intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng điều trị gan nhiễm mỡ bằng dây mật gấu Trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng giảm mỡ gan bằng dây mật gấu trên động vật thực nghiệm. Phương pháp: nghiên cứu trên mô hình thực nghiệm gây nhiễm mỡ ở gan chuột cống. Kết quả: dây mật gấu liều 1,2g/kg/ ngày và 2,4g/kg/ngày uống trong 4 tuần có tác dụng cải thiện nhiễm mỡ gan trên mô hình chuột cống trắng nhiễm mỡ gan, cụ thể: Làm giảm cân nặng chuột và cân nặng tương đối của gan;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng điều trị gan nhiễm mỡ bằng dây mật gấu Trên động vật thực nghiệm

  1. BÀI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ảnh hưởng của 10β-[(2'β-hydroxy-3'- Tác dụng điều trị gan nhiễm mỡ bằng dây mật imidazol) Trên động vật thực nghiệm đến gấu propyl] deoxoartemisinin (32) chức năng thận của thỏ thực nghiệm THE EFFEECTS OF TREATMENT OF FATTY LIVER DISEASE ON THE EFFECTS OF PROPYL 10β - [(2'β-HYDROXY-3'-IMIDAZOL)] EXPERIMENTAL ANIMALS DEOXOARTEMISININ (32) ON RABBIT’S KIDNEY FUNCTIONS 1 Vũ Văn Sự, 2Đoàn Quang Huy Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu2, Trần Thanh Dương3 1 Học viên Cao học khóa 12, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam 2 Trần Văn Minh4, Đỗ Thị Nguyệt Quế1, Nguyễn Thị Thu Hằng2 Trường Đại học Dược Hà Nội 1 TÓM TẮT: 2 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm mỡ gan bằng dây mật gấu trên độngViệnthực rét – KSTPhương pháp: 3 vật Sốt nghiệm. – CT Trung ương nghiên cứu trên mô hình thực nghiệm gây nhiễm mỡ ở gan chuột cống. Kết quả: dây4mật gấu liều 1,2g/kg/ Trường Đại học Y Hà Nội ngày và 2,4g/kg/ngày uống trong 4 tuần có tác dụng cải thiện nhiễm mỡ gan trên mô hình chuột cống trắng TÓM TẮT nhiễm mỡ gan, cụ thể: Làm giảm cân nặng rét - Ký sinh trùng -tươngtrùng Trung ương và Trường Đại học Y Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Sốt chuột và cân nặng Côn đối của gan; Làm giảm cholesterol toàn phần, triglycerite trong máu và trong gan; Làm giảm các enzym ALT và AST trong huyết thanh; Hình Hà Nội từ tháng 02 - 05 năm 2021 nhằm đánh giá ảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) ảnh đại thể và vi thể gan đều cho thấy rõ các biểu hiện nhiễm mỡ gan. propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm. Từ khóa: dây mật gấu, gan nhiễm mỡ,dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất Phương pháp: Tiến hành theo hướng lipid gan. SUMMARY: bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm (32) được dùng tiếnObjective: Evaluation of the effect of reducing liver fat in experimental animals. ngày N0, N14 và N29. hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm vào các Mổ thỏ để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái Method: Study on experimental model of steatosis in rat liver. Results: Dosage of 1.2g/kg/day and 2.4g/ vi thể thận thỏ vào các ngày N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất kg/day orally for 4 weeks improved liver fat in a white rat model of liver fat. Reduces total cholesterol, thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). triglycerides in the blood and in the liver; decreases serum ALT and AST enzymes. Kết quả: Hàm lượng creatinin huyết thanh của thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống Keywords: Gymnanthemum Amygdalinum, fatty liver disease, liver lipid. kê so với lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với N0, các giá trị p > 0,05. I. ĐẶT VẤN ĐỀ đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 vàviệc sử dụng các phương pháp y học Ở Hình thái Bên cạnh N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: hiện đại để điều trị bệnh, hiện nay y học cổ truyền các Gan được xácdùng thuốc, ốngmỡ khi lượng mỡ tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 lô chứng và lô định là nhiễm thận bình thường, cũng đã phát triển để có thể phối hợp điều trị với vượt quá 5% trọng lượng của gan, gây ra do gan có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. và 5/6. Riêng lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày bị hiệu quả cao. Nhiều loại thực vật, dược liệu, thuốc suy Kết luận: Hợp chất (32) ở liều 72 × 28 ngày liên tiếp bằng đường uống (tương đương liều dùng dự kiến trên giảm trong việc chuyển hóa mỡ, hoặc do khiếm nam đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ tế bào khuyết trong tế bào gan, hoặc do đưa vào tế bào gan người) không ảnh hưởng chức năng thận thỏ thí nghiệm.gan với hiệu quả cao như 28 ngày (gấp 3 đông, quả Ở liều 216 mg/kg/ngày × me rừng, nhó lần liều tương quá nhiều mỡ, acid béo, tinh bột vượt quá khả năng đương liều dùngtế bào gan. Sinh thiết(32) hoặc hình gây tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục gấu,15 ngày bài tiết mỡ của dự kiến trên người), gan có xu hướng dứa dại. Dây mật gấu là dây của cây mật sau hay còn gọi là cây mật gấu nam. Dây mật gấu có chứa ảnh học gan thuốc. âm hoặc CT scanner cho thấy ngưng dùng qua siêu nhiều alkaloids, saponin, tannin, glycoside, vi chất Từ khóa: giọt mỡ trong tế bào gan [1]. lắng đọng các 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), thỏ, chức năng thận, thông số và vitamin, thường được dùng phổ biến tại các tỉnh sinh hóa, creatinine, cấu trúc vi thể, hình thái đại thể. phía Nam nước ta trong hỗ trợ giải độc; tiêu viêm, Ngày nhận bài: 7/9/2021 Ngàyphản biện: 10/9/2021 Ngày nhận bài: 20/9/2022 Ngày phản biện: 26/9/2022 Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 Ngày chấp nhận đăng: 20/10/2022 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 10 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022
