intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng giảm đau của bài thuốc khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tác dụng giảm đau của bài thuốc Khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, so sánh trước sau có nhóm chứng. Kết quả: Bài thuốc Khớp gối TT có tác dụng giảm đau trên các bệnh nhân thoái hóa khớp gối, tác dụng này xuất hiện sau 7 (điểm VAS giảm 30,19%) ngày sử dụng và tăng dần tới 28 ngày (giảm 76,34%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng giảm đau của bài thuốc khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Kết quả chụp phim X-quang bệnh nhân cho - Hầu hết bệnh nhân đều có mức tế bào CD thấy gần 75% số bệnh nhân có nốt mờ, 6,5% số thấp (dưới 100 tế bào/ml). Đa số bệnh nhân có ca có đám mờ, trong đó 27/31 bệnh nhân có tổn biểu hiện tăng chỉ số CRP. thương dạng lưới. Hình ảnh kính mờ xuất hiện ở - Phần lớn bệnh nhân có tổn thương phổi 21/21 bệnh nhân, trong khi đó tổn thương phổi dạng nốt mờ, kính mờ và dạng lưới, vị trí tổn biểu hiện ở 27/31 bệnh nhân, vị trí tổn thương thương chủ yếu là lan tỏa. phổi chủ yếu là dạng lan tỏa (74,2%). TÀI LIỆU THAM KHẢO V. KẾT LUẬN 1. R. E. Chaisson và các cộng sự. (1992), 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân "Pneumocystis prophylaxis and survival in patients with advanced human immunodeficiency virus nghiên cứu infection treated with zidovudine. The Zidovudine - Tỷ lệ nhiễm PCP là 22,6%, trong 31 bệnh Epidemiology Group", Arch Intern Med. 152(10), nhân có 74,2% là nam giới và 25,8% là nữ giới. tr. 2009-13. Hơn 58% bệnh nhân có độ tuổi từ 30-39, 25,8% 2. J. Helweg-Larsen (2004), "Pneumocystis jiroveci. số bệnh nhân trên 40 tuổi, số còn lại có tuổi dưới 30. Applied molecular microbiology, epidemiology and diagnosis", Dan Med Bull. 51(3), tr. 251-73. - Tuổi trung bình của cả nam và nữ là 37,87 3. C. F. Linssen và các cộng sự. (2006), "Inter- tuổi, trong đó tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là laboratory comparison of three different real-time 59 tuổi. PCR assays for the detection of Pneumocystis 2. Đặc điểm lâm sàng jiroveci in bronchoalveolar lavage fluid samples", J Med Microbiol. 55(Pt 9), tr. 1229-35. - Lý do vào viện của đa số bệnh nhân là sốt 4. A. Mocroft và các cộng sự. (2000), "AIDS và khó thở, thời gian sốt trước khi nhập viện kéo across Europe, 1994-98: the EuroSIDA study", dài nhiều ngày, nhiệt độ sốt dao động từ 37,5 – Lancet. 356 (9226), tr. 291-6. 41 độ, tính chất sốt đa dạng và thời gian sốt sau 5. F. J. Palella, Jr. và các cộng sự. (1998), khi nhập viện kéo dài nhiều tuần. "Declining morbidity and mortality among patients with advanced human immunodeficiency virus - Các triệu chứng cơ năng bao gồm ho, chủ infection. HIV Outpatient Study Investigators", N yếu ho khan và có đờm, không có biểu hiện Engl J Med. 338(13), tr. 853-60. buồn nôn, đau ngực và một tỷ lệ bệnh nhân có 6. R. M. Selik, E. T. Starcher và J. W. Curran biểu hiện tím tái. (1987), "Opportunistic diseases reported in AIDS - Toàn trạng của bệnh nhân chủ yếu là tỉnh patients: frequencies, associations, and trends", AIDS. 1(3), tr. 175-82. táo, một số có biểu hiện ý thức