số tương quan cứu, (2) Phần ý định khởi nghiệp gồm 3 câu hỏi biến tổng (Corrected Item – Total Correlation). thang đo định danh khảo sát mức độ muốn khởi Qua đó, cho phép loại bỏ những biến không phù nghiệp và lý do có hoặc không có ý định khởi hợp (biến “rác”) trong mô hình nghiên cứu. 28
- Tác động đến khởi sự ... Công thức tính hệ số cronbach’s Alpha là: Công thức tính: α = Nρ/[1+ρ(N-1)] (3.1) df = 1/2[(p + q)(p + q +1)] – t (3.3) Trong đó, ρ là hệ số tương quan trung trong đó: bình giữa các mục hỏi (Hoàng Trọng và Chu p là số các biến chỉ báo nội sinh Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). q là số các biến chỉ báo ngoại sinh 3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) p+q là số biến quan sát Mô hình phân tích nhân tố khám phá có dạng: t là số các thông số ước lượng XI = Ai1F1 + Ai2F2 + Ai3F3 + … + AinFin + ViUi ½[(p+q)(p+q+1) là số quan sát hay hiệp (3.2) phương sai trong ma trận (data points) trong đó: Mô hình có df = 0 và chỉ có một lời giải Xi là biến thứ i chuẩn hóa khả dĩ cho mỗi ước lượng thông số được gọi là Aij là hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân mô hình xác định (Just Identifition). tố j đối với biến i Mô hình có df < 0 và có vô số các giá trị F là các nhân tố chung ước lượng thông số gọi là mô hình kém xác định Vi là hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố (Under Identification) i đối với biến i Mô hình có df > 0 và có hơn một lời giải Ui là nhân tố đặc trưng của biến i khả dĩ (nhưng có một lời giải tối ưu hay tốt nhất n là số nhân tố chung đối với mỗi ước lượng thông số) được gọi là ô 3.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA hình quá xác định (Over Identification). Theo Kline (2011), để thành lập được Sự xác định là một yêu cầu về cấu trúc mô hình CFA cần thỏa mãn 2 điều kiện sau sau: hay toán học để có thể tiến hành phân tích SEM, (1) Nếu CFA có 1 cấu trúc nhân tố, cần có tối vậy nên df càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, nếu df thiểu 3 biến đo lường (indicators).(2) Nếu CFA rơi vào trường hợp kém xác định, cần điều chỉnh có từ 2 cấu trúc nhân tố trở lên, mỗi cấu trúc cần lại bằng cách thu thập thêm dữ liệu hoặc xác có tối thiểu 2 biến đo lường. định lại mô hình. Trong CFA, phải xác định 5 thành phần: 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (1) Cấu trúc ẩn (latent construc), (2) Các biến 4.1. Phân tích nhân tố khám phá các đo lường (measured variable), (3) Các hệ số tải biến độc lập (loadings), (4) mối liên hệ giữa các cấu trúc ẩn Sau khi được kiểm định độ tin cậy và (5) sai số (errors) cho từng biến đo lường. Cronbach’s Alpha, 19 biến độc lập được tiếp tục Các cấu trúc ẩn được biểu diễn bằng đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA dựa hình elip hoặc hình tròn, các biến đo lường được trên cơ sở lý thuyết, thu được kết quả như sau: biểu diễn bằng hình vuông hoặc chữ nhật. Mối 4.1.1. Kết quả phân tích nhân tố khám quan hệ tương quan (correlational) được biểu phá lần 1 (phép xoay promax) diễn bằng mũi tên 2 đầu. Mỗi biến đo lường đều Kết quả phân tích nhân tố khám phá có số dư, là phần mà biến cấu trúc không giải EFA lần 1 với hệ số KMO đạt 0,786, thỏa điều thích được sự biến thiên của biến đo lường. kiện 0,5 < KMO = 0,786 < 1, chứng tỏ phân 3.3.4. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Mô hình SEM được xác định thông qua Kết quả kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity hệ số bậc tự do df. Với bậc tự do là sự khác là 866,320 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05, biệt giữa tổng số dữ liệu quan sát đầu vào (data cho thấy các biến quan sát có mối tương quan points) và tổng số các thông số ước lượng trong chặt chẽ với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn SEM. Mộng Ngọc, 2008). Tiếp theo, khi căn cứ vào trị 29