  2. ABSTRACT số bệnh về gan; một số nghiên cứu báo điều trị một - Lô 2 (lô mô hình): Ăn thức ăn giàu chất béo This study was conducted at the National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi cáo về tác dụng hạ sốt, chống viêm, chống oxy hóa, và uống nước cất; Medical cholesterol fromtrong máu,to May, 2021. The compound 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] giảm University xấu February điều hòa đường - Lô 3 (lô trị 1): Ăn thức ăn giàu chất béo và huyết… [2] deoxoartemisinin (32) was treated orally in experimental rabbits in ordergấuexamine whether it affected rabbit’s uống dây mật to 1,2g/kg/ngày; kidney functions orở Việt Nam chưa có nghiên cứu về Hiện tại, not. - Lô 4 (lô trị 2): Ăn thức ăn giàu chất béo và hiệu quả điều trị gan nhiễm mỡ của Health’s and OECD’s guidelines for sub-chronic toxicity testing were Methods: The Vietnam Ministry of dây mật gấu uống dây mật gấu 2,4g/kg/ngày. applied. The compound (32) was treated orally in cấp different groups with the dose regimens of 72 and 216 (Gymnanthemum Amygdalinum), để cung two bằng chứng khoa học về days, respectively. control group treated orallyđược dùng trong 4 tuần, trong mg/kg/day × 28 consecutive tính hiệu quả củaAdây Thuốc nghiên cứu with solvent was also tested mật gấu, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu quá trình dùng thuốc nghiên cứu vẫn duy trì chế độ simultaneously. Two milliliters of blood were pulled out from each rabbit’s ear vein on day 0 (before testing), tác dụng điều trị gan nhiễm mỡ bằng dây mật gấu ăn cho chuột theo như phân lô. day 14 (the middle of testing) and day 29 (after stopping taking 32). All of those blood samples were tested for (Gymnanthemum amygdalinum) trên động vật thực Các chỉ số nghiên cứu: serum creatinine. On tiêu:29 and day 43dụng giảm mỡ stopping taking 32), rabbits were operated to observe the nghiệm” với mục day đánh giá tác (after 15 days - Lượng thức ăn tiêu thụ. generally renal observations and microbody structures of kidney cells. gan bằng dây mật gấu trên động vật thực nghiệm. Results: The rabbit’s serum creatinine concentrations in the two (32)-treated groups were not significantly - Cân nặng của chuột. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU different from the control group. Besides, these indices on days 14 and 29nặngnot change significantly compared to - Cân did gan (cân nặng tuyệt đối và cân 2.1. Chất liệu nghiên cứu (32) on day 0 (the p values > 0.05). that before taking the compound nặng tương đối). The macroscopicgấu ­­­­ Dây mật morphology of the rabbit’s kidneys in all experimental groups observed on days 29 and 43 được trồng và cung cấp bởi - Các enzym gan trong máu: AST (aspartate were normal. Microscopically, hạn Tấnkidney theo tiêu ofaminotransferase), ALT (alanine aminotransferase). Công ty trách nhiệm hữu rabbits’ Phát structures all the groups had mild glomerular congestions with the ratiosDược điển Việt Nam V.(66.67%) and 5/6 (83.33%), respectively. In particular, with the dose regimen chuẩn of 3/6 (50.00%), 4/6 - Các chỉ số lipid (Triglycerit, Cholesterol of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, 2/6 of rabbits (33.33%) had interstitial congestions. Liều dùng được tính theo gram dược liệu toàn phần) trong máu. khô/kg thể trọng/ngày. Liều dự kiến the dose regimens of 72 × 28 consecutive days (human equivalent dose) Conclusion: The compound (32) at sử dụng trên ditngười là 10gram/ ngày. Tính trung bình một người dose- of Các chỉ số đánh × 28 consecutive days, (32) not affect rabbit’s kidney functions. In contrast, at the 216 mg/kg/day giá chống oxy hóa (MDA, 50kg thì liều dùng dự kiến trên người sẽ là 0,2g/kg/ GSH) trong gan. tended to cause adverse effects on renal cells. Nonetheless, renal cells were normal after 15 days stopping taking drug. ngày. Quy đổi ra liều tương đương trên chuột cống Keywords: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), rabbit,máu xét nghiệm tại thời Chuột được lấy kidney function, biochemical với hệ số quy đổi là 06 thì liều dự kiến có tác dụng điểm trước nghiên cứu (T ), sau 10 tuần cho ăn khẩu parameter, serum creatinine, macroscopic morphology, microstructure. trên chuột cống là 1,2 g/kg/ngày (tương đương với 0 phần chuyên dụng (T10 - trước khi uống thuốc) và 1 liều lâm sàng). tháng sau khi uống thuốc (T14). Đánh giá hình ảnh ĐẶT VẤN ĐỀ pháp nghiên cứu 2.2. Phương trúc thể và vi thểdihyroartemisinin, tạoHình ảnh vi đại lacton của gan tại thời điểm T14. ra các dẫn Sốt rét là cứu thực nghiệm,có đối chiếu vớido kí Nghiên bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm xuất bền hơn và có hoạt tính cao và đọc kết quả 32 thể gan nhuộm HE được thực hiệnhơn. Dẫn xuất tại khoa giải phẫu bệnh lý – Bện viện Quân y 103. sinh trùng Plasmodium gâycứu tác dụng điềulệ mắc chứng. Tiến hành nghiên nên, bệnh có tỷ trị gan có tên khoa học 10β-[(2’β-hydroxy-3’-imidazol) vànhiễm mỡcao ở người. gấu trên mô hình gây nhiễm tử vong của dây mật Hiện nay lượng thuốc đã propyl] deoxoartemisinin làliệu trong những dẫn 2.3. Phương pháp xử lý số một được nghiên cứu và trắng dùng chế độ trị sốt rét mỡ gan ở chuột cốngsử dụng để điều ăn giàu chất xuấtCác số liệu nghiên cứu được thu thậpthân nước mới chứa dị vòng amin và nhóm và xử lý không theo phươngcạnh đó tình trạng kháng thuốc béo, nhiều, bên pháp mô tả bởi Zhihong Ma và cs của 10-deoxoartemisinin kê ytriển học theo t-test- bằng phương pháp thống có sinh vọng phát triển (2017) [3]. lại ngày càng gia tăng và lan rộng. Vì vậy yêu cầu làm thuốc điều trị sốtsau (Avant-après). Biểu diễn Student và test trước rét. dưới dạng ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa thống cấp bách đã cống trắng đủ tiêu là phối hợpnghiệm, Chuột được WHO đề ra chuẩn thí thuốc Hợp chất 32 đã được Viện Hóa học các hợp được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con. kê khi p < 0,05. trong điều trị hoặc nghiên cứu phát triển thuốc chất thiên nhiên tổng hợp và tinh chế, được Viện mới có hiệu1 lực cao và khả thức ăn bình kháng - Lô (lô chứng): Ăn năng chống thường Sốt rét – KST – CTCỨU ương chứng minh hiệu III. KẾT QUẢ NGHIÊN Trung thuốc cho động vật tổng hợp các dẫn xuất mới dành[6],[9]. Việc thí nghiệm và uống nước cất; lực inDiễn biến cân nặng của [7], cónghiên cứu in 3.1. vitro tương đương ART chuột tác dụng tốt của artemisinin đã được các nhà khoa học trên thế vivo với chủng P. bergei kháng cloroquin trên chuột giới quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là thay đổi cấu nhắt trắng [8] và không có độc tính cấp đường TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 5 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022 11
