TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 (44) - Thaùng 8/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Authors, works and readers in literary<br />
<br />
<br />
rườ g Đại họ<br />
<br />
Huynh Van, Assoc.Prof.,Ph.D.<br />
Van Hien University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
ọc Việt Nam g a đoạn cuối th kỷ 19 đầu th kỷ 20 đã bắt đầu vậ à t eo ơ thị trường<br />
trong nền kinh t đa g từ g bướ được thị trườ g óa Cơ ày đã bị xóa bỏ trong hai cuộc kháng<br />
chi n chống Pháp và chố g trừ các vùng bị chi m) để chuyể sa g v ọc kháng chi N ư g<br />
sau ngày kháng chi n thắng lợ và đặc biệt sau thời k đổi mới và mở cửa o đ ay v ọc Việt<br />
Nam đã trở lại hoạt độ g tro g ơ kinh t thị trường. Những vấ đề nổi lên ở đ y đã tạo nên nhiều<br />
luồng ý ki n khác nhau. Bài vi t này của chúng tôi chủ y u tìm hiểu những vấ đề đặt ra trong các mối<br />
quan hệ qua lại: tác giả-tác phẩm, tác phẩm- gườ đọc, tác giả- gườ đọc, chúng tạo nên một số đặc<br />
diểm của v ọc trong kinh t thị trường.<br />
Từ khóa: văn học và kinh tế thị trường, thị trường văn học, văn học là hàng hóa và văn học là tài sản<br />
văn hóa, văn học tinh hoa, văn học cao cấp và văn học thương mại hóa, văn học đại chúng, văn học<br />
giải trí.<br />
Abstract<br />
The Literature of Vietnam during late 19th century and early 20th century began its operation under the<br />
market mechanism in the economy which had gradually become market-oriented. This mechanism was<br />
removed during the two resistance wars against the French and the USA (except the areas temporarily<br />
occupied by the enemy) to establish the literature of Resistance. But after the victory of the resistance,<br />
and especially after a period of renovation, the Vietnam literature to date has returned to operating in a<br />
market economy mechanism. The problems emerging here have created many different streams of<br />
opinion. This article presents mainly our understanding of the issues raised in the reciprocal<br />
relationship: authors-works, works-readers, the authors-readers. They created a number of<br />
characteristics of the literature in a market economy.<br />
Keywords: literature and the market economy, market literature, literature as commodity and<br />
literarture as cultural property, high iterature/ridge literature, mass literature/pulp fiction, light fiction.<br />
<br />
<br />
<br />
Bài vi t ày đặt vấ đề tìm hiểu về ba từ thực tiễ v ọc Việt Nam. Ba thành tố<br />
thành tố ơ bản của v ọ được nêu ở này luôn hiện diện ở mỗi nề v ọc.<br />
đầ đề và về các mối quan hệ qua lại giữa Không có tác giả, k ô g ó gười sáng tác<br />
ú g tro g ơ kinh t thị trường thông v ọc thì không thể có tác phẩm v ọc,<br />
qua những nhận xét chung và những thí dụ do vậy ũ g k ô g ó gườ đọ v ọc.<br />
<br />
17<br />
Các thành tố của mối quan hệ này gắn bó tính chất của v ọc trong nền kinh t thị<br />
t ẽ vớ a , tá động vào nhau; bỏ di trườ g trước h t cần nêu lên nhữ g đặc<br />
một thành tố nào sẽ không thể có một nền đ ểm và tính chất của v ọc dân gian và<br />
v ọc thực sự hoàn chỉ Đó là một v ọ tr g đạ để từ đó ận thấy rõ<br />
thực t không có gì khó hiểu. Và một thực ơ đặ đ ểm của thời k v ọc hiện nay<br />
t nữa ũ g ẳng khó hiểu. Thực t đó là - thời k v ọ tro g ơ kinh t thị<br />
tính chấtcủa các thời k v ọc luôn có trường - của chúng ta.<br />
một số đặ đ ểm khác nhau và không phải Ở v ọ d ga ú g ta t ường<br />
chỉ do bả t v ọc mà là do một cái gì ó đ n một mối quan hệ giao ti p truyền<br />
ở goà v ọc, bao trùm lên nhiề lĩ khẩu giữa gườ sá g tá và gười ti p<br />
vực khác nhau của đời sống xã hội, trong nhận, giữa tác giả và thính giả. Tác giả v<br />
đó ó lĩ vự v ọc. Nó thuộc về xã hội, học dân gian chủ y u là vô danh, mang tính<br />
thuộc về tính chất của xã hội, thuộc về lịch tập thể Ngườ sá g tá và gười ti p nhận<br />
sử của sự phát triển của xã hội. Nó có mối có thể t ay đổi vị trí o a : gười ti p<br />
quan hệ nhất định vớ v ọc, ả ưởng nhận không ít khi lại trở t à gườ đồng<br />
đ v ọ , q y định một số tính chất và sá g tá ,đồng tác giả khi tham gia sửa<br />
đặ đ ển của mỗi thời k v ọ : đó là á chữa, bổ sung v bản, tạo ê v bản<br />
hình thái kinh t . Chúng ta tổ chức hội nghị mớ , được gọi là dị bản. Tác phẩm dân gian<br />
khoa học bàn về thị trườ g v ọc tức là không ổ đị , k ô g đồng thờ được cố<br />
bàn về v ọ tro g ì t á , tro g ơ đị t à v bản chữ vi t trong thời k<br />
ch kinh t thị trường, bàn về sự tá động đó, k ô g ma g tê tá g ả. Nó thuộc về xã<br />
của kinh t thị trườ g đ v ọc, tạo nên hội, thuộc của chung, không ai tranh giành,<br />
một số tính chất và đặ đ ểm của v ọc, chi m làm sở hữu riêng của mình. Do tính<br />
Và một lú ào đó ũ g sẽ có thể có các chất truyền miệng và do sự hạn ch của<br />
hội nghị tươ g tự về á lĩ vự k á ư giao thông thờ xưa và đặ đ ểm của từng<br />