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật số Eigenvalue, tác giả thấy rằng cả 5 nhóm nhân khám phá có ý nghĩa. tố được giữ lại đều có trị số Eigenvalue > 1 đồng Tuy nhiên, khi xem xét hệ số tải nhân tố thời, giá trị tổng phương sai trích là 59,938% > (Factor loadings) có 1 biến không đạt yêu cầu 50% là đạt yêu cầu, chứng tỏ 5 nhóm nhân tố là NB2. Tiến hành phân tích nhân tố khám phá này được giải thích bởi 59,938% độ biến thiên lần 3. của các quan sát. Kết quả này cho thấy phân tích 4.1.3. Kết quả phân tích nhân tố khám nhân tố khám phá có ý nghĩa. phá lần cuối (phép xoay promax) Tuy nhiên, khi xem xét hệ số tải nhân Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần tố (Factor loadings), ngoài 16 biến có hệ số tải cuối gom các biến ban đầu phân chia lại thành nhân tố > 0,5 có độ tin cậy cao và đóng góp vào 5 nhóm nhân tố, thu được giá trị KMO = 0,709, việc giải thích cho nhân tố chính, còn có 3 biến thỏa điều kiện 0,5 < KMO = 0,709 < 1, cho thấy hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu nên bị loại phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. ra khỏi mô hình gồm: ST2, NB1 và NB3. Tiến Kết quả kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity hành phân tích nhân tố khám phá lần 2. là 551,446 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05, 4.1.2. Kết quả phân tích nhân tố khám cho thấy các biến quan sát có mối tương quan phá lần 2 (phép xoay promax) chặt chẽ với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Kết quả phân tích nhân tố khám phá Mộng Ngọc, 2008). Tiếp theo, khi căn cứ vào trị EFA lần 2 với hệ số KMO đạt 0,725, thỏa điều số Eigenvalue, tác giả thấy rằng cả 5 nhóm nhân kiện 0,5 < KMO = 0,725 < 1, chứng tỏ phân tố được giữ lại đều có trị số Eigenvalue > 1 đồng tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. thời, giá trị tổng phương sai trích là 64,024% > Kết quả kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity 50% là đạt yêu cầu, chứng tỏ 4 nhóm nhân tố là 626,939 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05, này được giải thích bởi 64,024% độ biến thiên cho thấy các biến quan sát có mối tương quan của các quan sát. Kết quả này cho thấy phân tích chặt chẽ với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn nhân tố khám phá lần cuối có ý nghĩa. Mộng Ngọc, 2008). Tiếp theo, khi căn cứ vào trị Bên cạnh đó, cả 15 biến quan sát ở lần số Eigenvalue, tác giả thấy rằng 5 nhóm nhân phân tích nhân tố cuối cùng này đều đủ điều tố đều có trị số Eigenvalue > 1 đồng thời, giá kiện là có hệ số tải nhân tố > 0,5 và hội tụ về trị tổng phương sai trích là 62,552% > 50% là 5 nhóm nhân tố khác nhau nên dừng việc phân đạt yêu cầu, chứng tỏ 5 nhóm nhân tố này được tích các nhân tố khám phá EFA lại và tiến hành giải thích bởi 62,552% độ biến thiên của các chia nhóm nhân tố theo kết quả đã thu được, quan sát. Kết quả này cho thấy phân tích nhân tố được cho trong bảng sau: Bảng 2. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần cuối (phép xoay promax) Hệ số tải nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 ST3 0,803 ST4 0,713 ST1 0,600 KT4 0,533 ND4 0,722 ND3 0,648 NB4 0,627 30