  3. BÀI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ảnh hưởng của 10β-[(2'β-hydroxy-3'- Bảng 3.1. Kết quả đánh giá cân nặng của chuột từ khi dùng thuốc(n= 10, mean ± SD) imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) đến Lô chuột Cân nặng của chuột (g) chức năng thận của thỏ thực nghiệm nghiên cứu T11 T12 T13 T14 Lô 1 (1) (chứng) 238,14±12,96 241,89± 13,82 245,54± 13,97 250,21± 14,15 THE EFFECTS OF PROPYL 267,05± 13,94 Lô 2 (2) (mô hình) 259,56±12,85 10β - [(2'β-HYDROXY-3'-IMIDAZOL)] 274,69± 14,06 281,65± 14,32 DEOXOARTEMISININ (32)262,69±12,07 Lô 3 (3) (Trị 1) 256,27±11,89 ON RABBIT’S KIDNEY FUNCTIONS 270,21± 11,83 279,43± 12,94 Lô 4 (4) (Trị 2) 255,94±12,35 261,85± Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu2, Trần Thanh Dương3 Nguyễn 13,09 269,24± 13,36 277,54± 13,25 p2,3,4-1 < 0,01 < 0,01 Minh4, Đỗ Thị 0,01 Trần Văn < Nguyệt Quế1, Nguyễn Thị Thu Hằng2 < 0,01 p3,4-2 > 0,05 > 0,05 > 0,05 1Trường Đại> 0,05 học Dược Hà Nội p3-4 > 0,05 > 0,05 2 > 0,05 > truyền Việt Nam Học viện Y Dược học cổ 0,05 Viện Sốt rét – KST – CT Trung ương 3 Nhận xét: 4 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM sánh cân nặng chuột ở các lô nghiên cứu trong 4 tuần cho uống thuốc nghiên cứu, cân nặng của chuột So TẮT ở lô mô hình (lô 2) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (lô 1) tại tất cả các thời điểm đo. Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Hà So với lô mô hình- (lô 2), các lô dùng thuốc nghiên cứuhưởng lô 4)hợpcân nặng chuột thấp hơn, tuy nhiên Nội từ tháng 02 05 năm 2021 nhằm đánh giá ảnh (lô 3, của có chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Socủa thỏ thực nghiệm.(lô 3) và lô trị 2 (lô 4) cân nặng của propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận sánh giữa 2 lô trị 1 chuột ở 2 lô tại cùng một thời điểm đo khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất 3.2 Nồng độ cácbằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm (32) được dùng enzym gan trong máu Bảng 3.2. songquả đánhnhóm chứng. Lấytrong máu mạch tai thỏ để xét nghiệmSD) các ngày N0, N14 và N29. tiến hành Kết song với giá enzym AST máu tĩnh của chuột (n= 10, Mean ± vào Mổ thỏ để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái viLô chuộtthỏ vào các ngày N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất thể thận AST (UI/L) thường của hình thái đại thể vàTrướcthận thỏ (nếu có). nghiên cứu vi thể uống thuốc Sau uống thuốc psau-trước Kết quả: Hàm Lô 1 (1) (chứng) lượng creatinin huyết thanh của thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống 94,63± 19,45 95,72± 19,64 > 0,05 kê so với lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với N0, các giá Lô 2 (2) (mô hình) 125,86± 31,25 139,65± 32,18 < 0,05 trị p > 0,05. Lô 3 (3) (Trị 1) 126,92± 33,18 110,89± 28,93 < 0,05 Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở Lô 4 (4) (Trị 2) 123,98± 30,64 106,36±27,41 < 0,05 các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 p2-1 < 0,01 < 0,01 - và 5/6. Riêng lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. p3,4-2 Kết luận: Hợp chất (32)>ở0,05 72 × 28 ngày liên tiếp bằng đường uống (tương đương liều dùng dự kiến trên liều < 0,05 - người) không ảnh hưởng chức năng thận thỏ thí nghiệm. Ở0,05216 mg/kg/ngày × 28 ngày (gấp 3 lần liều tương p3-4 > 0,05 > liều - đương liều dùng dự kiến trên người), (32) có xu hướng gây tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục sau 15 ngày Nhận xét: ngưng dùng thuốc. So sánh giữa các lô tại cùng một thời điểm propyl] deoxoartemisinin (32), thỏ, enzym gan thận, trong số Từ khóa: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) đánh giá: So với lô chứng, hoạt độ chức năng AST thông máu chuột ở lô mô hình cao hơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. So với lô mô hình, hoạt độ enzym gan sinh hóa, creatinine, cấu trúc vi thể, hình thái đại thể. AST trong máu chuột ở lô trị 1 và lô trị 2 tại thời điểm trước uống thuốc khác biệt không có ý nghĩa thống, tuy nhiên tại thời điểm sau uống thuốc đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Hoạt độ enzym gan AST Ngày nhận bài: 7/9/2021 trong máu chuột ở lô trị 2 tại thời điểm sau uống thuốc thấp hơn chưa có ý nghĩa thống kê so với ở lô trị 1. Ngày phản biện: 10/9/2021 Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 12 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022
  4. ABSTRACT trong cùng một lô giữa các thời điểm đánh giá: Ở lô mô hình, hoạt độ enzym gan AST trong So sánh máu chuột thời điểm sau uống National hơn có nghĩa thống kê so với trước uống thuốc với < 0,05. Ở This studyởwas conducted at the thuốc caoInstituteýof Malariology, Parasitology and Entomologypand Hanoi Medical1 University hoạt độ enzym gan May, trong máu chuột ở thời điểm sau uống thuốc thấp hơn có ý nghĩa lô trị và lô trị 2, from February to AST 2021. The compound 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) was treated orallypin experimental rabbits in order to examine whether it affected rabbit’s thống kê so với trước uống thuốc với < 0,05. kidney functions or not. giá enzym ALT trong máu của chuột (n= 10, Mean ± SD) Bảng 3.3. Kết quả đánh Methods: The Vietnam Ministry of Health’s and OECD’s guidelines for sub-chronic toxicity testing were applied. TheLô chuột (32) was treated orally in two