thị trường nghệ thuật, thị trườ g v óa vùng miề ê v ọc dân gian chỉ phổ<br />
tro g đó ó t ị trường sách, thị trườ g v bi n ở từ g địa p ươ g, vù g m ền,có tính<br />
họ ) vì rõ rà g gày ay ú g ta ũ g chất hạn hẹp: chẳng hạ gườ ta ó đ n<br />
đa g ó ững thị trường này. v ọc dân gian Nghệ Tỉ , v học dân<br />
Về lĩ vự v ọ , ũ g ư bất k gian Nam bộ… và ũ g ó t ể chỉ phổ bi n<br />
một nề v ọc nào khác trên th giới, ở những khu vực còn nhỏ hẹp ơ ữa.Với<br />
v ọc Việt Nam ũ g ó ững khu vực tính chất và đặ đ ểm ư vậy nên n đem<br />
sá g tá v ọc lớ ưv ọc dân gian, đối chi u thời k v ọc hiệ đại với nó ta<br />
v ọc cổ, tr g đa và v ọc cận, hiện có thể rút ra được nhữ g đặ đ ểm, những<br />
đạ Đó là ững khu vự v ọc của các tính chất khác biệt của v ọc thời k<br />
thời k phát triển xã hội khác nhau, và do kinh t thị trường. Đ ề ày à g rõ ơ<br />
đó tí ất của các thành tố ũ g ư á n u ti p tục nêu ra nhữ g đặ đ ểm của v<br />
mối quan hệ của v ọc: quan hệ giữa tác họ tr g đạ , v ọc cổ đ ển.<br />
giả và tác phẩm, quan hệ giữa tác phẩm và Đ n thời k v ọc cổ đ ể , v ọc<br />
độc (thính) giả và quan hệ giữa tác giả và tr g đại, ngôn ngữ vi t đã ó, á sá g tá<br />
độc (thính) giả ay gược lạ ũ g k á đã được cố đị t à v bản chữ vi t và<br />
a Để có thể chỉ ra á đặ đ ểm, các quyền sở hữu của tác giả đã được nhìn<br />
<br />
18<br />
nhậ , tê gườ sá g tá được ghi vào tác “ á xa a à g gà dặm, th thì sách<br />
phẩm, dù ưa p ải là tác quyề ư gày của mình soạn ra đi lối nào mà đ n tay ông<br />
nay. Tác phẩm là thuộc về một tác giả, một ta đượ ?”2 Đó là một câu hỏi, một nỗi thắc<br />
cá nhân nhất định, là tài sản tinh thần của mắc khá tiêu biểu cho thời k v ọc này.<br />
mỗi cá nhân, gắn với giá trị tinh thần của ô đã v t nghiêng ba từ “đi lối nào” tro g<br />
gười tạo nên chúng, một giá trị ó ý ĩa đoạ v ủa Hả ượng Lãn Ông trong<br />
ao q ý đối với tác giả ũ g ư xã ội, và Thượng kinh ký sự để nhận thấy rằ g đấy<br />
về nguyên tác không một ai ngoài tác giả chính là một trong nhữ g đặc đ ểm ơ bản<br />
đượ t ay đổ v bả đã được sáng tác của sự lư t ô g và g ao lư v ọc thời<br />
xong, mặc dù không ít khi có những sai k này, nó tạo nên sự khác biệt giữa v<br />
khác so với bản gố do sao ép N ư vậy họ tr g đại và phần nào cả v ọc dân<br />
nhờ có chữ vi t ê v bản v ọ đã g a đối vớ v ọc hiệ đại ngày nay.<br />
được cố định và trở thành sở hữu tinh thần Quả là với thời của Lê Hữ rá đ y là<br />
cá nhân của một tác giả. đ ề ơ k lạ, ơ k á t ườ g, đ ều mà<br />
Việc có thể sao chép lại và cả khắc in ngày nay không làm một ai phả “g ật<br />
nữa, ư vừa đề cập, đã góp p ần làm cho mì ” t Đ ều không làm một ai phải giật<br />
tác phẩm có thể được truyề bá, được phổ mình khi nhận thấy một tác phẩm đượ lư<br />
bi n rộ g ơ , song thực chất vẫn còn rất hành ở một ơ á xa ơ ó được sản<br />
hạn hẹp ường gười vi t và gườ đọc xuất ra hàng ngàn dặm hoặ ơ t nữa<br />
gườ g e), gườ xướ g và gười họa chính là một đặ đ ểm nổi bật của v ọc<br />
t ơ - để lấy một thí dụ về sá g tá v thời kinh t thị trường.<br />
ươ g p ổ bi ơ ả của thời k này- Mặt k á để ó được một mối giao<br />
luôn hiện diện trực ti p o q a t ư từ ti p v ươ g, ẳng hạ ư sự giao<br />
trê ơ sở quen bi t hay có mối liên hệ với ti p t ơ a, tro g t ời k v ọ tr g đại<br />
nhau. Bởi th nên trong Thượng kinh ký sự t ì gười vi t và gườ đọ , gườ xướng<br />
Hả ượng Lãn Ông Lê Hữu Trác mới và gười họa không chỉ phải có sự ti p xúc<br />
“g ật mì ” lấy làm lạ hỏi Hàm xuyên hầu: trực ti p ay q a t ư từ, mà họ còn phải là<br />
“ô g t ấy bà t ơ ủa tôi ở đ ?” k ô g nhữ g gười trong giới có học thức, giới<br />
ày ó tro g tay bà t ơ ủa Hả ượng o sĩ, g ớ v ươ g, một giới rất nhỏ<br />
Lãn Ông, mặ dù, ư Lê ữu Trác xác hẹp của dân tộc; nhữ g gười khác không<br />
nhậ , a ô g “ ưa bao g ờ gặp a ”1. thể hiểu hoặ t am g a gì đượ , g ĩa là<br />
Không thật sự quen bi t, ưa bao g ờ gặp gườ sá g tá và gười ti p nhậ là đồng<br />
nhau mà vào thờ đó ó được tác phẩm của đẳng, là ngang tầm, có học vấn, có kinh<br />
nhau thì thật là một đ ề đá g gạc nhiên, nghiệm thẩm m của v ươ g ổ đ ển.<br />
và khó hiểu. Hả ượ g Lã Ô g, ũ g Trong Thượng kinh ký sự, Lê Hữu Trác dọc<br />
theo Thượng kinh ký sự, còn một lần nữa đườ g “t ượ g k ” l ô làm t ơ vịnh<br />
“g ật mì ” k ô g ểu làm sao một gười cả , làm t ơ ó lê t m trạng của ông,<br />
ở tận Hả Dươ g mà lại có thẻ có trong tay ư g goà một và ô g q a địa p ươ g<br />
cuốn Y tông tâm lĩnh của ô g, được biên đ t eo t ỉnh thoảng có lời bình khen ngợi<br />
soạn tận miề ú ươ g ơ , Ng ệ An, hay tham gia họa lại, còn bao nhiêu lính,<br />
bở ô g và gườ k a “t ự ưa q e b t bao ê gườ đ t eo p ục dị đều lặng<br />
nhau bao giờ!”, nên ông kinh ngạc tự hỏi: thinh. Họ là những kẻ “ goạ đạo”, k á<br />
<br />
19<br />
tầm, nhữ g gười chỉ quen thuộc với môi học của ú g ta k đó là v ọc kháng<br />