- Tác động đến khởi sự ... RR2 0,845 RR1 0,776 RR3 0,618 KT2 0,804 KT3 0,692 KT1 0,668 ND1 0,792 ND2 0,716 KMO 0,709 Bartlett Test of Sphericity 551,446 Sig. 0,000 Tổng phương sai trích (%) 64,024 (Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019)) Sau khi trải qua kiểm định Cronbach’s bén là “NB4. Tôi luôn suy nghĩ về những cơ hội Alpha và 3 lần phân tích nhân tố khám phá EFA, hay tìm kiếm những cơ hội làm ăn mới”. Tuy từ 21 biến độc lập thuộc 5 nhóm nhân tố ban nhiên, xét thấy các biến đều có điểm chung là đầu đưa vào mô hình đề xuất, kết quả chỉ còn 15 phản ánh khả năng nhận diện cơ hội kinh doanh biến gom thành 5 nhóm nhân tố, cụ thể: của cá nhân nên nhân tố F2 sẽ là nhân tố Nhận - Nhân tố F1: Nhóm nhân tố F1 hiện tại có diện cơ hội kinh doanh. 3 biến thuộc nhóm nhân tố Sáng tạo và 1 biến - Nhân tố F3: Nhóm nhân tố F3 gồm 3 thuộc nhóm nhân tố Kiến thức, kỹ năng khởi biến ban đầu của nhân tố Chấp nhận rủi ro, cụ nghiệp ban đầu, tập biến mới gồm “ST1. Tôi thể: “RR1. Tôi thích đương đầu với những trở tự tin vào khả năng của mình có thể giải quyết ngại trong những tình huống mà nhiều người coi vấn đề một cách sáng tạo”, “ST3. Tôi sẵn sàng là mạo hiểm”, “RR2. Trong một tình huống mà thử nghiệm những phương án mới để giải quyết khả năng thành công chỉ khoảng 1/5 (rủi ro cao) vấn đề”, “ST4. Tôi cho rằng nhà quản lý trong nhưng lợi nhuận đem lại lớn khoảng 4/5 so với công ty phải luôn đặt trọng tâm nghiên cứu số vốn bỏ ra, tôi sẽ chọn tình huống này”, “RR3. và phát triển kỹ thuật, công nghệ hàng đầu và Tôi không hề do dự, e ngại khi bắt đầu một mối đổi mới” và “KT4. Cần có kiến thức cơ bản để làm ăn mới (bán thêm mặt hàng mới, hợp tác khởi nghiệp như tài chính, Marketing, quản lý”. làm ăn hay mở thêm một cửa hàng mới…) dù Sternberg (2004) cho rằng để KSDN một cách cho tôi không biết gì về nó”. Do không có sự thành công thì đòi hỏi một cá nhân phải có các thay đổi lớn trong tập biến, nên nhân tố F4 vẫn sẽ lợi thế về tư duy phân tích, tư duy sáng tạo và được giữ nguyên tên gọi là nhân tố Chấp nhận tư duy thực tế. Như vậy, nhân tố F1 vẫn là nhân rủi ro. tố Sáng tạo. - Nhân tố F4: Nhóm nhân tố F4 gồm 3 biến - Nhân tố F2: Nhóm nhân tố F2 gồm 3 biến thuộc nhân tố ban đầu là Kiến thức, kỹ năng khởi tương quan, trong đó: 2 biến thuộc nhân tố Nhận nghiệp: “KT1. Tôi có những hiểu biết sâu rộng diện cơ hội kinh doanh là “ND3. Trong những về thị trường như các mối quan hệ với nhà cung hoạt động thường ngày luôn tồn tại những cơ hội cấp (nguyên vật liệu, nguồn hàng..), kỹ năng kinh doanh tiêm ẩn”, “ND4. Tôi có thể nhận biết bán hàng và các loại máy móc thiết bị dùng cho được các cơ hội về sản phẩm và dịch vụ mới ở công việc làm ăn của mình”, “KT2. Tôi luôn thị trường mới” và 1 biến thuộc nhân tố Sự nhạy biết cách chiều lòng khách hàng” và “KT3. Tôi 31
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đã quen với việc xử lý các vấn đề khách hàng Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc thu gặp phải”. Nhận thấy nhóm nhân tố F4 chỉ có các được giá trị KMO = 0,691, thỏa điều kiện 0,5 < biến thuộc cùng 1 nhân tố cũ nên tác giả quyết KMO = 0,691 < 1, cho thấy phân tích nhân tố định nhân tố này vẫn giữ tên là nhân tố Kiến khám phá cho 3 biến này là phù hợp với dữ liệu thức, kỹ năng khởi nghiệp. nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett’s Test of - Nhân tố F5: Nhóm nhân tố F5 bao gồm 2 Sphericity là 104,999 cho thấy độ tương quan biến thuộc nhân tố Nhận diện cơ hội kinh doanh của các biến trong mô hình với mức ý nghĩa Sig. ban đầu là “ND1.Tôi có thể nhận ra những cơ = 0,000 < 0,05, chứng tỏ các biến phụ thuộc hội làm ăn mới trong những ngành nghề, lĩnh có mối tương quan chặt chẽ với nhau (Hoàng vực mà tôi chưa từng có kinh nghiệm trước đó.” Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tiếp và “ND2. Tôi có thể phát hiện ra được nhiều cơ theo, khi căn cứ vào trị số Eigenvalue, tác giả hội làm ăn khác nhau và lập kế hoạch để nắm thấy rằng trị số Eigenvalue = 2,039 > 1, đồng bắt cơ hội”. Tác giả nhận thấy 2 biến này đều thời, giá trị tổng phương sai trích là 67,960% > nói đến khả năng cá nhân trong việc nhận biết 50% là đạt yêu cầu, chứng tỏ ý định khởi nghiệp cơ hội làm ăn dựa trên kinh nghiệm sẵn có cũng được giải thích bởi 67,960% độ biến thiên của như khả năng lập kế hoạch kinh doanh, do đó các biến phụ thuộc. Kết quả này cho thấy phân tác giả quyết định gọi nhóm nhân tố F5 này là tích nhân tố khám phá có ý nghĩa. Bên cạnh đó, Tự hiệu quả. 3 biến phụ thuộc đều đủ điều kiện là có hệ số tải 4.2. Phân tích nhân tố khám phá biến nhân tố > 0,5 nên đều được giữ lại mô hình. phụ thuộc Bảng 3. Kết quả ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc (phép xoay promax) Biến phụ thuộc Hệ số tải nhân tố EO2 0,842 EO1 0,835 EO3 0,795 KMO 0,691 Bartlett Test of Sphericity 104,999 Sig. 0,000 Tổng phương sai trích (%) 67,960 (Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019)) 4.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh quan của các biến trong mô hình với mức ý nghĩa Trước khi bắt đầu phân tích nhân tố khẳng Sig. = 0,000 < 0,05, chứng tỏ các biến phụ thuộc định CFA, tác giả cần tiến hành phân tích nhân tố có mối tương quan chặt chẽ với nhau (Hoàng chung EFA cho tất cả biến độc lập và phụ thuộc Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trị số để xác định các biến chia theo 5 nhóm nhân tố độc Eigenvalue đều lớn hơn 1, đồng thời, giá trị tổng lập và 1 nhóm nhân tố phụ thuộc trong phần 4.3 phương sai trích là 65,345% > 50% là đạt yêu đã phù hợp với mô hình hay chưa. Kết quả chạy cầu, chứng tỏ ý định khởi nghiệp được giải thích EFA chung thu được 0,5 < KMO = 0,748 < 1, bởi 65,345% độ biến thiên của các biến và hệ số cho thấy phân tích nhân tố khám phá phù hợp với tải nhân tố từng biến đều > 0,5 chứng tỏ mô hình dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett’s đã phù hợp với các biến quan sát. Kết quả cuối Test of Sphericity là 746,080 cho thấy độ tương cùng được diễn giải trong bảng sau: 32
- Tác động đến khởi sự ... Bảng 4. Kết quả ma trận xoay nhân tố (promax) cho tất cả biến quan sát Hệ số tải nhân tố Biến 1 2 3 4 5 6 EO3 0,855 EO2 0,798 EO1 0,713 ST3 0,810 ST1 0,658 ST4 0,636 KT4 0,565 RR2 0,850 RR1 0,758 RR3 0,630 KT2 0,780 KT3 0,697 KT1 0,678 NB4 0,718 ND4 0,643 ND3 0,552 ND1 0,826 ND2 0,738 KMO 0,748 Bartlett’s Test of Sphericity 746,080 Sig. 0,000 Tổng phương sai trích (%) 65,345 (Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019)) Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy còn 15 biến phù hợp để nghiên cứu và tác giả dựa Cronbach’s Alpha của thang đo và phân tích nhân trên kết quả phân tích nhân tố khám phá để tiến tố khám phá EFA riêng 3 lần cho nhóm biến độc hành gom các biến thành 5 nhóm nhân tố mới là: lập và 1 lần