different ALT (UI/L) the dose regimens of 72 and 216 compound groups with mg/kg/daynghiên consecutive days, respectively.thuốc × 28 cứu Trước uống A control group treated orally with solventpsau-trước Sau uống thuốc was also tested simultaneously. Two milliliters of blood were pulled out from each rabbit’s ear vein on day 0 (before testing), Lô 1 (1) (chứng) 71,25± 13,03 72,46± 14,22 > 0,05 day 14 (the middle of testing) and day 29 (after stopping taking 32). All of those blood samples were tested for Lô 2 (2) (mô hình) 98,63± 25,14 121,69± 21,63 < 0,05 serum creatinine. On day 29 and day 43 (after 15 days stopping taking 32), rabbits were operated to observe the Lô 3 (3) (Trị 1) 96,86± 21,65 81,35± 18,64 < 0,05 generally renal observations and microbody structures of kidney cells. Results: (Trị 2) Lô 4 (4) 95,91± 24,08 79,16± 17,29 < 0,05 The rabbit’s serum creatinine concentrations in the two (32)-treated groups were not significantly p2-1 < 0,01 < 0,01 - different from the control group. Besides, these indices on days 14 and 29 did not change significantly compared to thatp3,4-2 taking the compound (32) on day 0 (the p values 0,05 before > 0,05 < > 0.05). - The macroscopic morphology > 0,05rabbit’s kidneys in all0,05 p3-4 of the > experimental groups observed -on days 29 and 43 were normal. Microscopically, rabbits’ kidney structures of all the groups had mild glomerular congestions with Nhận xét: the ratios of 3/6 (50.00%), 4/6 (66.67%) and 5/6 (83.33%), respectively. In particular, with the dose regimen of 216So sánh giữa × 28 consecutive days, 2/6 of rabbits (33.33%) had interstitial congestions. ALT trong máu mg/kg/day các lô tại cùng một thời điểm đánh giá: So với lô chứng, hoạt độ enzym gan chuột ở lô mô hình cao hơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. So với lô mô hình, hoạt độ enzym gan ALT Conclusion: The compound (32) at the dose regimens of 72 × 28 consecutive days (human equivalent dose) trong máu chuột ở lô trị 1 và lô trị 2 tại thời điểm trước uống thuốc khác biệt không có ý nghĩa thống kê, dittuy nhiên tại thời điểm saufunctions. In đều thấp hơn códose of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, ALT not affect rabbit’s kidney uống thuốc contrast, at the ý nghĩa thống kê p < 0,05. Hoạt độ enzym gan (32) tended to cause adverse effects tại renalđiểm Nonetheless, renal cells were normalýafter 15thốngstopping taking trị 1. trong máu chuột ở lô trị 2 on thời cells. sau uống thuốc thấp hơn chưa có nghĩa days kê so với ở lô drug. Keywords:trong cùng một lô giữa các thờipropyl]đánh giá: Ở lô mô hình, hoạtkidney function, biochemical So sánh 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) điểm deoxoartemisinin (32), rabbit, độ enzym gan ALT trong parameter, serum creatinine, macroscopic morphology, microstructure. so với trước uống thuốc với p < 0,05. Ở máu chuột ở thời điểm sau uống thuốc cao hơn có ý nghĩa thống kê lô trị 1 và lô trị 2, hoạt độ enzym gan ALT trong máu chuột ở thời điểm sau uống thuốc thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với trước uống thuốc p < 0,05. ĐẶT VẤN ĐỀ trúc lacton của dihyroartemisinin, tạo ra các dẫn 3.3. Các là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm dotoàn phần)bền hơn và có hoạt tính cao hơn. Dẫn xuất 32 Sốt rét chỉ số lipid (Triglycerit, Cholesterol kí xuất trong máu sinh trùng Plasmodium gây nên, số Triglycerit trong máu của chuột (n= 10,10β-[(2’β-hydroxy-3’-imidazol) Bảng 3.4. Kết quả đánh giá chỉ bệnh có tỷ lệ mắc có tên khoa học Mean ± SD) và tử vong cao ở người. Hiện nay lượng thuốc đã propyl] deoxoartemisinin là một trong những dẫn được nghiên cứu và sử dụng để điều trị sốt rét xuất mới chứa dị vòng amin và nhóm thân nước Triglycerit (mmol/L) Lô chuột nghiên cứu không nhiều, bên cạnh đó tình trạng kháng thuốc của 10-deoxoartemisinin có triển psau-trước triển Trước uống thuốc Sau uống thuốc vọng phát lại ngày (1) (chứng) và lan rộng. Vì0,24 yêu cầu làm 0,95 ± điều trị sốt rét. Lô 1 càng gia tăng 0,92 ± vậy thuốc 0,27 > 0,05 cấpLô 2 (2) (mô hình) bách đã được WHO đề ra1,28phối hợp thuốc là ± 0,34 Hợp chất 32 đã được Viện Hóa học các hợp 1,32± 0,36 < 0,05 trong điều (Trịhoặc nghiên cứu phát0,31 thuốc chất1,12 ± nhiên tổng hợp và tinh chế, được Viện Lô 3 (3) trị 1) 1,26 ± triển thiên 0,29 < 0,05 mới có (4) (Trị 2) cao và khả 1,31 ±chống kháng Sốt rét – ± 0,26– CT Trung ương0,05 minh hiệu Lô 4 hiệu lực năng 0,36 1,08 KST < chứng thuốc [6],[9]. Việc tổng hợp 0,05 với chủng P. bergei kháng cloroquin trên chuột - giới quan tâm nghiên cứu, đặc > 0,05 thay đổi cấu nhắt>trắng [8] và không có độc tính cấp đường p3-4 biệt là 0,05 - TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 5 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022 13
  5. BÀI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ảnh hưởng của 10β-[(2'β-hydroxy-3'- Nhận xét: imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) đến So sánh giữa các lô tại cùng một thời điểm đánh giá: So với lô chứng, nồng độ Triglycerit trong máu chuột ở lô mô hình cao hơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. So với lô mô hình, nồng độ Triglycerit trong chức năng thận của thỏ thực nghiệm gan chuột ở lô trị 1 và lô trị 2 tại thời điểm trước uống thuốc khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), tuy nhiên tại thời điểm sau uống thuốc đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê với p và Hà Nội từ tháng 02 - 05 năm 2021 nhằm đánh giá ảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) Lô 2 (2) (mô hình) 2,28 ± 0,53 2,36± 0,51 < 0,05 propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm. Lô 3 (3) (Trị 1) 2,31 ± 0,47 2,02± 0,35 < 0,05 Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất (32) được(Trị 2)bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 0,43 Lô 4 (4) dùng 2,33 ± 0,56 