chậm và hôn mê, 7. Bộ Y tế (2017), "Hướng dẫn điều trị và chăm sóc đa phần bệnh nhân có điểm Glasgow trên 15, HIV/AIDS". nhịp tim nhanh và không có hạch ngoại vi. 8. Võ Thanh Nhơn và các cộng sự. (2015), "Đặc 3. Đặc điểm cận lâm sàng điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt - Dưới 50% số bệnh nhân có biểu hiện tăng Đới", Tạp chí Y học dự phòng. Tập XXV, số 8 (168) bạch cầu và tiểu cầu, trong khi đó hơn 50% 2015 Số đặc biệt. bệnh nhân có tăng huyết sắc tố. TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA BÀI THUỐC KHỚP GỐI TT TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI Nguyễn Tiến Chung1 TÓM TẮT bệnh nhân thoái hóa khớp gối, tác dụng này xuất hiện sau 7 (điểm VAS giảm 30,19%) ngày sử dụng và tăng 38 Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau của bài dần tới 28 ngày (giảm 76,34%). Tác dụng giảm đau thuốc Khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối. của Khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến tốt hơn so với nhóm chứng sử dụng glucosamin cứu, so sánh trước sau có nhóm chứng. Kết quả: Bài 1500mg (p
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 comparing before and after controlled study. Results: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khop goi TT remedy has pain relief effect in patients with osteoarthritis of knee, this effect appears after 7 2.1. Chất liệu nghiên cứu. Bài thuốc Khớp days (VAS score decreases by 30.19%) and gradually gối TT có thành phần bao gồm: Đẳng sâm 8g, increases to 28 days (decreases by 76.34%). The Hoàng kỳ 12g, Đương quy 12g, Xuyên khung analgesic effect of TT knee in patients with 12g, Bạch thược 12g, Đỗ trọng 10g, Ngưu tất osteoarthritis was better than control group using 16g, Phục linh 12g, Tục đoạn 16g, Tế tân 04g, glucosamine 1500mg (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 50 – 59 16 53,3 17 56,7 33 55 60 – 69 8 26,7 12 40,0 20 33,3 ≥ 70 2 6,7 0 0 2 3,4 X ± SD 56,30 ± 8,66 58,03 ± 6,47 57,17 ± 7,57 p > 0,05 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi thoái hóa khớp gối tập trung chủ yếu vào lứa tuổi ≥ 50 chiếm tỷ lệ 91,7%, trong đó nhóm NC chiếm 86,7%, nhóm ĐC chiếm 96,7%. Tuổi thoái hóa khớp gối ở nhóm tuổi ≤ 49 chiếm tỷ lệ 8,3%, ở nhóm NC chiếm 13,3%, nhóm ĐC chiếm 3,3%. Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng của 2 nhóm trước nghiên cứu Nhóm NC (n =30) Nhóm ĐC (n = 30) Tổng (n = 60) Triệu chứng n TL(%) n TL(%) n TL(%) Đau khớp 30 100 30 100 60 100 Hạn chế VĐ 30 100 30 100 60 100 Phá gỉ khớp 26 86,7 28 93,3 54 90 Lục cục tại khớp 30 100 28 93,3 58 96,7 Dấu hiệu bào gỗ 27 90 26 86,7 53 88,4 Nóng da tại khớp 3 10 1 3,3 4 6,7 p >0,05 Nhận xét: Các dấu hiệu chủ yếu thường gặp trong nghiên cứu: đau khớp, hạn chế vận động chiếm 100% ở cả hai nhóm nghiên cứu, lục cục khớp gối chiếm tỷ lệ 100% ở nhóm NC và 93,3% ở nhóm ĐC. Lục khục khớp gối chiếm 86,7% ở nhóm NC, còn ở nhóm ĐC chiếm 93,3%. Dấu hiệu bào gỗ ở nhóm NC chiếm 90%, ở nhóm ĐC chiếm 86,7%. Nóng da tại khớp chiếm tỷ lệ rất thấp 10% ở nhóm NC và 3,3% ở nhóm ĐC. 3.2. Tác dụng giảm đau Bảng 3.3. So sánh hiệu suất giảm đau trung bình theo VAS tại các thời điểm Thời điểm