nhóm biến phụ thuộc, sau đó thcu75 (1) Sáng tạo (ST1, ST3, ST4 và KT44), (2) Nhận hiện phân tích nhân tố khám phá EFA chung 1 lần diện cơ hội kinh doanh (ND3, ND4 và NB4), (3) cho cả hai nhóm biến, từ 21 biến độc lập trong mô Chấp nhận rủi ro (RR1, RR2 và RR3), (4) Kiến hình đề xuất là: (1) Kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp thức, kỹ năng khởi nghiệp (KT1, KT2 và KT3) (KT1, KT2, KT3, KT4), (2) Sáng tạo (ST1, ST2, và (5) Tự hiệu quả (ND1 và ND2). Nhận thấy ST3, ST4, ST5), (3) Chấp nhận rủi ro (RR1, RR2, kết quả phân tích các biến và nhóm nhân tố đã RR3, RR4), (4) Sự nhạy bén (NB1, NB2, NB3, không còn phù hợp với mô hình đề xuất nghiên NB4), (5) Nhận diện cơ hội kinh doanh (ND1, cứu ban đầu nên tác giả đưa ra mô hình nghiên ND2, ND3,(ND1 và ND2). ND4), ận thấy lượng biến kết giảm độc lập quả phân tích các cứu xuống biếnđiều và nhóm nhân chỉnh nhưtốsau: đã không còn phù hợp với mô hình đề ất nghiên cứu ban đầu nên tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu điều chỉnh như sau: Hình 1. Mô hình Hình nghiên1.cứu Môđiều hình chỉnghiên cứu điều chỉnh Kiến thức, kỹ năng H1 (+) Năng lực H2 (+) Ý định khởi nghiệp cá nhân khởi nghiệp Nhận diện cơ hội Sáng tạo Chấp nhận Tự hiệu quả kinh doanh rủi ro Phân tích nhân tố khẳng định CFA 33 Sau quá trình kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiếp tục t ực hiện phân tích nhân tố khẳng định CFA trên tổng số 6 tập biến bao gồm 15 biến quan sát thuộc 5 nhóm nhân tố ần lượt là ận diện cơ hội kinh doanh, Sáng tạo, Chấp
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA KT4 có giá trị ước tính là 0,393 < 0,5 nên không Sau quá trình kiểm định độ tin cậy đạt yêu cầu và bị loại khỏi mô hình, các biến còn Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám lại đều có giá trị > 0,5 nên được giữ lại và tiến phá EFA, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích hành chạy lại mô hình phân tích nhân tố khẳng nhân tố khẳng định CFA trên tổng số 6 tập biến định CFA lần 2. bao gồm 15 biến quan sát thuộc 5 nhóm nhân tố Sau khi đã loại bỏ biến KT4 thuộc nhóm lần lượt là Nhận diện cơ hội kinh doanh, Sáng nhân tố Sáng tạo, tác giả thực hiện phân tích tạo, Chấp nhận rủi ro, Kiến thức, kỹ năng khởi nhân tố khẳng định CFA lần 2, đồng thời móc nghiệp và 3 biến phụ thuộc thuộc nhóm nhân hiệp phương sai của các cặp biến RR2-RR1 và tố Ý định khởi nghiệp. Kết quả phân tích nhân NB4-ND3 để cải thiện độ phù hợp của mô hình, tố khẳng định CFA thu được chỉ số Chi – bình kết quả thu được như sau: phương là 191,162 với giá trị p = 0,000 < 0,05 Chỉ số Chi – bình phương là 154,746 với cho thấy mô hình đạt được độ tương thích với dữ giá trị p = 0,001 < 0,05, chỉ số CMIN/df đạt liệu của thị trường (Nguyễn Đình Thọ, 2012). 1,517 < 3 đạt mức tốt. Chỉ số CFI = 0,912 > Chỉ số CMIN/df = 1,593 < 3 đạt mức tốt, chỉ số 0,9 là mô hình phù hợp tốt, chỉ số GFI=0,898 RMSEA là 0,065 < 0,08 cho thấy sự phù hợp và TLI=0,883 > 0,8 và tiệm cận 0,9 có thể sử của mô hình này với dữ liệu thu thập từ các đáp dụng được. Chỉ số RMSEA = 0,061 < 0,08 nên viên (Anderson, 1988). Tuy nhiên, các chỉ số 0,8 mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, đồng < GFI = 0,888, TLI = 0,856 và CFI = 0,887 < 0,9 thời toàn bộ hệ số chuẩn hóa của các biến quan nên chưa phải mô hình phù hợp tốt nhất mà chỉ sát đều > 0,5 nên có thể tiến hành kiểm định mô là mô hình tạm chấp nhận được. hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu bằng Khi kiểm tra hệ số chuẩn hóa của từng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. biến quan sát, tác giả nhận thấy biến độc lập Hình 2. Kết quả mô hình CFA đã chuẩn hóa (Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019)) 34