1,97± mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm < 0,05 tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. p2-1 < 0,01 < 0,01 - Mổ thỏ để quan sát đại thể thận > 0,05các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái p3,4-2 và lấy < 0,05 - vi thể thận thỏ vào các ngày N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). > 0,05 p3-4 > 0,05 - Kết quả: Hàm lượng creatinin huyết thanh của thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống Nhậnvới lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với N0, các giá kê so xét: trị p > sánh giữa các lô tại cùng một thời điểm đánh giá: So với lô chứng, nồng độ Cholesterol toàn phần So 0,05. trong máu chuột thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở Hình thái đại ở lô mô hình cao hơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. So với lô mô hình, nồng độ Cholesterol toàn phần trong gan chuột ở lô trị 1 và lô trị 2 tạibị sung huyết nhẹ uống thuốc khác biệt không các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ thời điểm trước cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên thời điểm sau uống thuốc đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Nồng và 5/6. Riêng lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. độ Cholesterol toàn phần trong máu chuột ở lô trị 2 tại thời điểm sau uống thuốc thấp hơn chưa có ý nghĩa Kết luận: Hợp chất (32) ở liều 72 × 28 ngày liên tiếp bằng đường uống (tương đương liều dùng dự kiến trên thống kê so với ở lô trị 1. người) không ảnh hưởng chức năng thận thỏ thí nghiệm. Ở liều 216 mg/kg/ngày × 28 ngày (gấp 3 lần liều tương So sánh trong cùng một lô giữa các thời điểm đánh giá: Ở lô mô hình, nồng độ Cholesterol toàn phần trong liều chuột ở kiến trên sau uống thuốc cao hơn gây nghĩa thống bào thận nhưng hồi với sau 15 ngày đươngmáu dùng dự thời điểmngười), (32) có xu hướng có ýtổn thương tế kê trước uống thuốcphụcp < 0,05. Ở lô trị 1 vàthuốc. 2, nồng độ Triglycerit và Cholesterol toàn phần trong máu chuột ở thời điểm sau uống ngưng dùng lô trị thuốc thấp hơn10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl]thuốc với p < 0,05. (32), thỏ, chức năng thận, thông số Từ khóa: có ý nghĩa thống kê so với trước uống deoxoartemisinin sinh hóa, creatinine, cấu trúc vi thể, hình thái đại thể. 3.4. Các chỉ số lipid (Triglycerit, Cholesterol toàn phần) trong gan. Ngày nhận bài: 7/9/2021 Ngày phản biện: 10/9/2021 Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 14 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022
  6. ABSTRACT Bảng 3.6. Kết quả đánh giá chỉ số lipid trong gan của chuột (n= 10, Mean ± SD) This study was conducted at the National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi Medical University from February to May, 2021. The compound 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] Triglycerit Cholesterol toàn phần Lô chuột nghiên cứu (µmol/g gan) order to examine whether it affected rabbit’s deoxoartemisinin (32) was treated orally in experimental rabbits in (µmol/g gan) kidney1 (1)(chứng)not. Lô functions or 12,69 ± 2,63 12,16 ± 2,28 Methods: The Vietnam Ministry of Health’s ± 3,64 Lô 2 (2)(mô hình) 24,57 and OECD’s guidelines for sub-chronic toxicity testing were 29,35 ± 4,51 applied. The compound (32) was treated orally in two different groups with the dose regimens of 72 and 216 Lô 3 (3)(Trị 1) 16,82 ± 2,96 18,69 ± 3,92 mg/kg/day × 28 consecutive days, respectively. A control group treated orally with solvent was also tested Lô 4 (4)(Trị 2) 15,97 ± 2,71 17,45 ± 3,06 simultaneously. Two milliliters of blood were pulled out from each rabbit’s ear vein on day 0 (before testing), dayp2-1(the middle of testing) and day 29 (after stopping taking 32). All of those0,01 samples were tested for 14 < 0,01 < blood p3,4-2 < 0,05 < 0,05 serum creatinine. On day 29 and day 43 (after 15 days stopping taking 32), rabbits were operated to observe the generally renal observations and microbody > 0,05 of kidney cells. p3-4 structures > 0,05 Results: The rabbit’s serum creatinine concentrations in the two (32)-treated groups were not significantly different xét: the control group. Besides, these indices on days 14 and 29 did not change significantly compared to Nhận from that before taking the compound (32) on day 0 (the p values > 0.05). So với lô chứng, nồng độ Triglycerit và Cholesterol toàn phần trong gan chuột ở lô mô hình cao hơn có ýThe macroscopicvới p < 0,01. of the rabbit’s kidneys in all experimental groups observed onphần trong gan nghĩa thống kê morphology So với lô mô hình, nồng độ Triglycerit và Cholesterol toàn days 29 and 43 were normal.trị 1 và lô trị 2 đều thấp hơn có ý structures of kê với p < 0,05. Nồng độglomerular congestions with chuột ở lô Microscopically, rabbits’ kidney nghĩa thống all the groups had mild Triglycerit và Cholesterol the ratios of 3/6 (50.00%), 4/6lô trị 2 thấpand 5/6 (83.33%), respectively.so với ở lô trị 1 (p > 0,05). regimen toàn phần trong gan chuột ở (66.67%) hơn chưa có ý nghĩa thống kê In particular, with the dose of 2.5. Kết quả đánh28 consecutive days,chuột. rabbits (33.33%) had interstitial congestions. 