Điểm đau trung bình theo VAS ( X ± SD) p nghiên cứu Nhóm NC (n = 30) Nhóm ĐC (n = 30) D0 5,20 ± 1,09 5,33 ± 0,99 p > 0,05 D7 3,63 ± 0,72 4,53 ± 1,07 p < 0,001 D14 2,70 ± 1,12 3,80 ± 0,76 p < 0,001 D21 1,76 ± 1,27 3,03 ± 0,88 p < 0,001 D28 1,23 ± 1,35 2,43 ± 1,07 p < 0,001 P(28 - 0) < 0,001 < 0,001 D7 – D0 30,19% 15% Hiệu D14 – D0 48,07% 28,7% suất D21 – D0 66,15% 43,15% giảm D28 – D0 76,34% 54,40% Chỉ số VAS Thời gian Biểu đồ 3.1. Thay đổi chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm gày) Nhận xét: Theo kết quả (bảng 3.3), trước hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). điều trị mức độ đau (VAS) trung bình của nhóm Sau 7 ngày điều trị, điểm VAS trung bình của nghiên cứu là 5,2 ± 1,09 (điểm), nhóm đối nhóm NC là 3,63 ± 0,72 (điểm) giảm 30,19% so chứng là 5,33 ± 0,99 (điểm), sự khác biệt giữa với ngày đầu tiên D0, ở nhóm ĐC là 4,53 ± 1,07 149
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 (điểm) giảm 15% so với D0, sự khác biệt giữa giảm 43,15% so với D0, sự khác biệt giữa hai hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sau 14 ngày điều trị, điểm VAS trung bình Sau 28 ngày điều trị, điểm VAS trung bình ở của nhóm NC giảm 48,07% so với thời điểm D0, nhóm NC giảm nhiều hơn so với D0 là 76,34%, còn ở nhóm ĐC giảm 28,7% so với D0, giữa hai còn ở nhóm ĐC giảm 54,40% so với D0, sự khác nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < < 0,001. 0,001. Tại thời điểm D21, điểm VAS trung bình của Thay đổi phân loại mức độ đau trước và sau nhóm NC giảm 66,15% so với D0, ở nhóm ĐC điều trị: Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau trước và sau điều trị Nhận xét: Thời điểm trước điều trị, các bệnh quả khá, đồng thời không có bệnh nhân nào có nhân ở hai nhóm có mức độ đau theo VAS từ kết quả kém theo thang điểm VAS, trong khi đó mức độ vừa trở lên, trong đó mức độ đau vừa nhóm ĐC có 10% bệnh nhân có kết quả tốt, đến đau nhiều chiếm 93,3% ở nhóm NC và 80% bệnh nhân có kết quả khá, 10% bệnh nhân 100% ở nhóm ĐC, sự khác biệt không có ý có kết quả trung bình và cũng không có bệnh nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau điều trị 28 nhân nào có kết quả kém. Sự khác biệt giữa hai ngày mức độ đau ở cả hai nhóm đều được cải nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. thiện (p < 0,001), trong đó ở nhóm NC mức độ đau cải thiện rõ rệt hơn, không còn bệnh nhân IV. BÀN LUẬN đau nhiều, có 50% đau nhẹ và 50% không đau. 4.1. Về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu. Ở nhóm ĐC có 80% bệnh nhân đau nhẹ, 10% Theo kết quả nghiên cứu (bảng 3.1), sự phân bố bệnh nhân đau vừa và 10% bệnh nhân không tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi thấy đa số bệnh đau. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa nhân mắc bệnh ở tuổi ≥ 50 tuổi, chiếm tỷ lệ thống kê với p < 0,001. 91,7%, tỷ lệ đó trong nhóm nghiên cứu là Phân loại kết quả điều trị theo thang điểm VAS: 86,7%, nhóm đối chứng chiếm 96,7%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước về sự ảnh hưởng tuổi tác với bệnh thoái hóa khớp gối. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Giang Thanh (2012) bệnh nhân trên 50 tuổi ở nhóm NC chiếm 86,7%, nhóm ĐC chiếm 93,3%, tác giả Nguyễn Thị Bích (2014) tỷ lệ bệnh nhân trên 50 tuổi ở nhóm NC chiếm 93,3%, nhóm ĐC chiếm 96,7%. Về độ tuổi trung bình cũng tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Lam (2011) 65,5 ± 9,69 (tuổi) [21], tác giả Nguyễn Thu Thủy (2014) Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả điều trị theo 60,15 ± 11,35 (tuổi) [4], [5]. VAS sau 28 ngày Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2) Nhận xét: Sau 28 ngày điều trị, nhóm NC có thì các bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng 50% bệnh nhân kết quả tốt, 50% bệnh nhân kết của thoái hóa khớp gối: đau khớp, hạn chế vận 150
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 động khớp, lục cục khớp gối khi cử động, phá gỉ sắc bài thuốc “Khớp gối TT” có hiệu quả giảm khớp, dấu hiệu bào gỗ. Sự khác biệt không có ý đau nhanh và mạnh hơn so với nhóm ĐC dùng nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân trong thuốc uống glucosamin 1500mg. nghiên cứu. Triệu chứng hay gặp chủ yếu ở hai Phân loại mức độ đau của bệnh nhân ở hai nhóm là: đau khớp gối (100%), hạn chế vận nhóm nghiên cứu trước điều trị (biểu đồ 3.2) triệu động (100%), phá gỉ khớp (ở nhóm NC là chứng đau chủ yếu tập trung ở mức độ đau vừa 86,7%, nhóm ĐC là 93,3%), lục cục khớp gối (ở đến đau nhiều theo VAS, trong đó nhóm NC có nhóm NC là 100%, nhóm ĐC là 93,3%), dấu 93,3% bệnh nhân đau vừa đến đau nhiều, nhóm hiệu bào gỗ (ở nhóm NC là 90%, nhóm ĐC là ĐC có 100% bệnh nhân đau vừa đến đau nhiều, 86,7%). Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp sự khác biệt ở hai nhóm không có ý nghĩa thống với các tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp kê với p >0,05. Mức độ đau được cải thiện dần học Mỹ (ACR) năm 1991. Và cũng tương tự với qua từng thời điểm đánh giá, sau 28 ngày điều trị kết quả của tác giả Nguyễn Thu Thủy (2014), mức độ đau theo VAS của hai nhóm đều được cải Nguyễn Thị Bích (2014). thiện (p 0,05). thuốc uống glucosamin 1500mg thì sau 28 ngày Điểm đau trung bình VAS của hai nhóm bệnh điều trị có 10% bệnh nhân không đau, 80% bệnh nhân được cải thiện dần theo thời gian. Sau 7 nhân còn đau nhẹ và 10% còn đau vừa. Sự khác ngày, điểm đau trung bình VAS của cả hai nhóm biệt về kết quả phân loại mức độ đau theo VAS bệnh nhân đều bắt đầu giảm, trị số trung bình sau điều trị giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê VAS của nhóm NC là 3,63 ± 0,72 điểm giảm với p < 0,001. 30,19%, ở nhóm ĐC là 4,53 ± 1,07 điểm giảm Vể hiệu quả điều trị theo thang điểm VAS, cả 15% so với D0, có ý nghĩa thống kê so với thời hai nhóm nghiên cứu sau 28 ngày điều trị đều điểm trước khi điều trị (p < 0,001). Sau 14 ngày có cải thiện về hiệu quả giảm đau theo thang điều trị, ở nhóm NC điểm VAS trung bình là 2,70 điểm VAS (biểu đô 3.3), có sự khác biệt có ý ± 1,12 điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghĩa thống kê về hiệu quả điều trị giữa hai chỉ số VAS trung bình ở nhóm ĐC là 3,80 ± 0,76 nhóm (p < 0,001). Nhóm NC sau điều trị có hiệu điểm. Như vậy sau 14 ngày điều trị mặc dù có quả giảm đau đánh giá ở mức độ tốt chiếm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trước