trườ g v ọ d ga rê đườ g đ ọ chi n.) Nền kinh t Việt Nam ngày nay<br />
với Hải T ượng Lãn Ông có thể hát hò với thực sự bắt đầ bước vào kinh t thị trường<br />
nhau, sống chung trong không gian v khi chúng ta ti n hành công cuộ đổi mới,<br />
hóa dân tộc truyề t ô g, ư g t ơ v mở cửa và hội nhập quốc t với trọng tâm<br />
cao cấp chỉ thuộc giớ o sĩ, q a lại. Cho là đổi mới tư d y k t , và nề v ọc<br />
nên chỉ khi Lê Hữ rá lê đ n kinh Việt Nam ũ g từ đó trở thành nề v ọc<br />
thành thì mới diễn ra hầ ư k ô g gớt chủ y u có tính chất và đặ đ ểm của thị<br />
những cuộ xướng họa t ơ, ững ngày trường3, tức là tác giả, tác phẩm và độc giả<br />
“ ộ t ơ” với giới quan lại nho học trong bản hoạt động trong một thị trươ g<br />
triều. Tóm lạ đ y là một sự giao ti p hạn được gọi là thị trườ g v ọc, tuân theo<br />
hẹp, trong giớ v ươ g à l m là những quy luật và yêu cầu của thị trường,<br />
í và á làm tr g g a ơ bản cho sự mà trong thị trường thì có cung, có cầu, có<br />
giao ti p này là cái thuộ lĩ vực tinh mua, có bán, có thỏa thuận tự do về giá cả,<br />
thầ , tư tưởng, học vấ , v ươ g, t ẩm có tính toán lời lãi, lợi nhuận, có cạnh tranh<br />
m , về nguyên tắc không có bất k y u tố tự do…, tất nhiên phải trong khuôn khổ<br />
xa lạ bên ngoài nào thâm nhập vào. của pháp luật. Toàn bộ những y u tố trên,<br />
Tất ê v ọ d g a và v ọc ư vừa nói, là thuộc trong kinh t , không<br />
cổ đ ển còn nhiề đặ đ ểm, tính chất khác, phải là của v ọ C ú g tá độ g đ n<br />
ư g bà v t này chỉ nêu nhữ g đặ đ ểm v ọc, thâm nhập vào v ọc, làm thay<br />
và tính chất có thể so sá để tìm hiể v đổi khuôn mặt truyền thống của v ọc,<br />
họ tro g ơ kinh t thị trường hiện làm bi đổi những mối quan hệ giữa tác<br />
nay. Và kinh t thị trườ g đã tạo nên một gỉả và tác phẩm, giữa tác giả và độc giả,<br />
số t ay đổi to lớn, tạo nên một số đặ đ ểm giữa độc giả với tác giả và tác phẩm.<br />
mới.khác với những tính chất và đặc diểm Trong mối quan hệ giữa tác giả và độc<br />
của hai thời k v ọ trước. Kinh t thị giả ũ g ư gược lại các y u tố của thị<br />
trường xuất hiện ở p ươ g y vào t kỷ trườ g đã xe vào g ữa, những y u tố được<br />
XVIII, và từ đó tồn tạ o đ n ngày nay và thể hiện qua quan hệ cung cầu thông qua<br />
phổ bi n ở hầu h t á ước trên th giới. các thi t ch và tổ chức xã hộ ư à x ất<br />
Trong kinh t thị trườ g gười ta phân biệt bản, nhà in, nhà phát hành, nhà sách, báo<br />
ra kinh t thị trường tự do, kinh t thị í, q ã g áo, p ê bì , đ ểm sách v.v.<br />
trường xã hội và kinh t thị trường xã hội Những thi t ch sẽ làm cầu nối cho cả tác<br />
chủ g ĩa Nền kinh t thị trường của giả và độc giả, cho sự cung ứng của tác giả<br />
chúng ta hiện nay là kinh t thị trường theo gử đ độc giả và cho nhu cầu của độc giả<br />
đị ướng xã hội chủ g ĩa và đươ g gử đ n tác giả. Khác với hai thời k trước,<br />
nhiên nó sẽ có nhữ g tá độ g đặc biệt đ n thời k v ọ d g a và v học trung<br />
nề v ọc Việt Nam hiện nay. (Nền kinh đại, trong thị trườ g v ọc tác giả và độc<br />
t của chúng ta trong hai cuộc kháng chi n giả đã bị tách xa nhau và chỉ còn có thể với<br />
là kinh t thời chi n, tất cả đều nhằm mục tới nhau thông qua thị trường, thông qua<br />
đí p ục vụ cho công cuộc chi đấu các thi t ch của thị trường. Chúng làm môi<br />
g à độc lập cho dân tộ [dù đã ó một số giới cho tác giả và độc giả, những chủ thể<br />
y u tố của kinh t thị trường] và nề v mà giờ đ y m k ò ơ ội ti p xúc<br />
<br />
20<br />
trực ti p vớ a được nữa ư ở hai thời phẩm v ọc trong thời k kinh t thị<br />
k v ọ trước. Tất ê đô k ũ g tổ trường ngoài giá trị tinh thần-nghệ thuật rõ<br />
chứ được những buổi giới thiệu sách, giới ràng còn có thêm một giá trị nữa, đó là g á<br />
thiệu tác giả N ư g v ệc ấy ũ g ẳng trị kinh t , k ó đượ bá và được mua<br />
t ay đổ được gì mấy vì số lươ g tá g ả rất trên thị trường, khi mà nhu cầu từ phía<br />
đô g và số lượ g gườ đọc cò đô g ơ gườ đọ l ô l ô được các nhà xuất bản<br />
nữa, ê ơ bả đối với tác giả t ì gười và các thi t ch v óa k á tìm ểu và<br />
đọc bây giờ chỉ còn là nhữ g gười mua k t nối vớ gườ sá g tá để đáp ứng. Thị<br />
sá vô da , và đối vớ gườ đọc thì tác trườ g v ọ ũ g ò ó một lợi ích<br />
giả bây giờ, dù có tên ghi trên bìa sách, khác nữa, một lợi ích mà hai thời k v<br />
ư g tro g một g ĩa ào đó ũ g vô họ trước nó không thể ó đượ Đó là ờ<br />
da tươ g tự Ngườ đọc bây giờ t ường ó ơ thị trường, nhờ lợi ích kinh t nó<br />
không bi t gì nhiều hoặc hầ ư oà toà mang lại cho nhà xuất bản và nhà phát<br />
không bi t gì về tác giả cuốn sách mình hành, nhờ khả g lư t ô g à g óa<br />
đọ , ũ g k ô g m khi họ không quan rộng lớn của nó mà tác phẩm v ọc giờ<br />
t m đ n tác giả cuốn sách là ai, vì họ chỉ đ y được phổ bi n vô cùng rộng, không chỉ<br />
muốn bi t nội dung cuốn sách, chỉ muốn trong một vùng miền, một ước mà còn có<br />