216 mg/kg/day × giá cân nặng gan 2/6 of Conclusion: The compound (32) at the dose regimens of 72 × 28 consecutive days (human equivalent dose) Bảng 3.17. Kết quả đánh giá cân nặng gan của chuột (n= 10, Mean ± SD) dit not affect rabbit’s kidney functions. In contrast, at the dose of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, (32) to chuột nghiên cứu Cân nặng tương đối của gan tendedLôcause adverse effects on renal cells. Nonetheless, renal cells were normalvới (1) days stoppingvới (2) drug. after 15 taking % so % so chuột (g)deoxoartemisinin (32), rabbit, kidney function, biochemical Keywords: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] parameter, serum creatinine, macroscopic 0,29 Lô 1 (1)(chứng) 2,48 ± morphology, microstructure. - - Lô 2 (2) (mô hình) 3,69 ± 0,42 129,93 (%) - Lô 3 (3)(Trị 1) 3,05 ± 0,37 107,39(%) 82,66(%) ĐẶT VẤN ĐỀ trúc lacton của dihyroartemisinin, tạo ra các dẫn Lô 4 (4)(Trị 2) 2,93 ± 0,32 103,17(%) 79,40(%) Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do kí xuất bền hơn và có hoạt tính cao hơn. Dẫn xuất 32 sinh trùng Plasmodium gây nên, < 0,01có tỷ lệ mắc có tên khoa học 10β-[(2’β-hydroxy-3’-imidazol) p2-1 bệnh - - và tử vong cao ở người. Hiện nay0,05 thuốc đã propyl] deoxoartemisinin là một trong những dẫn p3,4-2 < lượng - - được nghiên cứu và sử dụng để0,05 trị sốt rét xuất mới -chứa dị vòng amin -và nhóm thân nước p3-4 > điều không nhiều, bên cạnh đó tình trạng kháng thuốc của 10-deoxoartemisinin có triển vọng phát triển Nhận xét: lại ngày càng gia tăng và lan rộng. Vì vậy yêu cầu làm thuốc điều trị sốt rét. cấp bách đã được WHOcủa ganlà phốiởhợp thuốc cao hơn có ý nghĩa thống kê soViệnởHóa học các p < Cân nặng tương đối đề ra chuột lô mô hình Hợp chất 32 đã được với lô chứng, với hợp 0,01. Cân nặng tương đối trung bình của gan chuột ở lô mô hình bằng 129,93% so với ở lô chứng. trong điều trị hoặc nghiên cứu phát triển thuốc chất thiên nhiên tổng hợp và tinh chế, được Viện mới có hiệu lực caođối của gan chuột ở lô kháng lôSốt 2 đều KST hơn cóTrung ương chứngso với ở lô Cân nặng tương và khả năng chống trị 1 và trị rét – thấp – CT ý nghĩa thống kê minh hiệu mô hìnhvới p < 0,05, về gần mức tương đương so với ở lô chứng.Cân nặng tương đối trung bình của gan thuốc [6],[9]. Việc tổng hợp các dẫn xuất mới lực in vitro tương đương ART [7], có tác dụng tốt in chuột ở lô trị 1 và trị 2 lần lượt bằng 82,66% và 79,40% so với ở lô mô hình; và lần lượt bằng 107,39% và của artemisinin đã lô chứng. nhà khoa tương đốithế gan chuột ở lô trị P. thấp hơn chưacloroquin trên chuột 103,17%so với ở được các Cân nặng học trên của vivo với chủng 2 bergei kháng có ý nghĩa thống kê giới quan tâm nghiên 0,05).đặc biệt là thay đổi cấu nhắt trắng [8] và không có độc tính cấp đường so với ở lô trị 1 (p > cứu, TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 5 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022 15
  7. BÀI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ảnh hưởng của 10β-[(2'β-hydroxy-3'- 2.6. Các chỉ số đánh giá chống oxy hóa (MDA, GSH) trong gan. imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) đến Bảng 3.8. Kết quả một số chỉ số chống oxy hóa (MDA, GSH) trong gan (n= 10, Mean ± SD) chức năngHàm lượng MDA trong gan thực nghiệm gan Lô chuột nghiên cứu thận của thỏ Hàm lượng GSH trong chuột (µmol/mg protein) chuột(µmol/mg protein) Lô 1 (1)(chứng) EFFECTS OF PROPYL 10β - [(2'β-HYDROXY-3'-IMIDAZOL)] THE 6,92 ±1,64 8,26 ± 1,85 DEOXOARTEMISININ2,95 ON RABBIT’S KIDNEY FUNCTIONS Lô 2 (2) (mô hình) 11,84 ± (32) 5,26 ± 1,37 Lô 3 (3)(Trị 1) 9,46 ± 2,32 6,83 ± 1,92 Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu2, Trần Thanh Dương3 Lô 4 (4)(Trị 2) 8,96± 1,98 7,02 ± 1,99 Trần Văn Minh4, Đỗ Thị Nguyệt Quế1, Nguyễn Thị Thu Hằng2 p2-1 Đại 0,01 gan chuột lô trị 1 < 0,01 1 < thể Trường Đại học Dược Hà Nội p3,4-2 < 0,05 Học0,05 Y Dược học cổ truyền Việt Nam 2< viện p3-4 > 0,05 > 0,05 Sốt rét – KST – CT Trung ương 3 Viện Trường Đại học Y Hà Nội 4 Nhận xét: TÓM TẮT So với lô chứng, nồnghành tại Viện Sốt rétchuột sinh trùng -độ GSH trong ganương và TrườngýĐại học Y Nghiên cứu được tiến độ MDA trong gan - Ký tăng, nồng Côn trùng Trung chuột giảm có nghĩa thống kêtừ tháng 02 - 05 năm 2021 nhằm nồng độ MDA trong của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) Hà Nội với p < 0,01. So với lô mô hình, đánh giá ảnh hưởng gan chuột giảm, nồng độ GSH trong gan chuột tăng có ý nghĩa thống kê với pchức năng thận ở lô thỏ1, nồng độ MDA trong gan chuột thấp hơn, nồng propyl] deoxoartemisinin (32) đến < 0,05. So với của trị thực nghiệm. độ GSH trong gan chuột cao hơn nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất 2.7. Kết quả đánh giá hình uống đại thể và2 mức liều 72 và 216 mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm (32) được dùng bằng đường ảnh trên thỏ ở vi thể gan chuột. tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy3.1. Hình ảnh đại thể gan chuột Hình máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. Mổ thỏ để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái vi thể thận thỏ vào các ngày N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). Kết quả: Hàm lượng creatinin huyết thanh của thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với N0, các giá trị p > 0,05. Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 và 5/6. Riêng lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. Đại thể gan chuột lô mô hình Kết luận: Hợp chất (32) ở liều 72 × 28 ngày liên tiếp bằng đường uống (tương đương liều dùng dự kiến trên người) không ảnh hưởng chức năng thận thỏ thí nghiệm. Ở liều 216 mg/kg/ngày × 28 ngày (gấp 3 lần liều tương đương liều dùng dự kiến trên người), (32) có xu hướng gây tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục sau 15 ngày ngưng dùng thuốc. Từ khóa: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), thỏ, chức năng thận, thông số sinh hóa, creatinine, cấu trúc vi thể, hình thái đại thể. Ngày nhận bài: 7/9/2021 Ngày phản biện: 10/9/2021 Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 Đại thể gan chuột lô trị 2 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 16 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022