và 50%, khá chiếm 50%, không có bệnh nhân nào sau điều trị ở cả hai nhóm bệnh nhân về chỉ số có kết quả điều trị kém. Nhóm ĐC có 10% bệnh VAS trung bình, nhưng ở nhóm NC dùng thuốc nhân ở mức độ tốt, khá chiếm 80%, bệnh nhân sắc bài thuốc “Khớp gối TT” có chỉ số VAS trung đạt kết quả trung bình 10%, không có bệnh bình giảm nhanh hơn so với nhóm ĐC dùng nhân đạt kết quả điều trị kém. Kết quả nghiên thuốc uống glucosamin 1500mg, và hiệu suất cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả của tác giảm chỉ số VAS sau 14 ngày điều trị ở nhóm NC giả Nguyễn Thu Thủy (2014) tỷ lệ bệnh nhân đạt là 48,7% cao hơn nhóm ĐC là 28,7% có ý nghĩa kết quả tốt và khá theo VAS ở nhóm NC chiếm thống kê với p < 0,001. Tại các thời điểm đánh 93,3%, ở nhóm ĐC chiếm 63,4%. [5] giá tiếp theo D21, D28 chỉ số VAS trung bình Như vậy, thông qua kết quả điều trị đau theo đều giảm dần và sự khác biệt giữa hai nhóm thang điểm VAS trên bệnh nhân NC so với bệnh từng thời điểm đánh giá là có ý nghĩa thống kê nhân ĐC cho thấy rằng bài thuốc “Khớp gối TT” (p < 0,001). Hiệu suất giảm chỉ số VAS ở từng thực sự có tác dụng giảm đau trên bệnh nhân thời điểm đánh giá sau điều trị so với thời điểm thoái hóa khớp gối. Giải thích về tác dụng này, trước điều trị giữa hai nhóm bệnh nhân trong trong bài thuốc “Khớp gối TT” có một số vị thuốc nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê như Độc hoạt vị đắng, cay, tính hơi ấm, trừ (p < 0,001), ở nhóm NC có hiệu suất giảm trong phong hàn thấp tà, trừ tý chỉ thống; Phòng mỗi thời điểm đánh giá cao hơn so với nhóm ĐC phong, tần giao có tác dụng khứ phong thắng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sau 28 ngày thấp; Quế chi ôn lý khứ hàn, thông lợi huyết điều trị ở nhóm NC có hiệu suất giảm so với mạch. Tế tân vị cay tính ấm, phát tán, khứ hàn trước điều trị là 76,34%, còn ở nhóm ĐC là chỉ thống [6].... các vị thuốc trong bài thuốc phối 54,40%. Như vậy xét về hiệu quả điều trị theo hợp với nhau mang lại hiệu quả chỉ thống, giảm chỉ số VAS trung bình thì nhóm NC dùng thuốc đau. 151
  6. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 V. KẾT LUẬN 2. Hoàng Bảo Châu (2006), Nội khoa y học cổ truyền, NXB Y học, tr 470-472, 528- 538. Từ kết quả thu được ở 60 bệnh nhân nghiên 3. Kellgren J.H. Lawrence J.S (1987), cứu, chúng tôi có kết luận sau: Bài thuốc Khớp “Radionlogical assessment of osteoarthritis”, Am, gối TT có tác dụng giảm đau trên các bệnh nhân Rhem, Dis 16:pp. 497-510. 4. Nguyễn Giang Thanh (2012), Đánh giá hiệu quả thoái hóa khớp gối, tác dụng này xuất hiện sau 7 điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy (điểm VAS giảm 30,19%) ngày sử dụng và tăng chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký dần tới 28 ngày (giảm 76,34%). Tác dụng giảm sinh, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường đau của Khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa Đại học Y Hà Nội, tr38 khớp gối tốt hơn so với nhóm chứng sử dụng 5. Nguyễn Thu Thủy (2014), đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng bài thuốc Tam tý glucosamin 1500mg (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2