giải trí hay gi t thờ g a à gười vi t thể vượt ra khỏi ranh giới quố g a để vươ<br />
ũ g ỉ có thể bi t được phản ứng của ra th giới. Bởi có thể p át à được càng<br />
gườ đọ đối với cuốn sách của mình rộ g ó g ĩa là tá p ẩm đã ó t ể được<br />
thông qua số lượ g sá bá được hay nhân lên nhiều bả , bá ra được nhiều, do<br />
thông qua ý ki n của giớ p ê bì , đ ểm đó lợi nhuậ ũ g sẽ nhiều lên. Những<br />
sá t ường vẫn cố gắng tìm hiểu nhu cầu hiệ tượ g ư t gày ay đã trở nên quá<br />
và thị hi u của gườ đọc. Nhậ định cuối bì t ường chẳng hề làm một ai phải giật<br />
ù g ó l ê q a đ n vấ đề nhu cầu và thi mì ư ả ượ g Lã Ô g trướ đ y<br />
hi u của gườ đọc nàytất nhiên chỉ có thể nữa. Lợi ích kinh t cùng với các kỷ thuật<br />
khẳ g định một cách cụ thể, xác thực bằng in ấn hiệ đạ đã là cái góp phần to lớn làm<br />
sự minh chứng thông qua những cuộ đ ều o v ọc phổ bi n nhanh chóng, rộng<br />
tra xã hội học về gườ đọ , đ ều tra về rãi và phát triễ êm vào đó gáy ay<br />
g lự đọc, nhu cầ đọc, thị hi u thẩm công nghệ mạng còn góp phần cùng kinh t<br />
m của gườ đọc v.v., một lĩ vực mà ở làm o v ọc lan tỏa h t sức nhanh và<br />
4<br />
ta hiệ ay ưa được quan tâm nhiều. rộ g ơ ữa. Ngoài ra có thể nói thêm là<br />
Thị trườ g v ọc mặc dù làm cho do lợi ích kinh t mà các thi t ch của thị<br />
tác giả và độc giả tách xa nhau, trở thành trườ g v ọ ư à x ất bản, nhà phát<br />
nhữ g đố tượng gầ ư vô da đối với hành, quảng cáo, giới thiệ sá …, k<br />
a , ư g mặt khác lại làm cho vị trí và làm trung gian môi giớ o gười sáng tác<br />
những giá trị ào đó ủa họ được nâng lên: và gười ti p nhận, không chỉ là khâu<br />
à v giờ đ y đã được luật pháp bảo vệ trung gian không thể thi được trong thị<br />
bản quyền sản phẩm của mình, và về trườ g v ọ mà ò là ơ l ô tìm<br />
nguyên tắ , k ô g a được quyền in ấn, nhiều biệ p áp để t ú đẩy, phát triễn<br />
xuất bản và phát hành tác phẩm của nhà mạnh mẽ cảc nhu cầu của gườ đọc lẫn sự<br />
v ưa đượ à v đồng ý. Tác cung ứng của gười vi t. Và ở đ y k ô g<br />
<br />
21<br />
chỉ có mặt tốt, mặt có lợi mà mặt xấu, mặt bị áp lực từ thị trường, từ công chúng, từ<br />
có hạ ũ g rất phổ bi N ư vậy à v yêu cầ đọc của công chúng. Họ buộc phải<br />
trong nề v ọc vậ độ g t eo ơ thị lựa chọn giữa yêu cầu của bản thân và yêu<br />
trườ g ó đ ều kiện phổ bi n tác phẩm của cầu của gườ đọ , ũ g tức là yêu cầu của<br />
mì đ n với công chúng rộng lớn một thị trườ g Đ ều này có thể quan sát thấy ở<br />
cách rất thuận lợi, họ ũ g được trả công thời k v m ọc hiệ đại ở Việt Nam ũ g<br />
cho sự lao động của mình, dù cho họ phải ư ở nhiề ước trên th giới. Những ý<br />
chia xẻ số nhuậ bút ít k tươ g xứng với ki n lên án sự tá động của thị trường vào<br />
lao động mà họ phải bỏ ra,cho các khâu v ọc, phê phán việ xem v ọc chỉ<br />
trung gian giúp cho sản phẩm của lao động thuần túy là một thứ hàng hóa hoặc muốn<br />
tinh thần của họ được ra mắt công chúng, bi v ọ t à à g óa ư á t ứ<br />
bởi thị trườ g, t ươ g trường không nhằm hàng hóa khác trên thị trừơ g, là những<br />
mụ đí từ thiện mà bao giờ ũ g ằm phản ứng tất y trước nhữ g tá động của<br />
đ n lợi nhuận. Và thị trường, lợi nhuận, thị trường, nhất là nhữ g tá động làm xói<br />
tiền bạc có sức mạnh chi phối rất lớ đ n mòn cái hay, cái thiệ , á đẹp và chức<br />
gười vi t, ó ó đủ sức mạnh làm cho g xã ội của v ọc bằ g á đề cao<br />
ngòi bút của gười vi t đ lạc lối n u thi u hay chạy theo phục vụ cho những nhu cầu<br />
bả lĩ , t u tinh thần và hoài bảo sáng của những thị hi u tầm t ườ g, đô k xấu<br />
tạo nghệ thuật đí t ực. xa, đồi bạ … gược với mong muốn sáng<br />
N ư t thị trườ g t ường không mấy tạo thẩm m tốt đẹp và chân chính của nhà<br />
thuận chiều với những gì thuộc về những t ơ, à v ư g lại có thể ma g đ n<br />
nổ lực sáng tạo nghệ thuật của à v , à cho một số ít nhà xuất bản, nhà phát hành<br />
t ơ, u họ không chiề t eo mà ưỡng lại ào đó… ững món lợi kinh t to lớn. Hai<br />
sự thúc ép của thị trường, mà thực ra là sự gườ đứ g đầ rường phái Frankfurt<br />
thúc ép của công chúng, của gườ đọc, (Frankfurte Schule) Max Horkheimer và<br />
của một giớ gườ đọ ào đó ó t ể bỏ eodor Ador o k đề cập đ n kinh t thị<br />
tiề ra để mua món hàng theo yêu cầu và trường có lần cho rằ g: “ …) kẻ thù thật sự<br />
sở thích của họ. Ở đ y ó t ể nhận ra một không phải là chủ g ĩa p át xít và ủ<br />
đặ đ ểm nữa của v n họ tro g ơ g ĩa q ốc xã. Không, kẻ thù của v óa<br />
kinh t thị trườ g N à v , à t ơ ủa là thị trường, bởi vì nó bi n tất cả thành<br />
v ọc cổ đ ển sáng tác là từ sự thôi thúc hàng hóa, gay đ n cả v óa ”5 Câu nói<br />
sáng tạo bên trong của cá nhân họ. Sáng có vẽ k lạ và mâu thuẩn, vì hai ông này<br />
tá v ươ g ủa họ luôn theo nguyên hiểu rõ mối quan hệ giữa chủ g ĩa tư bản<br />
tắc tả đạo và ngôn chí nhằm bày tỏ chí và chủ g ĩa p át xít ũ g ư sự tàn bạo<br />