  8. ABSTRACT Nhận xét: This study was conducted at the National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi Ở lô chứng, hình ảnh đại thể gan chuột bình thường. Gan màu nâu đỏ thẫm đồng đều, bề mặt nhẵn, Medical University from February Ở lô mô hình, hình ảnh đại thể gan thể hiện hình ảnh của gan nhiễm mỡ: không có u cục hoặc xuất huyết. to May, 2021. The compound 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) wasbề mặt sần sùiin experimental rabbits in order thểexamine whether it affected rabbit’s gan to, màu vàng sáng, treated orally hơn. Ở hai lô trị, hình ảnh đại to gan chuột cải thiện rõ rệt, không kidney functions orso với ở lô chứng. khác biệt nhiều not. Methods: The Vietnam Ministry ofHình 3.2. and OECD’sthể gan chuột sub-chronic toxicity testing were Health’s Hình ảnh vi guidelines for applied. The compound (32) was treated orally in two different groups with the dose regimens of 72 and 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, respectively. A control group treated orally with solvent was also tested simultaneously. Two milliliters of blood were pulled out from each rabbit’s ear vein on day 0 (before testing), day 14 (the middle of testing) and day 29 (after stopping taking 32). All of those blood samples were tested for serum creatinine. On day 29 and day 43 (after 15 days stopping taking 32), rabbits were operated to observe the generally renal observations and microbody structures of kidney cells. Vi thể gan chuột lô chứng (HE x 400) Vi thể gan chuột lô mô hình (HE x 400) Results: The rabbit’s serum creatinine concentrations in the two (32)-treated groups were not significantly different from the control group. Besides, these indices on days 14 and 29 did not change significantly compared to that before taking the compound (32) on day 0 (the p values > 0.05). The macroscopic morphology of the rabbit’s kidneys in all experimental groups observed on days 29 and 43 were normal. Microscopically, rabbits’ kidney structures of all the groups had mild glomerular congestions with the ratios of 3/6 (50.00%), chuột(66.67%) and 5/6 (83.33%), respectively. In lô trị 2 (HE x 400) dose regimen Vi thể gan 4/6 lô trị 1 (HE x 400) Vi thể gan chuột particular, with the of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, 2/6 of rabbits (33.33%) had interstitial congestions. Nhận xét: Conclusion: The compound (32) at the dose regimens of 72 × 28 consecutive days (human equivalent dose) dit not affect rabbit’s kidneyvi thể gan chuột bình thường. Không có hình ảnh viêm,× 28 consecutivetử. Ở lô mô Ở lô chứng, hình ảnh functions. In contrast, at the dose of 216 mg/kg/day thoái hóa, hoại days, (32) hình, hình ảnh tế bào gan thoái hóa mỡ rõ rệt nhất, hình thành nhiều đốm tròn trắng trên hình ảnh nhuộm tended to cause adverse effects on renal cells. Nonetheless, renal cells were normal after 15 days stopping taking drug. HE (được chỉ bằng mũi tên trên hình). Kèm theo đó là hình ảnh xung huyết các bè gan và thoái hóa rỗ các Keywords: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), rabbit, kidney function, biochemical tế bào gan. Ở hai lô trị, hình ảnh vi thể gan chuột cải thiện rõ rệt, không khác biệt nhiều so với ở lô chứng. parameter, serum creatinine, macroscopic morphology, microstructure. IV. BÀN LUẬN mỡ thể hiện rõ, với biểu hiện cholesterol toàn phần, triglycerite, ALT và AST trong huyết thanh cao. Lúc ĐẶT VẤN mật gấu với tên gọi khác là cây Hoàng liên Cây ĐỀ trúc chuột bắt đầu được cho uống cao chiết dây mật này lacton của dihyroartemisinin, tạo ra các dẫn ôSốthay cây mã rồ. Đây là loại cây mang nhiều kí rô rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do tác xuất bền hơn giá có hoạt tính cao hơn. Dẫncứu cho gấu để đánh và tác dụng. Kết quả nghiên xuất 32 dụng chữa bệnh rất hiệu quả. Theo Đông y, cây mật sinh trùng Plasmodium gây nên, bệnh có tỷ lệ mắc có tên khoa họcuống cao chiết cây mật gấu đã làm thấy các lô chuột 10β-[(2’β-hydroxy-3’-imidazol) gấu có vị đắng tính mát, vào 4 kinh: phế, vị, can, thận, vàcó tác dụng thanh nhiệt, Hiện nay lượng thuốc đã tử vong cao ở người. giải độc, mát gan, tiêu viêm, propyl] deoxoartemisinin là mộtnhiễm mỡ. Cụ dẫn giảm rõ rệt các biểu hiện của gan trong những thể được nghiênmật, phòng ngừa và chữa sỏi mật, giảm làm se, lợi cứu và sử dụng để điều trị sốt rét xuất mật gấu làm giảm mỡ máu, mỡ gan (thông qua dây mới chứa dị vòng amin và nhóm thân nước chỉ số cholesterol toàn phần, triglycerite trong máu khônglưng và bên cạnh đó tình trạng kháng thuốc đau nhiều, thấp khớp, tăng cường sức khoẻ… Cây của trong gan), trọng lượng cơ thể vọng phátlượng 10-deoxoartemisinin có triển và trọng triển và lại ngày càng có tác dụng rất tốt trong việc làm tiêu mật gấu còngia tăng và lan rộng. Vì vậy yêu cầu làm thuốc điều trị sốt rét. độ tổn thương gan giảm tương đối của gan. Mức mỡ, cải thiện tình trạng béo phì, điều trị các triệu cấp bách đã được WHO đề ra là phối hợp thuốc thểHợp chất chỉ số ALT vàViện Hóa học các hợp hiện qua 32 đã được AST trong huyết thanh chứng về bệnh dạ dày, rối loạn tiêu hoá, đường ruột, trong nhức xương khớp, tê thấp, bệnh gút, giã thuốc đau điều trị hoặc nghiên cứu phát triển rượu... chất thiên biệt hình ảnh đại thể và vi thể gan đều giảm. Đặcnhiên tổng hợp và tinh chế, được Viện mới có hiệu lực cao và khả năng chống kháng Sốt rét – KST –giảm Trung ương chứng minh hiệu cho thấy rõ sự CT biểu hiện nhiễm mỡ gan. Cây Nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị bệnh gan mật gấu được sử dụng trong dân gian cũng như đã thuốc [6],[9]. Việc tổnggấu trên chuột cống mới nhiễm mỡ của cây mật hợp các dẫn xuất trắng lực in vitro tương đương ART [7], có tác dụng tốt in được một số tác giả chứng minh như tác dụng bảo của artemisinin đã được các nhà khoa học trên thế gây nhiễm mỡ gan bằng chế độ ăn giàu năng lượng vivogan, chủng P. bergei kháng cloroquin hạ glucose vệ với tác dụng hạ lipid máu, tác dụng trên chuột giới quanbéo. Sau 10 tuần cho chuột ăn theo chế độ ăn và chất tâm nghiên cứu, đặc biệt là thay đổi cấu nhắt trắng [8] và không có độc tính cấp đường máu...[4]. béo, chuột có các chỉ số đánh giá về bệnh gan nhiễm TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 5 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022 17