- Tác động đến khởi sự ... 4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến biến bằng cách mốc các hiệp phương sai của các tính SEM biến số thang đo trong cùng nhóm. Cụ thể, mốc Kiểm định cấu trúc tuyến tính SEM thu các hiệp phương sai (covariance) của biến RR2 được kết quả chỉ số Chi-square đạt 173,731 với với biến RR3, Sáng tạo với Rủi ro, Rủi ro với giá trị p = 0,000 < 0,5, Chi-square điều chỉnh Tự hiệu quả. Kết quả thu được như sau: chỉ số bậc tự do CMIN/df = 1,565 < 3, các chỉ số GFI Chi-square đạt 151,112 với giá trị p = 0,002 < = 0,884, TLI = 0,872, CFI = 0,895 đều lớn hơn 0,5, Chi-square điều chỉnh bậc tự do CMIN/df = 0,8 và RMSEA = 0,064 < 0,08 chứng tỏ mô 1,427 < 3, các chỉ số GFI = 0,898 tiệm cận 0,9, hình phù hợp với yêu cầu tương thích dữ liệu thị TLI = 0,903, CFI = 0,923 đều lớn hơn 0,9 và trường. Tuy nhiên, để mô hình có mức độ phù RMSEA = 0,055 < 0,08 chứng tỏ mô hình phù hợp đạt cao hơn ở tất cả các chỉ số, tác giả thực hợp với yêu cầu tương thích dữ liệu thị trường. hiện việc cải thiện các hiệp phương sai của các Hình 3. Kết quả kiểm định mô hình SEM đã chuẩn hóa (Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019)) Trong mô hình nghiên cứu có 6 khái niệm Điều này cũng đã được chứng minh trong nhiều độc lập là Kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp, Năng nghiên cứu trước đây. Theo Shapero and Sokol lực cá nhân, Nhận diện cơ hội kinh doanh, Sáng (1982) kỹ năng của mỗi cá nhân có ảnh hưởng tạo, Chấp nhận rủi ro, Tự hiệu quả và khái niệm gián tiếp đến quyết định khởi nghiệp. phụ thuộc Ý định khởi nghiệp. - Giả thuyết H2: Mối quan hệ giữa Năng Kết quả các trọng số đã chuẩn hóa trong lực cá nhân với Ý định khởi nghiệp được phản mô hình đều mang dấu dương cho thấy tất cả ánh qua giá trị trọng số đã chuẩn hóa là 0,773 các biến độc lập đều tác động tích cực đến biến với mức ý nghĩa p = 0,000, là cơ sở để chấp phụ thuộc. nhận giả thuyết. - Giả thuyết H1: Kết quả ước lượng trọng Xét trong mối quan hệ giữa Năng lực cá số đã chuẩn hóa của mối quan hệ giữa Kỹ năng, nhân với các nhân tố phản ánh thì yếu tố Nhận kiến thức khởi nghiệp lên Năng lực cá nhân diện cơ hội kinh doanh có tác động mạnh nhất đạt 0,493 với mức ý nghĩa thống kê p = 0,003 với hệ số ước lượng chuẩn hóa là 0,834; kế đến cho thấy giả thuyết ban đầu được chấp nhận. là yếu tố Sáng tạo có hệ số ước lượng chuẩn 35
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hóa là 0,692, trong khi hệ số này ở yếu tố Tự khuyến khích các cá nhân này có cơ hội phát hiệu quả là 0,636 và yếu tố có phản ánh yếu triển và mở rộng đầu tư. nhất Năng lực cá nhân là Chấp nhận rủi ro với Thứ hai, xã hội phát triển rất nhanh về 0,276. tất cả mọi mặt, việc ứng dụng các kĩ thuật tiên Vì Năng lực cá nhân được cấu thành từ tiến vào kinh doanh cũng thay đổi nhanh chóng các nhân tố Nhận diện cơ hội kinh doanh, Sáng nhằm tạo ra các giá trị sản xuất có hiệu quả và tạo, Tự hiệu quả và Chấp nhận rủi ro nên có thể chất lượng hơn. Tri thức có tác động trực tiếp nói các nhân tố kể trên thông qua nhân tố gián đến nhận thức, phát triển kỹ năng vì vậy việc tiếp tiềm ẩn) Năng lực cá nhân để tác động lên nâng cao ý thức tự trang