ướng ở đời của họ với mụ đí uối cùng của bọn quốc xã, sự tàn bạo đã đe dọa họ<br />
là giáo huấn và giao ti p nghệ thuật. Nhà và buộc họ phải chạy trốn, phả lư vo g<br />
t ơ, à v ầ ư k ô g ịu áp lực suốt 12 m trời, ư g ó ũ g ó lê tất<br />
nào khác từ bên ngoài hay từ các giới công cả sự m g ét ủa họ đối với sự thống trị<br />
chúng xa lạ ngoài việc vi t o đạt, cho của ơ thị trường, của sự t ao tú g v<br />
ay, o đú g vớ tư tưởng của mình. óa và v ọc của thị trường.<br />
Ngược lại sự sáng tạo nghệ thuật của nhà ro g v ọc hiệ đại Việt Nam Tản<br />
v , à t ơ tro g k t thị trường luôn Đà là trường hợp khá tiêu biểu cho sự chán<br />
<br />
22<br />
ngán và nổi khốn khổ trước sự thao túng v … nên trì thủ về bên hạnh kiểm”8. Ông<br />
của kinh t thị trườ g đối vớ v ọc và mơ ước một mô trường sinh hoạt v ọc<br />
cho việc kiên quy t bảo vệ phẩm giá của k á , ư mô trườ g v ươ g trê<br />
à t ơ, à v , bản chất của v ọc, của thuợng giớ , ơ mà v ươ g k ô g là<br />
sự sáng tạo nghệ thuật cao quý chống lại à g óa: “C ợ trời không phải là chỗ để<br />
những hoạt độ g v ọc chỉ nhằm ướng b ô bá …), sá , a m ô o t ì o ”9,<br />
vào lợi ích kinh t . Tả Đà tỏ ra rất nhạy một mơ ướ có tính chất k ô g tưở g ư<br />
cảm với sự t ay đổi to lớn của v ọc thời k ô g ít mơ ướ ma g tí k ô g tưởng<br />
đại ông khi ông mấy lần hỏng thi và buộc khác của ông. Sự ưởng chống này không<br />
phải nhậ ra đ ều phả làm: “v ươ g hẳ là để giữ sự tự trị của v ươ g k<br />
phá nghiệp ki m xoà g” Ô g ểu việc ô g ó : “v ươ g ỉ cứ là v ươ g<br />
gì đa g xảy ra với xã hội, vớ v ọ ước Nhất là có ích cho xã hộ t ì à g ay ”10<br />
nhà và sự nghiệp sáng tác của ông. Ông Ng ĩa là vừa “v ơ ” vừa “v vị đờ ”,<br />
không lẫn tránh sự chuyể đổi mới lạ này, hai trong một, mà v gì ũ g p ả là v ,<br />
sự chuyể đổi từ mô ì v ọ tr g đại là nghệ thuật đí t ự “C ơ ” là ơ<br />
quen thuộc của ô g sa g mô ì v ọc nghệ thuật, k ô g ó ơ p g ệ thuật,<br />
hiệ đại với bao nhiêu y u tố ưa từng có p v óa, p đạo lý. Vì th ê gười<br />
trướ đ y: ữ quốc ngữ lat , xưởng in, đời mới x p ông vào vị trí danh dự trê v<br />
nhà xuất bản, báo chí, phát hành, quảng đà ệt Nam.<br />
áo… và bao trùm lê trê đó là k rường hợp của Tả Đà ỉ là một<br />
doanh, là tiền, là lợi nhuậ Ô g đã đ t ẳng trong rất nhiề trường hợp tươ g tự của<br />
vào mô hình ấy, chấp nhậ mô trường hoạt thời k v ọc này, nó bao giờ ũ g là<br />
đô g v ọc không thể k á được áy, đị ướng chủ đạo của mỗi một thời k<br />
ư g ô g k ô g dễ dà g để bị khuất phục v ọc. Nhữ g trường hợp ư vậy cho<br />
bởi sức ép của kinh t . Mặc dầu luôn trong thấy rằ g dù tro g mô trường hoạt động<br />
sự câu thúc của đời sống vật chất ư g v ọc nào ý thứ , ý đồ sáng tác của tác<br />
ông vẫn giữ lòng say mê sáng tạo nghệ giả là cái quy t định. Nó xuất phát từ định<br />
thuật, gìn giữ phẩm chất và tư tưởng của ướ g tá động thẩm m của tác giả là<br />
mì và đềcao trách nhiệm, đạo đứ , tư chính, chứ không phải chỉ vì tiền mà chạy<br />
cách của gười cầm bút dù phải sống trong theo những nhu cầ đọ k ô g í đá g<br />
“tú g t , đó rét”6. Ông từ chối lời mời của những lớp gườ đọ ào đó k ô g<br />
cộng tác với Trung Bắc tân văn của thôi. Ở nhữ g trường hợp ư t tác giả<br />
Nguyễ ĩ , vì ó k ô g ù g đường t ường phải có một nghề sinh sống tốt<br />
ướ g tư tưởng vớ ô g, dù được hứa trả hoặc có kinh t bảo đảm, ay được tài trợ<br />
nhuận bút khá cao. Ông tâm sự với Nguyễn từ một qu v hóa, qu v ọc, nghệ<br />
ú : “ u mình vi t giúp cho một ơ thuật K ô g ít à v trê t giớ ũ g<br />
quan khác, thời mình chỉ là phụ thuộc vào phả làm ư t Ngược lại tác giả phải có<br />
ơ q a đó, lẽ tất nhiên nhữ g tư tưởng ý chí mạnh mẽ và phải chịu sự phản ứng<br />
quan niệm riêng về xã hộ , v ươ g sẽ khắc nghiệt của thị trường: tác phẩm của<br />
không thể làm t eo ư ý m ốn của mình tác giả có thể k ô g được nhà xuất bản<br />
đượ ”7. Ông còn khuyên nhữ g gười làm chấp nhận vì không hứa hẹn đem lại lợi<br />
v tro g báo g ớ “p ải t tâm về sự vi t nhuận, hoặ sá đượ ra ư g k ô g<br />
<br />
23<br />
bá được, khâu phát hành bị tắ , “v ” bị đổ , đượcmôi giớ o gười vi t thông qua<br />
“ ”, t k ô g đủ bù chi, một trong những các thi t ch , các tổ chứ v óa, g ệ<br />
thực t chủ y u làm cho Tả Đà, gười chỉ thuật của xã hội. Sự đa dạng của thị hi u<br />
sống bằng ngòi bút, phải khố đốn, lo âu thẩm m của thời k này một phần là k t<br />
đ “bạ đầ ” à k ô g ỉ có Tả Đà, quả của sự phát triển của kinh t thị trường.<br />
k ô g ít à v , à t ơ t ời k ày đều Kinh t phát triển thì nhiều nhu cầu, thị<br />
hiểu và cảm nhận từ bả t được rằng hi u của o gườ ũ g p át tr ê , tro g<br />
ơm áo k ô g là yệ đùa đối với họ, dù đó có sự phát triển của các nhu cầu thẩm<br />
v , t ơ ủa họ có giá trị nghệ thuật cao, m , nhu cầu nghệ thuật Nó làm o v<br />
được một vài giớ độc giả nhất định yêu học trở ê đa dạ g và p o g p ú ơ Có<br />