  9. BÀI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ảnhtôihưởng của quả nghiên cứu cho thấy ở lô mô hình có Kết quả nghiên cứu của chúng cho kết quả Kết 10β-[(2'β-hydroxy-3'- imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32) đến phù hợp với kết quả của các tác giả đã báo cáo. Các malondialdehyde (MDA) trong gan chuột tăng cao, tác dụng bảo vệ tế bào gan, hạ lipid máu, hạ glucose và GSH trong gan chuột giảm, chứng tỏ sự gia tăng chức năng thận của thỏ thực nghiệm máu là những tác dụng góp phần chính trong tác stress oxy hóa và sự tiêu thụ quá mức làm giảm chất dụng điều trị gan nhiễm mỡ. Ngoài ra nghiên cứu chống oxy hóa trong gan. Hai lô dùng cao chiết cây cũng đánh giá các chỉ số MDA và GSH trong gan. mật gấu đã làm giảm MDA gan, tăng GSH gan, Gan là mộtTHE EFFECTS OF PROPYL 10β - [(2'β-HYDROXY-3'-IMIDAZOL)]mô hình cơ quan quan trọng trong cơ thể, tuy chứng tỏ có tác dụng chống oxy hóa trên nhiên rất dễ bị tổn thương trong stress oxy(32) Sự RABBIT’S KIDNEY FUNCTIONS cũng DEOXOARTEMISININ hóa. ON chuột gây gan nhiễm mỡ. Một số nghiên cứu sản xuất các gốc tự do quá mức gây stress oxy hóa báo cáo tác dụng chống oxy hóa2 của cây mật gấu 3 Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu , Trần Thanh Dương trong gan có thể dẫn đến tổn thương gan. [5] Tác dụng chống oxy hóa được xem là một trong Trần Văn Minh4,chế Thị Nguyệt Quế1tác dụng điềuThugan 2 những cơ Đỗ góp phần trong , Nguyễn Thị trị Hằng Sự tiến triển của các bệnh gan khác nhau chủ nhiễm mỡ của dây mật gấu. 1 Trường Đại học Dược Hà Nội yếu liên quan đến quá trình peroxy hóa lipid, tổn thương axit deoxyribonucleic (DNA), tín hiệu của V. KẾT LUẬN Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam 2 các chất trung gian gây viêm và cuối cùng là tạo 3 Viện Sốt rét – KST – CT Trung ương Cao chiết dây mật gấu liều 1,2g/kg/ngày và 2,4g/ ra các gốc tự do. Vai trò không thể phủ nhận của kg/ngày (tính theo gram dược liệu khô) uống trong 4Nội Trường Đại học Y Hà 4 TÓM TẮT các yếu tố độc hại trong bệnh sinh gan có thể được tuần thể hiện rõ tác dụng điều trị nhiễm mỡ gan trên chứng minhcứu đượcgia tăng mức độ củaSốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Nghiên bằng sự tiến hành tại Viện các dấu ấn mô hình chuột cống trắng nhiễm mỡ gan, cụ thể: sinhNội từ tháng 02 - 05 năm 2021 nhằm đánh giá ảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) Hà học của stress oxy hóa, như là malondialdehyde (MDA) và 4-hydroxynonenal (4-HNE). Bên cạnh - Làm giảm cân nặng chuột và cân nặng propyl] deoxoartemisinin (32) đếnoxy hóa nội sinh thỏ thực nghiệm. đó, việc sử dụng các cơ chế chống chức năng thận của tương đối của gan; để chống đỡ pháp: Tiến hành theo hướng giảmcủa Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất Phương tình trạng stress oxy hóa làm dẫn mức - Làm giảm cholesterol toàn phần, độ của superoxide dismutase (SOD), glutathione 72 và 216 mg/kg/ngàyvà 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm (32) được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều triglycerite trong máu × trong gan. peroxidase (GPx), catalase (CAT) và glutathionemạch tai thỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh (GSH). để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh enzymcủa thuốcASThình thái Mổ thỏ Đặc biệt trong bệnh gan nhiễm mỡ, các huyết thanh. - Làm giảm các hưởng ALT và đến trong phân tử mỡ tich tụ trong gan rất dễ làm tăng quá vi thể thận thỏ vào các ngày N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất trình peroxy hóa lipid, tăng stress oxy hóa, gây tổn - Hình ảnh đại thể và vi thể gan đều cho thấy thương của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). rõ các biểu hiện nhiễm mỡ gan. thường tế bào gan. Kết quả: Hàm lượng creatinin huyết thanh của thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống - Làm giảm MDA gan, tăng GSH gan. kê so với lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với N0, các giá trị p > 0,05. TÀI LIỆU THAM KHẢO của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở Hình thái đại thể thận thỏ các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 1. Hoàng Trọng Thắng, (2014), Gan nhiễm mỡ, Giáo trình sau đại học- Bệnh tiêu hóa gan mật, NXB Đại học Huế, Huế,lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. và 5/6. Riêng tr. 262- 276 Kết luận: Hợp chất (32) ở liều 72 × 28 ngày liên tiếp bằng đường uống (tương đương liều dùng dự kiến trên 2. Duarte, Márcia do Rocio, & Silva, Ariane Gonçalves. (2013). Anatomical characters of the medicinal leaf and stem ảnh hưởng chức năngamygdalinum (Delile) Sch.Bip. mg/kg/ngày × 28 ngày (gấp 3 lầnJournal người) không of Gymnanthemum thận thỏ thí nghiệm. Ở liều 216 ex Walp. (Asteraceae). Brazilian liều tương of Pharmaceutical kiến trên người), (32) có đương liều dùng dựSciences, 49(4), 719-727. xu hướng gây tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục sau 15 ngày 3. Ma,dùngChu, L., Liu, H., Wang, W., Li, J., Yao, W., Yi, J., & Gao, Y. (2017). Beneficial effects of ngưng Z., thuốc. Từ khóa: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) induced by high-fat diet in rats. thỏ, chức năng thận, thông paeoniflorin on non-alcoholic fatty liver diseasepropyl] deoxoartemisinin (32), Scientific reports, 7, 44819. số 4. Rehmcreatinine, cấu trúc viAV, Shield KD. thể. sinh hóa, J, Samokhvalov thể, hình thái đại Global burden of alcoholic liver diseases. J Hepatol. 2013;59:160e168. Ngày nhận bài: 7/9/2021 5. Jadeja, R. N., Devkar, R. V., & Nammi, S. (2017). Oxidative Stress in Liver Diseases: Pathogenesis, Ngày phản biện: 10/9/2021 Prevention, and Therapeutics. Oxidative medicine and cellular longevity, 2017, 8341286. Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 18 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 06(47) - 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0