bị kiến thức cho thế hệ Ý định khởi nghiệp. trẻ là vô cùng quan trọng và cần thiết vì thế bản 5. THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH thân mỗi cá nhân cần ý thức được về tầm quan Sau khi tiến hành kiểm định Cronbach’s trọng trong việc trao dồi kiến thức về mọi mặt, Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân cũng như các kỹ năng khởi nghiệp thông qua tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu các khóa đào tạo… Bên cạnh đó các địa phương trúc tuyến tính SEM, từ 21 biến độc lập từ 5 tại các quận, huyện cần chủ động trong công tác nhóm nhân tố, kết quả còn lại 14 biến quan sát đào tạo cho thế hệ trẻ như thường xuyên mở các thuộc nhóm Kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp tác chương trình đào tạo ngắn hạn, mở các trung động tích cực lên Năng lực cá nhân, trong khi 3 tâm hoặc các câu lạc bộ hỗ trợ về kiến thức và kỹ nhóm nhân tố lần lượt là Nhận diện cơ hội kinh năng khởi nghiệp, hoặc định kỳ một tháng một doanh, Sáng tạo và Chấp nhận rủi ro phản ánh lần tiến hành mở các buổi tọa đàm trao đổi giữa qua biến tiềm ẩn Năng lực cá nhân có tác động các doanh nghiệp trên địa bàn với những người tích cực đến khởi sự doanh nghiệp. Vì vậy, nội có ý định khởi nghiệp, từ đó giúp cho những dung phân tích trên được hàm ý một số chính người có ý định khởi nghiệp học hỏi được nhiều sách cần thiết như sau: kiến thức quý báu của thế hệ đi trước, từ đó tiến Thứ nhất, vai trò của Nhà nước có tác hành khởi sự thành công. động trực tiếp đến ý định khởi sự doanh nghiệp Thứ ba, đối với người kinh doanh, việc vì vậy UBND thành phố Cần Thơ cần có các nhận diện cơ hội kinh doanh là vô cùng quan chính sách, biện pháp hữu hiệu, sớm hoàn thiện trọng, giúp cá nhân có thời gian hoạch định chiến và triển khai các chương trình khởi nghiệp lược, phát thảo ý tưởng và tiến hành kinh doanh trong các giai đoạn tiếp theo với chủ trương phù một cách kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường.. hợp của Đảng, nhà nước và phù hợp với đặc Vì vậy, các cơ quan ban ngành có liên quan cần điểm của địa phương. Đồng thời, có kế hoạch, tích cực tạo điều kiện để người dân tiếp cận cơ chương trình bồi dưỡng thường xuyên nghiệp hội kinh doanh như tổ chức các chương trình vụ, chuyên môn cho các đối tượng có nhu cầu tọa đàm, sân chơi nhằm trao đổi thông tin, mở khởi nghiệp và các nội dung đào tạo cần được rộng quan hệ để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp. thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông Sáng tạo và đổi mới là yếu tố phản ánh mạnh tin đại chúng để người dân đều biết được để có nhất năng lực cá nhân, tác động tích cực lên ý thể đăng ký tham gia khi có nhu cầu thật sự. định khởi nghiệp, do đó, bản thân cá nhân khi Đồng thời, đối với các đối tượng khi thật sự có ý có các sáng kiến mới trong kinh doanh thì cần định khởi sự doanh nghiệp thì Nhà nước và địa nhiều chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, góp phần phương cần có các chính sách hỗ trợ kịp thời, ưu giúp người dân hình thành và phát triện ý tưởng đãi thích hợp nhất như chính sách hỗ trợ về thuế, khởi nghiệp của mình. Đồng thời, khởi nghiệp vốn vay khởi nghiệp, quy hoạch đất đai nhằm cần phải có khả năng chấp nhận rủi ro, chuẩn bị 36