thích và ca ngợi, ư g ưa p ải là công lẽ sự đa dạng lại gắn với sự tản mạn, do<br />
chúng rộng rãi. Họ nhận chịu cuộc sống vất chạy theo nhiều nhu cầu thẩm m mới và<br />
vả để phục vụ nghệ thuật và xã hội. Thị khác nhau, nhằm nhanh chóng có một chỗ<br />
trường quả có một sức mạnh to lớn, và ở đứ g trê t ươ g trườ g và trê v đà ,<br />
đ y mối quan hệ cung cầ là đ ều quy t a đ ều hi m khi trùng hợp. Vì tác phẩm<br />
định, cuốn sách trở thành một thứ hàng hóa v ọc có giá trị nghệ thuật cao lại không<br />
trên thị trường, trên chợ sá Rõ rà g đáp hề gắn với sự phát triển của kinh t , dù là<br />
ứ g được nhu cầu thị hi u trung bình hay kinh t thị trườ g ũ g t , mà luôn là k t<br />
còn thấp của số đô g ô g ú g ào đó quả của nhữ g tà g g ệ thuật xuất sắc<br />
t ì à gt à ô g Ngược lại sẽ gặp khó vốn hàm chứa một sự khai mở một khuynh<br />
k oặc thất bại. Tuy nhiên phải nói ướng thẩm m mới gắn với nhữ g tư<br />
thêm rằ g đó ủ y u chỉ là sự thành công tưởng sâu sắc về các vấ đề của xã hội, của<br />
hay thất bại về mặt kinh t mà không nhất thờ đại, của o gười.<br />
thi t đ kèm với sự thành công hay thất bại Cũ g ần nhấn mạnh thêm là trong<br />
về mặt nghệ thuật, về mặt v ươ g, vì kinh t thị trường không phải tất cả các tác<br />
ó k đ ề đó lạ đưa lại những sáng tạo phẩm v ọ đều mang bản chất hàng hóa,<br />
nghệ thuật có giá trị ao, so g ũ g ó k tức là chỉ có những loại tác phẩm ào đó là<br />
nó có thể lại làm thui chột một tà g có bản chất à g óa t ô Nó rõ ơ : tất<br />
mới chớm nở. cả các tác phẩm v ọc chỉ trở thành hàng<br />
Mặt khác có thể nhận thấy rõ là ở v óa k ó, dưới hình thức của cuốn sách,<br />
học thời k kinh t thị trường, khác vớ v lư t ô g trê t ị trườ g, k ó được bán<br />
học thời k trướ đó là ở chỗ khố lượng và đượ m a, tro g đó ó loại sách về ơ<br />
độc giả đô g ơ rất nhiề , và đặc biệt thị bản mang bản chất hàng hóa và có loại về<br />
hi u thẩm m , nhu cầ đọc của công chúng ơ bản không mang bản chất hàng hóa.<br />
độc giả ũ g đa dạ g và p o g p ú ơ Cũ g ó t ể gọ là v ọc thương mại hóa<br />
Thị hi u ấy một phần xuất phát từ chính và v ọc không thương mãi hóa. Theo tôi<br />
cảm quan thẩm m của cá à t ơ, à nên phân biệt rõ ư vậy. Loại sách cuối là<br />
v , mà bản thân họ ũ g là ữ g gười loại mà ngay từ g a đoạ đa g ò là ý đồ<br />
đọc, nhữ g gườ đọc ti p nhậ để sáng sá g tá o đ n k đượ oà t à , được<br />
tác, và phần khác xuất phát từ nhu cầu của t à sá và đưa ra t ị trường vốn có<br />
một ô g ú g độc giả rộng lớn, hình mụ đí và ó ội dung chủ y u là chỉ<br />
thành trong một mô trường xã hội thay nhằm tới sự giao ti p tinh thần, giao ti p tư<br />
<br />
24<br />
tưởng, giao ti p nghệ thuật, thẩm m giữa k á đô g và sẵn sàng bỏ tiề ra để ó được<br />
gười vi t và gườ đọc. Việc mua bán và món hàng của họ, cuốn sách của họ; nhà<br />
đem lại lợi ích kinh t , đem lại lờ lã ũ g xuất bản và tác giả t được lợi ích kinh t<br />
quan trọ g ư g k ô g p ải là mụ đí mong muốn.<br />
chính của nó. Nó chỉ có tính chất hàng hóa Khu vự v ọ ày đa g được nhiều<br />
khi ở trên thị trường, còn ở khở đ ển, ở nhà phê bình và nghiên cứ v ọc hiện<br />
khâu sáng tạo và ở đ ểm đ n, ở khâu nay bàn luận sôi nổ “ ọc thị trườ g”<br />
t ưởng thức, khâu ti p thụ chúng là tài sản là khái niệm đượ dù g để gọi nó. Tên gọi<br />
tinh thần, tài sả v óa, mang giá trị thẩm này có lẽ ưa đượ í xá vì v ọc<br />
m , giá trị tư tưởng. Những tác phẩm ư thị trường vốn có thể hiể là v ọc trong<br />
th có thể được hoặ k ô g đượ , được thị trường hay của thời k kinh t thị<br />
đô g đảo hoặc chỉ được số ít gườ đọc trường, ó đượ bá và đượ m a, và ư<br />
cùng thời với chúng quan tâm và thích thú chúng tôi vừa đề cập đ n ở trên, không<br />
ti p nhận hoặ k ô g, do đáp ứ g được phả á gì đượ bá và đượ m a ũ g tồi,<br />
hoặ k ô g đáp ứ g được sự chờ đợi thẩm ũ g xấu cả, bởi trong kinh t thị trường<br />
m , tư tưởng của đa số công chúng khi nó thì tác phẩm đượ à v sá g tá ra<br />
xuất hiệ Đó là đ ề bì t ường. Sách bán muố đ được với bạ đọc rộng rãi phải<br />
chạy, nhuậ bút ao là đ ề mà gười vi t đượ , được bán và được mua, trừ một số<br />
ào ũ g q a t m vì ó p ần nào nói lên ít trường hợp gười ta vi t và in chỉ để bi u<br />
giá trị cuả tác phẩm và đem lại lợi ích kinh gười thân hoặc bạn bè xa gầ ơ ữa<br />
t o à v , á mà ít a từ chối vì nó trong loạ “v ọc thị trườ g” ày - hiểu<br />
trong sạ , t y ê đó ắt hẳn không phải t eo g ĩa là v ọc có tính chất kinh<br />
là mụ đí í ủa những tác phẩm này. doanh, có tính chất t ươ g mạ , g ĩa là<br />
Loại còn lại mới là loại có bản chất hàng mang bản chất hàng hóa và có nội dung<br />
hóa vì ngay từ ý đồ sá g tá ú g được tầm t ường hay giải trí - ũ g k ô g p ải<br />
nhằm vào chính mụ đí k t , vào lợi tất cả đề đá g p ê p á , đá g lê á ả.<br />
nhuận cao, vào sự nổi ti ng nhất thời. Trừ một số sách có nội dung xấ và độc hại<br />
Chúng được sản xuất theo những nhu cầu thì nhiều cuốn sách loại này chỉ có tính<br />
ào đó ủa một giớ độc giả nhất định mà chất giải trí, giá trị nghệ thuật tầm tầm,<br />
tác gỉả nắm bắt được hoặ t eo đơ đặt không giúp nâng cao thị hi u thẩm m của<br />
hàng của các nhà xuất bản hay các khâu gườ đọ , ư g ũ g ẳng gây hại về<br />
trung gian môi giới khác cung cấp N ư vậy l lý, đạo đức xã hội. Loạ “v ọc thị<br />
từ ý đồ sáng tác và ngay trong nội dung tác trườ g” ày đã từng xuất hiệ tro g v<br />
phẩm ú g đã đượ đị ướng kinh học hiệ đại Việt Nam g a đoạn cuối th<br />
doa , đã ằm mụ đí “làm sá ”, “làm kỷ 19 đầu th kỷ 20, chẳng hạ ư tro g<br />
à g”, p ục vụ cho khách hàng của mình, v ọc chữ quốc ngữ Nam bộ ọc<br />
phục vụ cho nhu cầ đọc của họ mà hầu chữ quốc ngữ Nam bộ đã góp p ần to lớn<br />
ư k ô g p ả bản là nhu cầ tư vào sự hình thành và phát triển của v ọc<br />
tưởng, nhu cầu thẩm m gì cao siêu mà là Việt Nam hiệ đại. Nhiều tác phẩm v<br />
những nhu cầu giải trí giả đơ ay ũ g có học chữ quốc ngữ Nam bộ là những thành<br />
cả những nhu cầu khác phi nghệ thuật, phi tự v ọc rất đá g g ận. Song trong<br />
v óa… N ữ g độc giả ư t t ường v ọc chữ quốc ngữ Nam bộ ũ g ư<br />
<br />
25<br />
sa đó ó t ể nhận thấy có những tác phẩm chuyện tinh yêu, chuyệ g a đì , yện<br />
có tính chất giải trí này. Loạ v ọc ấy cuộ đời sống ch t hay những cuộc phiêu<br />
xuất hiện trong quá trình ti p nhận ảnh lư mạo hiểm v v C ú g được thể hiện<br />
ưở g v ọc Pháp và p ươ g y k theo một k t cấ sáo mò và đơ g ản, dễ<br />
đó Loạ v ọc này xuất hiện chủ y u vào hiểu, mang nặng y u tố tình cảm, phân biệt<br />
th kỷ 19 ở p ươ g y và tồn tạ ođ n rõ thiện ác trong một th giới ổ đị Đặc<br />
ngày nay. Nó là một bộ phận trong mô hình đ ểm của chúng là rập khuôn, làng nhàng,<br />
phân ba cấp v ọc của khoa họ v ọc đơ đ ệu. Những tác phẩm ư t được in<br />
gồm v ọc cao cấp, ay v ọc tinh hoa ra hàng loạt vì số lượ g gườ đọc rất<br />
(Hochliteratur hay Hohenkammliteratur/high đô g C ú g được vi t nhằm đáp ứng sự<br />
l terat re ay r dge l terat re), v ọc giải đó đợi của gườ đọ bì d , đáp ứng<br />
trí (Unterhaltungsliteratur/light fiction) và thị hi u của họ. Ở đ y k oa ọ v ọc<br />
v ọc tầm t ườ g, v ươ g t ấp cấp p ươ g ay l ô a đô ý k n phê phán<br />
(Trivialliteratur). ra t à v oạc và chấp nhận. Một số không nhỏ các tác<br />
giả trí và v ọc tầm t ườ g ư vậy phẩm v ọc quốc ngữ latinh Nan bộ đầu<br />
ư g t ật ra chúng chẳng phân biệt với th k 20, ư vừa đề cập ở trên, ũ g ó<br />
a bao ê , và v ọc tầm t ường, một số đặ đ ểm của loạ v ọc này.<br />
v ọc giải trí với loạ sa ày, được gọi Chúng có mụ đí g ả trí, “g ải buồ ”<br />
là v ọ đại chúng (Massenliteratue/ “ ọc thị trườ g” gày ay đã ó t êm<br />
mass l terat re, p lp f t o ) ũ g a á một số tính chất và đặ đ ểm khác mà gần<br />
nhu nhau về tính chất. Chúng phát triển đ y á à p ê bì , g ê cứ đã ỉ ra.<br />
mạnh vào thời k công nghiệp hóa, khi mà Xin không nhắc lại. Bên cạnh nhữ g đề tài<br />
nhà máy, xí nghiệp, công ty, công sở… nêu trên ở một số tác phẩm v ọc cấp<br />
được lập ra rất nhiều, nhất là ở á đô t ị thấp, v ọ đạ ú g, v ọc giải trí<br />
và lượ g gườ đổ về nhữ g ơ đó để làm p ươ g y ò ó t ể nhận thấy ó á đề<br />
việ t ng cao. Họ là công nhân, viên chức, tài về tình dục, về bạo lực và về các hành<br />
họ s , gườ b ô bá , gười phục vụ… vi tội phạm “V ọc thị trườ g” ở ta<br />
Họ có nhu cầu giải trí, nhu cầ đọc sách. trướ đ y và gày ay ũ g ó một số tác<br />
N ư g trì độ học vấn của họ còn thấp phẩm có mang những y u tố tươ g tự ư<br />
hoặc trung bình, thời gian rỗi của họ ít, thị vậy. và trong số đó ũ g lại có những tác<br />
hi v ươ g, g ệ thuật của họ là phẩm thuộc loại có hại, bị công kích, bị<br />
nhữ g gì đơ giản, nhẹ nhàng và phải là phê phán, chẳng hạ ư ốn tiểu thuy t<br />
những gì gần với cuộc sống của họ. Họ “ à ươ g p o g g yệt” ủa Lê Hoằng<br />
không có thờ g a để đọ v ọc cấp cao ư ồi đầu th kỷ 20 đã bị lên án là loại<br />
t ườ g q á dà , đô k k ó ểu, phải mất “t ểu thuy t gô tì ”, “sá p o g tì<br />
quá nhiều thờ g a đọc và suy ngẫm để có rất dơ dáy” làm o “p o g tồi, tục bạ ”,<br />
thể hiể được mà giá cả đô k ũ g lại “làm o đờn bà con gái phả ư”, k n<br />
ao N ư vậy nhu cầ đọc sách của giới tòa án thờ đó đã p ải ra lệnh tiêu hủy.11 Vì<br />
gườ đọc này là mả đất tốt của loạ v th có lẽ không nên phê phán theo cách cả<br />
học cấp thấp, v ọc giả trí, t ườ g được mớ mà nên có sự phân biệt, sự xem xét,<br />
in với số lượng lớn, giá rẻ. Chủ đề t ường đá g á ụ thể từng tác phẩm. Ở một số<br />
gặp của loạ v ọc này ở p ươ g y là ướ p ươ g y, ẳng hạ ư ở Cộng<br />
<br />
26<br />
òa l ê ba g Đứ vào m 1953 q ốc hội tổ chứ t ường xuyên và rộng khắp ư ó<br />
ướ ày đã ba à một bản luật chống thể được, một hoạt độ g k á ay đã từng<br />
lại sự phổ bi n các sáng tác có hạ đối với được tổ chứ trướ đ y ất nhiên việc<br />
thanh thi ê được gọ là v ọ dơ g ao trì độ v óa, trì độc thẩm<br />
bẩ , rá rưở , v ọ đồi bại (Schund- und m này là công việ l dà C o ê trước<br />
Schmutzliteratur/ti ng Anh là Trashy and mắt những tác phẩm giải trí lành mạnh, hấp<br />
dirt literature) theo mô hình của bản luật dẫ ũ g ò ó va trò ủa nó trong việc<br />
chống lại các sáng tác nhảm í, rá rưởi, đáp ứng nhu cầu và thị hi đọc của giới<br />
độc hạ đượ ba à m 1926 gọi là quầ ú g độc giả đô g đảo ày, và do đó<br />
Schundgesetz (Luật chố g v ọc rác vẫn còn có thể tồn tạ , k mà v ọc tinh<br />
rưỡ , đồi bại) của quốc hộ Đức thờ đó oa, v ọc cao cấp, v ọc có giá trị<br />
Loại tác phẩm bị cấm là loạ v ươ g nghệ thuật và tư tưởng cao vẫ ưa đáp<br />
có nội dung khiêu dâm, kích dụ , vô đạo, ứ g đượ ư mo g đợi.<br />
vô luân, ca ngợi bạo lực, khuy n khích sử N ư t cuối cùng lại vẫn là vai trò<br />
dụng ma túy. Không chỉ nhà cầm quyền của nhữ g à t ơ, à v ó tà g và<br />
phải làm luật để chống lại loạ v ọ đồi có tâm huy t với sự phát triển và lớn mạnh<br />
bại, dơ bẩn ấy, mà á à v , à t ơ của v ọc. Họ là nhữ g gười sáng tạo ra<br />
ũ g ư á à p ê bì , à g ê ứu những tác phẩm có giá trị lớn về nghệ thuật<br />
ở Đức nhiều thời k rất lo ngại và lên ti ng và tư tưởng làm thành những cột mốc cho<br />
phe phán loạ v ọc giả trí, v ọc tầm từ g g a đoạn phát triển của v ọc. Từ<br />
t ườ g độc hại này. Dẫn ra thí dụ trên chỉ đó ọ sẽ góp phần vào việ đem đ n cho<br />
để thấy rằng ở p ươ g y gườ ta ũ g gườ đọc những kinh nghiệm thẩm m<br />
lo ngại sự tác hại của loạ v ọc rất có mới, xây dự g g lự đọc, khả g ảm<br />
hạ đối với th hệ trẻ này. nhận thẩm m của gườ đọ , t ú đẩy sự<br />
Bên cạnh việc phê phán mạnh mẽ phát triễn của v ọc. Cho nên một phần<br />
những tác phẩm có nội dung trụy lạc, là phê bình, phả bá , ư g p ần lớ ơ ,<br />
không lành mạnh, không có giá trị nghệ có tác dụng mạnh mẽ ơ tro g v ệ đẩy<br />
thuật ũ g ần nhận thấy rằng nhu cầu giải lùi các loạ v ọccấp thấp và v ươ g<br />
trí, nhu cầ đọc những tác phẩm giản dị, có hại chính là khâu sáng tác, khâu sản<br />
ngắn gọn, có nội dung lành mạnh, hấp dẫn, xuất những tác phẩm mới có nội dung tốt,<br />
phù hợp với nhu cầu và thị hi u của giới hấp dẫn, có nghệ thuật đặc sắc Tôi rất ấn<br />
ô g ú g đô g ả đô g đảo luôn phải tượng với nhữ g s y g ĩ và a xẽ của<br />
bươ bả vì cuộc sống, ít thời dian rỗ , ưa nhiề à v , à p ê bì , à g ê<br />
được nâng cao về trì độ v óa ện nay cứu tại cuộc hội thảo khoa học toàn quốc<br />
ũ g ầ đượ tí đ n. Việc nâng cao về “ á g tá v ọc Việt Nam thời k đổi<br />
trì độ đọ và g lực cảm thụ thẩm m mới. Thực trạng và triễn vọ g” m 2015,<br />
của giớ ô g ú g đô g đảo này một Ở đó bê ạnh những lo ngại, nhữ g tr<br />
phần là công việc của công tác phê bình trở trước những hiện tượ g “v ọc thị<br />
đ ểm sách qua việc giới thiêu những tác trườ g” ũ g lại có những chia xẻ gợi mở<br />
phẩm hay, tác phẩm tốt, phần khác là của cho sự sáng tạo mới trong thời k kinh t<br />
việc tuyên truyền phổ bi v ọc thông thị trường ngày càng mở rộng hiện nay. Và<br />
qua các cuộc nói chuyệ v ươ g được đó là ướng nhìn tích cự ơ<br />
<br />
27<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Zu einigen Thesen und Argumenten des<br />
B es “Der K lt r fakt”, đ g tro g ạp<br />
1. Hả ượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1989),<br />
chí Kulturpolitische Mitteilung, Beiheft 5.<br />
Thượng kinh ký sự, Nxb Thông Tin Bộ<br />
Thông Tin, tr.52. 6. Nguyễ ú 2000) “ ô và ả Đà”,<br />
in trong Tản Đà - Về tác giả và tác phẩm,<br />
2. đd , tr.78<br />
Nxb Giáo Dục, tr.75.<br />
3. Về vấ đề v ọ tro g ơ kinh t thị<br />
7. đd tr 75<br />
trường thời k này xin xem thêm Hu nh<br />
1990) “N à v , bạ đọc và hàng hóa 8. Tuyển tập Tản Đà (1986) Xuân Diệu giới<br />
sá ay v ọc và sự dị trị”, ạp chí Văn thiệu, Nguyễ K á Xươ g sư tầm, chú<br />
học, tr.10-15. Ở đ y ú g tô ỉ ó đ n thích và vi t lời bạt. tr.432<br />
thời k sa đổi mới, trên thực t từ cuối th 9. đd , tr 361<br />
kỷ 19 đ trước hai cuộc kháng chi n Việt 10. đd , tr 435<br />
Nam đã ó k t thị trung và thị trường<br />
11. Phan Mạ ù g 2016): “C ộc bút chi n<br />
v ọc.<br />
m 1923 x g q a t ểu thuy t của Lê<br />
4. Ngày nay công nghệ thông tin còn tạo ra Hoằ g ư ” Tạp chí Xưu Nay, số 470,<br />
hiệ tượng sáng tác tập thể trên các trang tháng 4, tr. 55-59. Ở trường hợp ày gười<br />
mạng nữa mà ưa t ể bi t được những tác ta có thể g ĩ đ n một sự cạnh tranh giữa<br />
động của ó đ v ọ và v óa á ơ q a gô l ận. Tuy nhiên ở thời<br />
5. Dẫn theo Bernd Wegner (2012) trong bài vi t đ ểm đó bản thân nội dung cuốn tiểu thuy t<br />
“ o allem z v el d eberall das le e? ũ g k ô g t ể biệ m gì được.<br />
<br />
<br />
Ngày ậ bà : 07/7/2016 B ê tập xo g: 15/8/2016 D yệt đ g: 20/8/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
28<br />