intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuốc điều trị viêm gan siêu vi B & C

Chia sẻ: Fresh Fresh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

398
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi đã bị viêm gan siêu vi (VGSV) A hoặc B, nguyên tắc chung là chích ngừa các loại viêm gan khác để tránh bệnh nặng hơn do đồng nhiễm nhiều tác nhân gây viêm gan (các loại viêm gan đã có thuốc chủng ngừa là viêm gan siêu vi A, B), điều trị kháng siêu vi và tránh sử dụng các loại thuốc hại gan, tránh sử dụng corticoid và các loại thuốc nam, bắc do một số thuốc nam, bắc có trộn corticoid. Điều trị kháng siêu vi là điều trị chính vì có thể giúp thay đổi được...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuốc điều trị viêm gan siêu vi B & C

  1. Thuốc điều trị viêm gan siêu vi B & C Khi đã bị viêm gan siêu vi (VGSV) A hoặc B, nguyên tắc chung là chích ngừa các loại viêm gan khác để tránh bệnh nặng hơn do đồng nhiễm nhiều tác nhân gây viêm gan (các loại viêm gan đã có thuốc chủng ngừa là viêm gan siêu vi A, B), điều trị kháng siêu vi và tránh sử dụng các loại thuốc hại gan, tránh sử dụng corticoid và các loại thuốc nam, bắc do một số thuốc nam, bắc có trộn corticoid.
  2. Điều trị kháng siêu vi là điều trị chính vì có thể giúp thay đổi được diễn tiến của bệnh. Bệnh được gọi là cấp nếu thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng, bệnh được gọi là mãn nếu thời gian mắc bệnh trên 6 tháng. VGSV B cấp: Hiện chỉ mới có thể điều trị triệu chứng. Ngoài ra có một số điều trị khác tuy nhiên không được chính thức công nhận như thuốc kích thích tái tạo tế bào gan, các thuốc hỗ trợ gan, bảo vệ tế bào gan. Điều trị không nên: Khi mức độ suy gan nặng, tiên lượng sống kém. Điều trị lý tưởng sẽ là ghép gan. VGSV B mãn: Nếu men gan tăng gấp 2 lần giới hạn trên bình thường trở lên, có dấu hiệu siêu vi đang tăng sinh, chưa xơ gan mất bù, bệnh nhân có các chọn lựa điều trị như sử dụng nhóm nucleotid tương tự adenosine monophosphate (lamivudine, adefovir,….) uống mỗi ngày, hay interferon chích 3 lần hay 7 lần trong tuần, hay pegylated interferon chích dưới da mỗi tuần lần. Mỗi phác đồ đều có ưu nhược riêng.
  3. Việc chọn lựa phác đồ tối ưu sẽ tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi bệnh nhân như mức độ suy gan, các bệnh lý kèm theo, kinh tế, ý thức về sức khỏe bản thân, khả năng theo dõi sát về tác dụng phụ của thuốc, ý thích của mỗi bệnh nhân và do đó, tùy từng bệnh nhân với hoàn cảnh cụ thể mà bác sĩ hướng dẫn chọn lựa phương pháp thích hợp nhất. Khi bệnh nhân đã có xơ gan mất bù, thuốc điều trị siêu vi B duy nhất dùng được là nhóm nucleotid tương tự adenosine monophosphate. VGSV C cấp:
  4. Nếu bệnh nhân không có triệu chứng, việc điều trị được tiến hành ngay khi có chẩn đoán. Nếu có triệu chứng, chỉ điều trị nếu còn HCV RNA sau 12 tuần. Điều trị với peg-IFN alpha tiêm mỗi tuần hoặc IFN alpha chích 3 lần mỗi tuần trong tối thiểu 6 tháng. VGSV C mãn: Nếu không có chống chỉ định (chống chỉ định về sử dụng interferon và Ribavirin) thì bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị kháng siêu vi sau khi cân nhắc các yếu tố: tốc độ tiến triển đến xơ gan, chi phí, khả năng thành công, tác dụng phụ của thuốc, sự chấp thuận của bệnh nhân. Các trường hợp nên điều trị (nếu không có chống chỉ định) là ALT tăng cao gấp 2 lần giới hạn trên của bình thường trở lên, hay bệnh nhân có kiểu gen 1 bị xơ hóa mức độ trung bình trở lên, bệnh nhân có kiểu gen 2 hoặc 3 bất kể trị số ALT. Điều trị tối ưu là peg-IFN alpha chích mỗi tuần một lần phối hợp với Ribavirin uống hàng ngày. Tuy nhiên do chi phí rất cao nên nếu không đủ điều kiện, có thể sử dụng phác đồ IFN alpha 3 lần 1 tuần phối hợp với Ribavirin. Thời gian và liều cụ thể thay đổi tùy theo cân nặng, kiểu gen của HCV, đáp ứng của siêu vi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2