- Tác động đến khởi sự ... sẵn các phương án ứng phó kịp thời nhằm giảm [2] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc thiểu thiệt hại xuống mức thấp nhất. Muốn thực (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS (2 tập), hiện điều này, bên cạnh sự hợp tác, hỗ trợ từ đối Hà Nội: NXB Hồng Đức. tác, địa phương thì bản thân mỗi cá nhân trong [3] Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và quá trình hình thành và phát triển ý định kinh Mai Võ Ngọc Thanh (2016), Các nhân tố doanh, điều hành doanh nghiệp cần hiểu rõ, cần ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp tự xây dựng ý thức nghiên cứu về quy luật cạnh của sinh viên khối ngành quản trị kinh doanh tranh của thị trường, tự nghiên cứu học hỏi xây tại các trường đại học/cao đẳng ở thành phố dựng quy trình quản trị về rủi ro phù hợp nhất Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Trường Đại học cho doanh nghiệp mình. Cần Thơ. Trên đây là nội dung bài viết tác giả [4] Abdullah Azhar, Annum Javaid, Mohsin xây dựng./. Rehman, Asma Hyder, 2010. Entrepreneurial Intentions among Business Students in TÀI LIỆU THAM KHẢO Pakistan, Journal of Business Systems, [1] Bùi Huỳnh Tuấn Duy, Lê Thị Lin, Đào Thị Governance and Ethics, Vol. 5, No.2. Xuân Duyên, Nguyễn Thu Hiền (2011). [5] Ngô Quang Hiền (2019), Nghiên cứu các Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tính nhân tố tác động đến quyết định khởi sự cách cá nhân lên tiềm năng khởi nghiệp của doanh nghiệp của các doanh nghiệp tư nhân sinh viên, Tạp chí Science & Technology trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Luận văn Development, Vol 14, No.Q3- 2011. Thạc sĩ Trường Đại học Tây Đô. 37
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án kinh doanh - từ lý do đến giải pháp
5 p | 528 | 188
-
7 hành động tiếp thị khi đưa ra một sản phẩm mới
7 p | 222 | 85
-
15 Nguyên Tắc Chăm Sóc Khách Hàng
5 p | 313 | 84
-
Truyền thông xã hội trở thành ngành kinh doanh nghiêm túc
6 p | 135 | 21
-
Nền móng vững chắc cho ngôi nhà kinh doanh (Phần cuối) Giai đoạn bốn: Tung sản
6 p | 126 | 20
-
TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2010
17 p | 100 | 18
-
Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Chuyên đề: Đàm phán và ký kết hợp đồng
79 p | 59 | 13
-
Bài giảng Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp: Chương 5 - TS.GVCC Vũ Quang và TS. Nguyễn Văn Lâm
31 p | 40 | 9
-
Các nhân tố tác động đến việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp khởi nghiệp
18 p | 72 | 8
-
Mẹo hay "khởi động" lại sự nghiệp trong bế tắc
5 p | 63 | 8
-
Bài giảng Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp: Chương 4 - TS.GVCC Vũ Quang và TS. Nguyễn Văn Lâm
24 p | 39 | 6
-
Ảnh hưởng của hành vi mua sắm tìm kiếm đến sự gắn kết của khách hàng trong xu hướng bán lẻ hợp kênh: Trường hợp các doanh nghiệp bán lẻ thời trang tại Đà Nẵng, Việt Nam
13 p | 53 | 4
-
Xem xét nhận thức cơ hội, nhận thức khả năng và sợ thất bại tác động đến ý định khởi nghiệp
15 p | 12 | 4
-
Ý nghĩa, mục tiêu và các điều kiện giả định trong phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P) ảnh hưởng tới quyết định của nhà quản lý
8 p | 62 | 3
-
Khả năng nhận diện cơ hội và động cơ của cá nhân tác động đến hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp
11 p | 9 | 3
-
Những rào cản đối với thanh niên trong quá trình khởi sự kinh doanh: Xét tình huống của thanh niên tỉnh Hải Dương
11 p | 9 | 2
-
Kinh nghiệm khởi nghiệp thành công tại Việt Nam: Nghiên cứu tình huống tại công ty dịch vụ A và công ty sản xuất B
14 p | 42 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn