intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu môn triết học

Chia sẻ: Vo Van Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:54

130
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

VĐCB của Triết học mang tính chất nền tảng, là cơ sở cho các vấn đề khác của Triết học và việc giải quyết những vấn đề sẽ quyết định các vấn đề khác của TH. VĐCB của TH xuất hiện cùng với TH. Triết học ra đời thì VĐCB đã xuất hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu môn triết học

  1. 4. Vấn đề cơ bản của Triết học: - Vị trí: VĐCB của Triết học mang tính chất nền tảng, là cơ sở cho các vấn đề khác của Triết học và việc giải quyết những vấn đề sẽ quyết định các vấn đề khác của TH. VĐCB của TH xuất hiện cùng với TH. Triết học ra đời thì VĐCB đã xuất hiện. - Nội dung: E.Ghen đã tìm thấy VĐCB của TH là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (hay chính là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại) Đó là vì: Thế giới tồn tại đa dạng phong phú, muôn hình muôn vẻ, song thế giới thực ra tồn tại 2 lĩnh vực: vật chất và ý thức. Mối quan hệ này được giải quyết và làm rõ được là thế giới con người. Vật chất hoặc ý thức được các ngành khoa học làm đối tượng nghiên cứu. * Vật chất và ý thức là điểm xuất phát của thế giới quan. * Vật chất và ý thức liên quan đến mọi vấn đề. - Thế nào là VĐCB của TH, nó chính là chỉ ra mối quan hệ giữa VC và YT. VĐCB của TH chỉ ra 2 mặt vấn đề: một là bản thể luận, hai là nhận thức luận (trong nhận th ức luận có khả tri luận và nhất nguyên luận) - Mặt thứ 1: Bản thể luận của Triết học về thế giới cho rằng giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước và cái nào quyết định. Phân tích qua các trường phái lịch sử Triết học: + Trường phái Chủ nghĩa duy vật: Chủ nghĩ duy vật là quan điểm cho rằng trong quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, Ý thức là cái có sau. Vật chất là cái quyết định ý thức (Quan điểm duy vật=Chủ nghĩa duy vật)Chủ nghĩa duy vật khẳng định bản chất thế giới là vật chất. Thế giới không có gì khác là vận động, những gì vật chất có là do vận động sinh ra. Chủ nghĩa duy vật trải qua 3 hình thái lịch sử cơ bản: 1. Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại (hay còn gọi là Duy vật chất phác:) đồng nhất Vc với một hay một số vật chất cụ thể và những kết luận của nó mang nặng tính trực quan. * Ví dụ: Talét cho rằng VC = nước; người P. Đông cho rằng VC = âm d ương ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ). 2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình (CNDV siêu hình đối lập với CNDV biện chứng)(thế kỷ 17, 18): nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. 3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng (hiện đại): do Mác - E. ghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó Lênin phát triển và chúng ta kế thừa. Chủ nghĩa duy vật là thế giới quan khoa học thường gắn với các lực lượng, các giai cấp tiến bộ. Tóm lại: Chủ nghĩa duy vật là quan điểm triết học cho rằng trong mối quan hệ giữa VC & YT thì VC là cái có trước và quyết định. - Trường phái Chủ nghĩa duy tâm: (đối lập với Chủ nghĩa Duy vật) 1
  2. Chủ nghĩa duy tâm khẳng định bản chất thế giới là tinh thần là ý thức. Mọi hiện tượng trong thế giới đều có nguồn gốc từ tinh thần ý thức mà ra. (Quan điểm chủ nghĩa duy tâm là quan điểm nhất nguyên luận) Chủ nghĩa duy tâm có 02 hình thức cơ bản sau:+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cho rằng YT là cái có trước, cái quyết định, YT là ý thức của cái tôi chủ thể, còn sự tồn tại của các sự vật hiện tượng chỉ là sự "phức hợp các cảm giác".Tim=Tâm=Ý thức= cái tôi chủ thể + Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cho rằng YT là cái có trước quyết định nhưng YT ở đây không phải của cái tôi cụ thể mà của lực lượng siêu tự nhiên, tồn tại bên ngoài, có tr ước khách thể và quyết định (trời, ma…lực lượng siêu nhiên). Tiinf tại độc lộc bên ngoài XH con người. Đây là quan niệm sai lầm, không thấy được mối quan hệ giữa khách quan & chủ quan. CNDT khách quan là thế giới quan phản khoa học thường gắn liền với tầng lớp xã hội tụt hậu, cổ hủ, mê tín. Tuy nhiên Chủ nghĩa duy tâm khách quan này vẫn luôn tồn tại trong đời sống xã hội, dù ko khoa học những vẫn tồn tại. - Trường phái Chủ nghĩa nhất nguyên: Chủ nghĩa nhất nguyên cho rằng xuất phát từ mọi cơ sở. mọi VC hoặc tinh thần để để giải thích thế giới + Chủ nghĩa nhất nguyên có 2 loại: Nhất nguyên duy vậy và nhất nguyên duy tâm. 2 loại này lại đối lập với nhau. - Trường phái Chủ nghĩa nhị nguyên: Trường phái này ít được các nhà TH theo Giải thích thế giới bằng việc thừa nhận VC và YT tồn tại song song, độc lập với nhau. - Trường phái Chủ nghĩa có thể biết và không thể biết Chủ nghĩa có thể biết (hay còn gọi là Chủ nghĩa khả tri luận) là thừa nhận khả năng nhận thức về thế giới của con người (trường phái này chiếm được đa số các nhà TH ) Chủ nghĩa không thể biết (chủ nghĩa khả tri luận) là phủ nhận với mức độ khác nhau khả năng nhận thức thế giới của con người. Con người phủ nhận hoàn toàn con người nhận thức được thế giới bên ngoài. - Mặt thứ 2: Nhận thức luận trả lời câu hỏi: vậy con người có khả năng nhận thức được TG hay không? (nhận thức luận) * Nếu thừa nhận con người có khả năng nhận thức được TG thì gọi là khả tri + Khả tri duy vật: nhận thức là sự phán ánh TG vật chất khách quan trong bộ óc con người. + Khả tri duy tâm: nhận thức là sự YT về bản thân YT. * Nếu phủ nhận khả năng nhận thức TG của con người thì gọi bất khả tri (không thể biết). Những người này từ việc tuyệt đối hóa tính tương đối của tri thức dẫn đến phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Ngoài hai trường phái triết học nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật và nhất nguyên luận duy tâm), còn có trường phái nhị nguyên luận (con đường thứ 3 theo Triết 2
  3. học) cho rằng VC có nguồn gốc từ nguyên thể VC, tinh thần có nguồn gốc từ nguyên thể tinh thần, hai vấn đề này không có quan hệ với nhau. Thực chất nhị nguyên luận là quan điểm duy tâm. - Ý nghĩa của những vấn đề cơ bản của Triết học: VĐCB của TH là cơ sở để xem xét đánh giá các quan điểm trường phái TH và gi ải quy ết được những vấn đề cơ bản của TH, là cơ sở đúng đắn để giải quyết những vấn đề cơ bản của TH. Câu 2: Phạm trù vật chất. Vật chất và ý thức là khái niệm cơ bản của Triết học nên tất cả các hệ thống Triết học đều lý giải nó. 1. Các quan niệm của các nhà Triết học duy vật trước Mác về vật chất: Nếu Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận sự tồn tại khách quan về ý thức thì Chủ nghĩa duy vật thừa nhận sự tồn tại khách quan về vật chất. Tuy nhiên, dựa vào trình độ nhận thức và kinh nghiệm từng thời kỳ mà có các quan niệm khác nhau về vật chất. * Các nhà duy vật cổ đại quan niệm về vật chất như sau: - Các nhà duy vật Trung Hoa cổ đại cho rằng: vật chất chính là âm dương giao cảm gồm : đạo (khí thống nhất của 02 mặt âm - dương, và vạn vật là 03 lực lượng thiên - địa - nhân) và ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ). - Các nhà duy vật Ấn Độ cổ đại cho rằng vật chất sinh ra do tứ đại (địa, thủy, hỏa, phong). - Các nhà duy vật La mã cho rằng vật chất đồng nhất với một dạng cụ thể của vật chất (ví dụ Talet VC = nước, Anaximen VC = k.khí, Hêraclit VC = lửa, Đêmôcric - nhà duy v ật triệt để nhất trong thời kì Hy Lạp cổ đại VC = nguyên tử).VC là nguyên tử nhỏ nhất, đồng nhất nguyên tử với Vc. - Các nhà duy vật Anh, Pháp thời cận đại (thế kỷ 17,18) cho rằng vật chất có tính chất siêu hình và máy móc (do quen nhìn TG bằng cách nhìn vật lý). Ví dụ: Niutơn đồng nhất VC = nguyên tử + khối lượng (bất biến). - E.ghen lại quan niệm vật chất là tổng số các vật thể, từ đó rút ra khái niệm vật chất bằng con đường trừu tượng hóa (tác phẩm "Biến chứng tự nhiên"). 2. Quan niệm của Lênin về vật chất: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX (1890 - 1910), khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là Vật lí và đã có những phát minh làm đảo lộn các quan niệm cũ về vật chất. 3
  4. Lợi dụng những thành tựu này của khoa học tự nhiên, các nhà Triết học tư sản tấn công vào chủ nghĩa Mác và cho rằng vật chất tiêu tan. Do vậy cơ sở tồn tại của chủ nghĩa duy vật không còn nữa. Trong hoàn cảnh đó Lênin xuất hiện, bằng việc khái quát toàn bộ thành tựu c ủa khoa học tự nhiên và thành tựu triết học về vật chất trong lịch sử, cùng với thiên tài c ủa mình V.I.Lênin đưa ra định nghĩa khắc phục được tình trạng trên. Phương pháp thông thường của định nghĩa là đem khái niệm được định nghĩa vào trong khái niệm rộng hơn đồng thời chỉ ra đặc trưng cơ bản của nó Ví dụ: Hình chữ nhật = hình bình hành + (có) 01 góc vuông (k/n định nghĩa) (k/n rộng hơn) (đặc trưng cơ bản) Nhưng khi đem phương pháp này áp dụng vào phạm trù vật chất, một phạm trù rộng đến cùng cực, rộng nhất đến nỗi nhận thức luận vẫn chưa nhận ra được thì không thể qui nó về vật thể, hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó. Vì thế ông đã đem vật chất đối lập v ới ý thức để chỉ ra đặc trưng cơ bản của nó. Đây là điểm đặc biệt thiên tài của Lênin. Phương pháp của Lê Nin: Vật chất đối lập với Ý thức VC là một ptTH đen lại cho con người trong cảm giác, đươc cảm giác của con người sao lại, chụp lại và không lệ thuộc vào YT con người. Ở định nghĩa này Lênin phân biệt 02 vấn đề quan trọng: + VC trong định nghĩa được hiểu là một phạm trù Triết học, nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi (khác với các dạng chất khoa học cụ thể đ ều có giới hạn, sinh ra, mất đi và chuyển hóa thành cái khác)  không thể đồng nhất VC nói chung với những dạng cụ thể của VC như các nhà duy vật cổ, cận đại đã làm. + VC đối lập với YT, cái quan trọng để nhận biết VC chính là thuộc tính khách quan. Mà theo Lênin, khách quan là cái đang tồn tại độc lập với ý thức con người, với cảm giác của con người. Trong đời sống xã hội, VC là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội. Vì thế về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh". Như vậy có thể rút ra 03 nội dung cơ bản sau trong định nghĩa VC của Lênin: 1. VC là cái tồn tại khách quan bên ngoài YT và không phụ thuộc vào YT, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được. 2. VC là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người. 3. Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của VC. Thực tại khách quan phải có trước. Cảm giác phải có sau khẳng định VC có trước, YT có sau. VC quyết định YT, VC đem lại cân bằng khác nhau. * Ý nghĩa của quan điểm của Lênin về Vật chất: 4
  5. - Đã giải quyết một cách triệt để và đúng đắn về vấn đề cơ bản của Triết học trên quan điểm duy vật, đã khắc phục được những khiếm khuyết mang tính trực quan, siêu hình trong quan điểm vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác. - Đồng thời là cơ sở để đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm. Chống lại mọi trào lưu của chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri, không có cái gì mà con người không thể biết, chỉ có những cái con người chưa biết mà thôi. - Mở đường cho khoa học phát triển, đặc biệt là những ngành nghiên cứu cấu trúc vật chất. - Đặt nền tảng phương pháp luận cho sự nhận thức khoa học, đồng thời cổ vũ các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu khám phá thế giới VC, khắc phục khủng hoảng vật lý - Chỉ ra VC trong lĩnh vực xã hội chính là tồn tại xã hội - Đưa ra phương pháp định nghĩa đó là phương pháp đặc biệt. Câu 3: Vật chất & vận động. Lênin quan niệm: trong TG không có gì ngoài VC đang vận động, còn v ận đ ộng c ủa VC không diễn ra đâu ngoài không gian và thời gian 1. Khái niệm vận động: là sự thay đổi vị trí trong không gian + Quan niệm siêu hình cho rằng: VC trong trạng thái tĩnh tại không có vận động. + Quan niệm biện chứng cho rằng: các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với sự vật có đều ảnh hưởng tác động lẫn nhau, nghĩa là nhìn sự vật trong trạng thái vận động và phát triển. Sinh vật nào cũng có vận động, phát triển và chuyển hóa không ngừng (Ví d ụ: quá trình phát triển của con người từ bé đến lớn và về già). E.ghen cho rằng: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung Vì:- Bất kì sự vật nào cũng có kết cấu bên trong của nó mà kết cấu ấy không gì khác hơn là những mặt, khuynh hướng, yếu tố trái ngược nhau bên trong sự vật nên chúng tác động lẫn nhau làm cho sự vật biến đổi cho nên sự vật vận động Do đó, vận động là thuộc tính cố hữu (vốn có) của VC, vận động là phương th ức tồn t ại của VC (không thể có vận động không có VC cũng như không tách VC khỏi vận động). Vật chất và Vận động là không thể tách rời. - Khoa học cũng chứng minh được rằng toàn bộ thế giới dù là vô cơ - hữu c ơ, th ực v ật - động vật, vĩ mô - vi mô, con người - xã hội... tất cả đều vận động mà không đứng im. 2. Các hình thức vận động: + Vận động cơ giới (hay còn gọi là vận động cơ học): sự di chuyển vị trí của vật thể + Vận động vật lý: là sự thay đổi trạng thái vật lí, vận động của các phân tử, các hoạt cơ bản: ánh sáng, âm thanh, điện.... + Vận động hóa học: thay đổi trạng thái hóa học, kết hợp, phân giải các chất hóa học 5
  6. + Vận động Sinh vật: vận động của cơ thể sống, vận động trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường… + Vận động xã hội: tất cả những hoạt động của con người và sự thay thế các hình thái KT-XH. Ý nghĩa của sự phân chia này chỉ là tương đối, không phải tuyệt đối. Tuy nhiên nó chính là cơ sở để mỗi ngành khoa học nghiên cứu mỗi nhóm khác nhau. Mỗi hình thức vận động nói trên có trình độ cao thấp khác nhau. Do đó ta sẽ sai l ầm n ếu qui hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại. Tuy có sự khác nhau về chất, nhưng giữa các hình thức vận động có sự liên hệ, tác đ ộng chuyển hóa qua lại. Thông qua sự liên hệ, chuyển hóa phổ biến của mọi hình th ức v ận động trong vũ trụ mà VC được bảo toàn. Những dạng VC phức tạp như cơ thể sống, xã hội loài người bao hàm nhiều hình th ức vận động trong sự liên hệ tác động qua lại, nhưng bao giờ cũng đ ược đ ặc tr ưng b ởi một hình thức vận động cơ bản xác định. Vd: Trong cơ thể sống, bao gồm các hình thức vận động cơ học, lý học, hóa học, sinh học, song hình thức vận động sinh học là hình thức đặc trưng cơ bản qui định sự khác biệt giữa cơ thể sống với những dạng VC khác. 3. Tính mâu thuẫn của vận động (vận động và đứng im): Trong khi coi vận động là thuộc tính bên trong vốn có của vật chất, CNDV không phủ nhận sự đứng im, mà coi đứng im như là trường hợp riêng của vận động. Không có đứng im tương đối thì không thể hình thành các sự vật, hiện tượng riêng lẻ, cụ thể. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối vì: - Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong quan hệ cùng một lúc. - Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận đ ộng trong một lúc nào đó, ch ứ không phải đối với tất cả hình thức vận động trong cùng một lúc. - Đứng im chỉ là biểu hiện của một trạng thái vận động: vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối khi nó là nó mà chưa chuyển thành cái khác. Đứng im là vận động nhưng là vận động trong cân bằng trong sự ổn định tương đối của sự vật làm cho s ự vật vẫn là nó chưa biến đổi thành cái khác. - Vận động tuyệt đối. Do đó nó làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng biến đ ổi, làm cho sự đứng im tương đối luôn luôn bị phá vỡ. Đứng im chỉ là tạm thời vì vận đ ộng cá biệt có xu hướng trở thành cân bằng, vận động toàn bộ lại có xu hướng phá v ỡ s ự cân bằng riêng biệt đó. Không dùng quy luật của vận động này để giải thích cho vận động khác ví dụ không dùng vận động cơ giới vận dụng cho vận động vật lý. 6
  7. Như vậy, Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn; đứng im là tương đối, tạm thời. VC không thể nào tồn tại như thế nào khác ngoài cách vận động & VC đang vận động đó không thể vận động như thế nào ngoài vận động trong không gian và thời gian, VC v ận động là vô tận nên không gian và thời gian cũng vô tận. 4. Ý nghĩa của vận động: - Về mặt thế giới quan: Thể hiện tính thống nhất của vật chất, VC không thể nào tồn tại như thế nào khác ngoài cách vận động và VC đang vận động đó không thể vận động như thế nào ngoài vận động trong không gian và thời gian. Quan điểm này chống lại triệt để những tư tưởng duy tâm, tôn giáo trong lịch sử Triết học. - Về mặt nhận thức luận: Quan điểm trên khẳng định rằng TG luôn nằm trong mối liên hệ, đó là cơ sở của phương pháp biện chứng trong nhận thức của con người, là tiền đề khách quan, là nền tảng duy vật cho phương pháp luận biện chứng, chống lại những sai lầm của qui luật Đác-uyn xã hội. Câu 4: Phạm trù ý thức. Ý thức là khái niệm rất cơ bản của triết học. Có nhiều quan niệm khác nhau về phạm trù ý thức. 1. Các quan niệm về ý thức: + Chủ nghĩa duy tâm quan niệm rằng nên tuyệt đối hóa vai trò ý thức và gắn nó với thuộc tính sản sinh ra vật chất. + Chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm Ý thức là thuộc tính của mọi dạng vật chất  quan niệm này không giải thích đúng bản chất và nguồn gốc của ý thức. + Chủ nghĩa duy vật biện chứng phê phán các quan điểm sai lầm nêu trên và khẳng đ ịnh rằng: Ý thức là thuộc tính của một dạng VC có tổ chức cao là bộ óc con người . Bộ óc con người là cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc con người. YT phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người, do đó khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động c ủa ý th ức s ẽ không bình thường. YT là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người bao gồm tình cảm, ý chí, thói quen, nguyện vọng, hệ tư tưởng phản ánh đời sống tinh thần của mỗi cá nhân và được biểu hiện bằng ngôn ngữ và kinh nghiệm. Như vậy, YT chẳng qua chỉ là cái VC được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong đó 2. Nguồn gốc của YT: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội 7
  8. * Nguồn gốc tự nhiên: - YT là đặc tính riêng của 01 dạng VC sống có tổ chức cao là bộ não con người. Bộ não người là cơ quan VC của YT. Hoạt động YT chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình sinh lý, thần kinh của não. - Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng VC, là năng l ực giữ l ại, tái hiện lại những đặc điểm của hệ thống VC này lên hệ thống VC khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả vật tác động và vật nhận tác động, vật nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin của vật tác động. Đây là điều quan trọng làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của YT. - Các tổ chức, các hệ thống VC tiến hóa, thuộc tính phản ánh của chúng cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ thụ động không chọn lựa đến chủ động có chọn lựa. Trong TG vô cơ có các hình thức phản ánh cơ học, lý học, hóa học. Đó là sự phản ánh đơn giản, thụ động không chọn lựa. Ví dụ: hình ảnh các vật trong gương, thanh kim loại biến dạng do va chạm, chụp hình… Trong TG hữu sinh có các hình thức phản ánh sau: + Tính kích thích: (ở thực vật & động vật bậc thấp) Vd: hoa hướng dương tự hướng về mặt trời, rễ cây đâm xuyên vào những mảnh đất màu mỡ. + Tính cảm ứng: (ở động vật có hệ thần kinh). Nó được thể hiện trên cơ sở các quá trình thần kinh điều khiển mối liên hệ giữa cơ thể giữa cơ thể với môi trường thông qua phản xạ không điều kiện. Phản ảnh của gương soi. + Phản ánh tâm lý: là hình thức phản ánh ở động vật có hệ thần kinh trung ương. Là hình thức phản ánh cao nhất trong giới động vật gắn liền với quá trình hình thành phản xạ có điều kiện. Vd: chó nhà quyến luyến với người chủ nuôi dưỡng, thương yêu nó. + Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất của 01 dạng VC có tổ chức cao nhất đó là bộ não con người. Não là quá tình tiến hóa lâu dài của tự nhiên (có bộ não con người mới tiến hóa được, còn động vật chỉ dừng lại ở mức độ bắt chước). Không thể tách r ời YT ra khỏi sự hoạt động của bộ não, khi bộ não tổn thương thì hoạt động YT sẽ bị rối loạn. Khi động vật chuyển hóa thành người thì phản ánh tâm lý của động vật chuyển hóa thành phản ánh tâm lý của ý thức. Ý thức của con người dù có kỳ diệu đến đâu vẫn chỉ là phản ánh thuộc tính phản ánh của vật chất nhưng là thuộc tính phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức rất cao và là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất. Chủ nghĩa duy vật trước Mác không thể giải thích được nguồn gốc của Ý Thức. Tóm lại: Có thuộc tính phản ánh mà không có bộ não con người thì con người cũng không thể hình thành YT. Sự phản ánh TG khách quan vào não con người là nguồn gốc tự nhiên của YT. 8
  9. * Nguồn gốc xã hội: Nguồn gốc tự nhiên là quan trọng không thể thiếu được. Nguồn gốc XH là điều kiện quyết định cho sự ra đời của YT. Sự ra đời của bộ não cũng như sự hình thành con người & XH loài người nhờ hoạt động lao động và giao tiếp XH bằng ngôn ngữ. Lao động & Ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu của sự chuy ển bi ến b ộ não loài vật thành bộ não của con người, tâm lý động vật thành ý thức. Phân tích: - Vai trò của lao động: + Nhờ lao động ý thức sẽ được hoàn thiện giác quan của con người, nhờ đó mới hoàn thiện bộ não của con người. lao động đã sáng tạo ra con người là nhân tố quyết định trực tiếp nhất đối với sự hình thành của ý thức. (Tại sao vượn ngày nay sao không thành người? Là vì vượn ngày nay không biết lao động nên ko có sáng tạo nên ko trở thành người) + Lao động trực tiếp vào thế giới qua đó bộc lộ được những thuộc tính vốn có của thế giới. Nhờ đó mà con người mới nhận thức được thế giới. Lao động chính là phương thức phát triển tri thức của con người. + Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ, ngôn ngữ chính là phương tiện vật chất của tư duy. (Đó cũng chính là sự giải thích vì sao sự phản ánh tâm lý tác nhân xã hội đó chính là lao động) + Lao động là quá trình con người dùng công cụ lao động để tác động vào TG tự nhiên sản xuất ra của cải VC để phục vụ cho mục đích của con người. + Thông qua LĐ con người bắt TG bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những qui luật vận động của nó để con người nhận thức sâu sắc hơn. + Đưa con người dáng đi thẳng đứng bằng 02 chân, giải phóng đôi tay để có thể sử dụng và sáng tạo ra công cụ lao động, các phương tiện, các thiết bị kỹ thuật nhằm nối dài khả năng nhận thức của con người. + Con người cải tạo chính bản thân con người, làm cho con người ngày càng phát triển cao hơn về thể lực và trí lực, đó là điều kiện căn bản của YT. Như vậy hoạt động LĐ của con người suy cho cùng là cơ sở của mọi tồn tại và phát triển của XH loài người, trong đó có YT, là phương thức hình thành và phát triển YT. + Ngôn ngữ hình thành cùng với sự phát triển của hoạt động LĐ. “ Sau LĐ và đấu tranh với LĐ là ngôn ngữ” - Vai trò của ngôn ngữ: Ngôn ngữ xuất hiện trở thành phương tiện vật chất của tư duy, nhờ ngôn ngữ mới có thể tư duy trừu tượng, khái quát biểu đạt thế giới xung quanh. Thông qua ngôn ngữ tri thức kinh nghiệm của người này thế hệ này có thể truyền lại cho người khác , thế hệ khác. Nhờ đó tri thức mới được lưu truyền trong xã hội. 9
  10. + Ngôn ngữ là hình thái vật chất (vỏ vật chất của tư duy) Ngôn ngữ và Ý thức là mối quan hệ không thể tách rời. Quá trình hình thành ngôn ngữ đồng thời cũng là quá trình hình thành ý thức. Bản thân ngôn ngữ là vỏ của vật chất, nội dung là ý thức. Ngôn ngữ và Ý th ức là mối quan hệ không thể tách rời. + Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi tư tưởng, tình cảm cho nhau nói rộng ra là hình thành quan hệ người với người. + Con người có thể biểu hiện được khả năng nhận thức của mình thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù. Thông qua ngôn ngữ có thể di chyển tòan bộ lịch sử nhận thức của mình từ thế hệ trước qua thế hệ sau, hình thành nên LS văn hóa của con người. Như vậy, lao động & ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não loài vật thành bộ não của con người, tâm lý động vật thành ý thức. 3. Bản chất của Ý thức: - YT là sự phản ánh TG khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của YT là hình ảnh chủ quan của TG khách quan, là sự phản ánh sáng tạo, tích cực và chủ động về thế giới khách quan. Đó chính là sự khác biệt cơ bản của YT con người so với động vật và với “suy nghĩ” của máy móc. - Ý thức là sự phản ánh biện chứng kết quả của một cách chủ động tự giác và sáng tạo. YT là sáng tạo, vì YT có khả năng phản ánh cái chung, tất yếu, bản chất.YT con người có thể biến đổi mô hình sự vật tạo ra mô hình mới trong đầu óc mình. Tính sáng tạo là đặc tính quan trọng của ý thức. Phản ánh trên cơ sở nhận thức và quy luật khách quan. Muốn sáng tạo cũng phải biêt nắm được quy luật khách quan. Tính sáng tạo có hai mặt: sáng tạo KH và sáng tạo ra huyền ảo, ảo tưởng. - YT là bản chất xã hội, là một hiện tượng lịch sử xã hội. YT không phải là bản năng, nó chỉ được hình thành và phát triển trong XH. Ý thc]s luôn bị xã hội quy đ ịnh con người khoongtheer có ý thức gì khác. Xã hội thay đổi thì ý thức thay đổi theo. KL: Ý thức con người có nguồn gốc từ thuộc tính phản ánh của vật chất, trải qua quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất nhưng nguồn gốc trực tiếp quyết đ ịnh sự xuaatshieenj của ý thức là lao động và ngôn ngữ. Ý thức chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. 4. Vai trò của Ý thức trong hoạt động thực tiễn: - Khoa học là hình thái YT xã hội, là hệ thống tri thức chân thực về TG đã đ ược kiểm nghiệm qua thực tiễn. Đối tượng nhận thức của KH bao quát mọi lực lượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy KH giúp con người nắm bắt qui luật tự nhiên và xã hội và chính bản thân con người, từ đó chỉ đạo mục đích và phương hướng hoạt động thực ti ễn có hiệu quả nhất. 10
  11. - Tri thức KH được kết tinh trong mọi nhân tố của lực lượng sản xuất tr ực ti ếp. Vai trò đó không chỉ đối với KHTN, kỹ thuậ0t mà còn đối với KHXH & NV. Sự thống nhất giữa KH và kỹ thuật được thể hiện trong cuộc CM KHKT. - KH đóng vai trò làm phát triển quyền lực, trí tuệ của con người trong TG tự nhiên để hoạt động thực tiễn ngày càng hiệu quả cao, vì sự tiến bộ của xã hội và hạnh phúc của con người. - Con người khác với động vật là thông qua hoạt động tinh thần có mục đích, có định hướng, tác động vào sự vật hiện tượng trong TG, buộc chúng phải bộc l ộ đặc tính, kết cấu qui luật lao động để phản ánh nhận thức. Khi con người nhận thức được qui luật, thì con người vận dụng tri thức đó vào việc cải biến TGKQ nhằm phục vụ cho cuộc sống của mình. Câu 5: Mối quan hệ giữa VC & YT - Dưới góc độ nhận thức luận - Trong hoạt động thực tiễn Quan điểm về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức gồm những quan điểm các trường phái khác nhau: 1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Ý thức có trước, Vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. Đây là quan điểm sai lầm vì đã tuyệt đối hóa nhân tố ý thức. 2. Quan điểm Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Khẳng định VC có trước YT có sau. YT hoàn toàn phụ thuộc vào vật chất. Không có tác động gì đối với vật chất. Quan điểm này gặp sai lầm là tuyệt đối hóa nhân tố vật chất. Bị rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường. 3. Quan điểm Chủ nghĩa nhị nguyên: VC và YT tồn tại độc lập với nhau khoongtacs động gì với nhau dẫn đến đây là quan điểm dung hòa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. 4. Quan điểm Triết học Mác- Lê Nin: Khẳng định chủ nghĩa biện chứng vật chất có trước, ý thức có sau. VC quyết định Ý thức. - Q/điểm này thừa nhận ý thức có tính độc lập tương đối. Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Sự tác động của ý thức đối với vật chất có thể diễn ra hai hướng: Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì sự tác động mang tính tích cực thúc đẩy hoạt động thực tiễn đem lại những kết quả to lớn cho hoạt động của con người cho việc cai rbieens thế giới; nếu ý thức phản ánh sai hi ện thực khách quan thì jtacs động đó sẽ mang lại tiêu cực kìm hãm hoạt động thực tiễn. Có thể gây ra những tổn hại to lớn cho hoạt động thực tiễn của con người. Do vậy cần phải ra sức phatshuy tính năng động của con người. Ý thức đúng đắn sẽ giúp con người xác định đúng mục tiêu và phương hướng hành động. Phương pháp tổ 11
  12. chức thực hiện các lực lượng vật chất đảm bảo thành công trong hoạtđ ộng thực tiễn. Điều này khác chủ nghĩa duy vật cũ cho thấy vai trò của VC quyết định YT và vai trò qua lại của YT. giữa VC & YT có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau trong đó VC quyêt đinh YT. Để làm rõ mối quan hệ đó, trước hết cần phái xem xét khái quát 2 phạm trù VC & YT. * Mối quan hệ giữa VC & YT: - Khái niệm VC: VC là cái tồn tại bên ngoài YT, không phụ thuộc vào YT, là cái gây nên cảm giác ở con người bằng cách nào đó (trực tiếp hay gián tiếp) tác động lên giác quan của con người và là cái mà cảm giác, tư duy, YT chẳng qua chỉ là sự phản ánh c ủa nó mà thôi. - Khái niệm YT: YT là TG khách quan hay TG VC di chyển vào bộ óc con người và được cải biến đi ở trong đó. Hay nói cách khác YT là hình cảnh chủ quan của TG kh.quan. * VC quyết định YT: + VC quyết định nguồn gốc của YT: • CNDY khẳng định VC có trước YT; VC tồn tại độc lập với YT và là nguồn gốc sinh ra YT. YT là phản ánh TGKQ vào bộ có con người. YT là đặc tính riêng của 01 dạng VC sống có tổ chức cao đó là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan VC của YT. • Hoạt động của YT chỉ xảy ra trong bộ óc con người, trên cơ sở các quá trình sinh lý, thần kinh của bộ óc. Sự phụ thuộc của YT vào bộ có người (VC), thể hiện khi bộ óc bị tổn thương hoạt động YT bị rối loạn. Chúng ta không thể tách rời YT hỏi hoạt động của bộ óc người + YT là một thuộc tính của VC, đó là thuộc tính phản ánh. YT ra đời là kết quả lâu dài của thuộc tính phản ánh của VC, nội dung của nó là thông tin về TG bên ngoài, về VC. + VC qui định nội dung của YT: YT chỉ là sự phản ánh TG khách quan thông qua bộ óc của con người, cho nên mọi nội dung của nó đều là sự phản ánh những mối liên hệ vốn có trong TG khách quan một cách sáng tạo và linh hoạt, kể cả sự sáng tạo của YT đều nảy sinh từ những tiền đề VC đã có. * YT có vai trò to lớn trong sự tác động trở lại các quá trình VC: Nhờ có YT, con người cải tạo tự nhiên và xã hội làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. + Tri thức khoa học giúp con người nắm được qui luật khách quan của tự nhiên, xã hội, giúp con người chế tạo ra công cụ lao động mới có năng suất cao; sáng tạo qui trình công nghệ hiện đại, khai thác đối tượng lao động mới, nguồn năng lượng mới, tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều cho XH, nâng cao đ ời sống VC cho XH. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 12
  13. + KHXH và lí luận giúp con người hiểu đươc qui luật và xu thế phát triển khách quan xã hội. Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới ngày càng tốt đẹp hơn. + KH giúp con người trong quản lý kinh tế, quản lý NN, XH và tổ chức cuộc sống cộng đồng cũng như cá nhân và gia đình văn minh hơn. + YT còn được thể hiện ở ý chí & quyết tâm. Nhờ có ý chí quyết tâm con người mới hoàn thành công việc trong bất kì hoàn cảnh nào Lưu ý _ Khi YT phản ánh đúng qui luật khách quan thì nó đóng vai trò thúc đ ẩy s ự v ận động và phát triển của TG hiện thực khách quan. Trong trường hợp này, YT giúp con người xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng, biện pháp, tổ chức hoạt động thực tiễn 01 cách có hiệu quả. _ Khi YT phản ánh không đúng qui luật khách quan, lúc đó sẽ kìm hãm sự vận động và phát triển của những điều kiện VC nhất định. * Những bài học về thế giới quan về phương pháp luận về mối quan hệ VC và YT: + Bài học về nhận thức luận: Con người khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải luôn quán triệt quan điểm khách quan, chống chủ quan duy ý chí + Bài học về hoạt động thực tiễn: Con người phải xuất phát từ thực tế khách quan gồm 3 yếu tố: iều kiện vật chất khách quan; hoàn cảnh khách quan; quy luật khách quan. Trên cơ sở 3 yếu tó đó sẽ phát huy tính năng động chủ quan phù hợp với thực tế khách quan. Khi đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, đối với phương hướng hành động của mọi cá nhân đều phải căn cứ vào thực tế khách quan và không được căn cứ vào các yếu tố chủ quan. Cần phải coi trọng cả 2 yếu tố vật chất và tinh thần nhưng xét đến cùng thì nhân tố vật chất bao giờ cũng đóng vai trò quyết định. Nhân tố tinhthaanf có vai trò ngày càng tăng lên trong sự phát triển đặc biệt trong thời đại ngày nay. * Ý nghĩa: - Nếu VC là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra YT, còn YT là sản phẩm, là sự phản ánh TG KQ thì trong nhận thức và hành động, con người phải xuất phát từ thực tại khách quan. - YT có tính độc lập tương đối, tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, cần phải phát huy tính tích cực của YT và đối với VC bằng cách nâng cao năng l ực nhận thức của qui luật khách quan và vận dụng chún vào hoạt động thực tiễn của con người. Sức mạnh Yt của con người không phải là ở chỗ tách rời điều kiện VC mà là biết sựa vào đó, phản ánh đúng qui luật khách quan để cải tạo thế giới khách quan. - Chúng ta phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái độ tiêu cực, thụ động. 13
  14. Xuất phát từ ý nghĩa đó, Đảng ta đã chỉ rõ một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của mình là phải “luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, HN, 1986). 14
  15. Câu 6: Phép biện chứng duy vật với tính cách là khoa học về mối quan hệ phổ biến và phát triển - Nội dung nguyên lý về mối quan hệ phổ biến - Nội dung nguyên lí phát triển - Ý nghĩa phương pháp luận * * Phép biện chứng là gì? - Biện chứng là cái vốn có, là sự vận động, thay thế và chuyển hóa các hình thức tồn tại. - Biện chứng có 02 loại: + Biện chứng khách quan (của sự vật): là sự vận động không phụ thuộc vào nhân tố nào Ví dụ: Trăng tròn thì sẽ khyết + Biện chứng chủ quan (nhận thức của con người về sự vật):là biện chứng khách quan được phản ảnh vào tư duy con người (tư duy biện chứng) Ví dụ: Chúng ta đều nhận thức được rằng đến rằm thì trăng sẽ tròn. Như vậy: Khoa học nghiên cứu về biện chứng là phép biện chứng E.ghen đã định nghĩa: “Phép biện chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy” C.Mac và Ph.Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, HN 1994, t20, tr201. Phép biện chứng có quá trình phát triển lâu dài trong lịch sử với 03 hình thức cơ bản: - Thời cổ đại; Trình độ tư duy của con người phát triển chưa cao  Phép biện chứng ngây thơ, tự phát (thuyết âm – dương, thuyết Ngũ hành) của người TQ cổ đại. - Thời cận đại: Phép biện chứng duy tâm xuất hiện trong triết học Cantơ và hoàn thiện trong triết học của Hêghen – nhà triết học Đức sống cuối thế kỷ 18 đ ầu thế kỷ 19. Ông coi “ý niệm tuyệt đối” có trước & trong quá trình vận động phát triển, “ ý niệm tuyệt đối” tha hóa giới tự nhiên, xã hội và cuối cùng lại trở về chính mình trong tinh thần. - Thời hiện đại: Phép biện chứng duy vật ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19 và đã được Lênin phát triển và chúng ta kế thừa. Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa TG quan duy vật và phương pháop luận duy vật biện chứng. Chính vì thế nó khắc phục được những hạn chế của phép biện chứng chấc phác cổ đại và thiếu sót c ủa biện chứng duy tâm khách quan thời cận đại  khái quát đúng đắn những qui luậtcơ bản chung nhất củ sự vận động phát triển của TG. Phép biện chứng duy vật có nội dung phong phú được thể hiện ở hai nguyên lí về mối liên hệ phổ biến & sự phát triển. Việc nghiên cứu 02 nguyên lý đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. 15
  16. * Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (mlhpb) - Khái niệm: Nguyên lý về mlhpb là sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các bộ phận bên trong sự vật và giữa các sự vật hiện tượng. - Nội dung: + Phép siêu hình không thừa nhận mlhpb của TG. Sự vật hiện tượng trong TG về cơ bản không có sự liên hệ, ràng buộc, qui định lẫn nhau  TG chỉ là một tập hợp rời rạc, các sự vật cô lập nhau  không cho phép chúng ta vạch ra cái chung, cái bản chất và qui luật của các sự vật hiện tượng. + Trái với quan điểm siêu hình, phép biện chứng duy vật thừa nhận mlhpb của các sự vật hiện tượng trong TG và coi đó là nguyên lý c ơ bản c ủa nó. Khái ni ệm này nói lên sự qui định, ảnh hưởng, ràng buộc, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng. Phép biện chứng duy vật (PBCDV) này gì tồn tại độc lập với cái khác. Vì VC tồn tại thông qua vận động , mà vận động cũng là liên hệ. “tất cả TG mà chúng ta có thể nghiên cứu được là một hệ thống, một tập hợp các vật thể khăng khít với nhau… Việc các vật thể có liên hệ qua lại với nhau đã có ý nghĩa là các vật thể này tác đ ộng l ẫn nhau và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động” (Ph. Ăngghen) Như vậy: Phép biện chứng duy vật thừa nhận liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật và quá trình của hiện thực có tính khách quan xuất phát từ tính thống nhất của TG  Liên hệ của Tg rất đa dạng, bởi TG bao gồm vô số các sự vật, hiện tượng muôn vẻ khác nhau. - Phân loại các mối liên hệ: + Liên hệ bên trong – liên hệ bên ngoài + Liên hệ cơ bản – liên hệ không cơ bản + Liên hệ không gian – liên hệ thời gian + Liên hệ trực tiếp – liên hệ gián tiếp  sự phân loại này chỉ là tương đối, vì mỗi loại liên hệ chỉ là 01 hình thức, 01 bộ phận, 01 mắt khâu của mlhpb của TG xét như một chỉnh thể. Tuy nhiên sự phân loại này là cần thiết vì vị trí của từng mối liên hệ trong việc qui định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng không như nhau. Sự phân loại các mối liên hệ còn là cơ sơ để xác định phạm vi n/c của PBCDV và các ngành khoa học c ụ thể. Các ngành khoa học cụ thể n/c những hình thức riêng biệt, cụ thể của từng mlh; còn PBCDV n/c mlh chung nhất, phổ biến nhất của TG. - Ý nghĩa: Có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. + Khắc phục quan điểm phiến diện, một chiều trong việc nhận thức và cải tạo TG khách quan  khi phân tích sự vật phải đặt nó trong mối liên hệ với các sự vật khác, phải 16
  17. xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, kể cả khâu trung gian (gián tiếp)  quan điểm toàn diện  như vậy, chúng ta mới nắm bắt đầy đủ bản chất của sự vật, tránh những kết luận chủ quan. + Quan điểm toàn diện không có nghĩa là cách xem xét cào bằng, tràn lan mà phải thấy được tính chất, vị trí của từng mối liên hệ  quan điểm toàn diện bao hàm quan điểm lịch sử cụ thể  đòi hỏi phải xét sự vật trong từng mlh cụ thể của nó, gắn nó với những tính chất, vị trí cụ thể của mlh cụ thể đó, phải biết phân loại các liên hệ của sự vật để nắm lấy cái cơ bản, cái có tính qui luật của nó; đồng thời xem xét cả những điều kiện cụ thể của sự vật  xuất hiện từng liên hệ qui định từng tính chất và xu hướng cụ thể của nó  tìm phương thức cụ thể để tác động đến TG. * Nguyên lý về sự phát triển - Khái niệm vận động & phát triển: + Vận động: Khái quát mọi sự biến đổi nói chung, không tính đến xu hướng và kết quả của những biến đổi ấy như thế nào. Sự vận động diễn ra không ngừng trong TG và có nhiều xu hướng. + Phát triển: Không khái quát mọi sự biến đổi nói chung, nó chỉ khái quát những vận động đi lên, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Tiêu chuẩn để xác định sự phát triển là có xuất hiện “cái mới” trong những biến đổi của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển trong TG theo các chiều hướng có bản sau: • Phát triển về trình độ (từ thấp  cao) • Phát triển về cấu trúc (từ đơn giản  phức tạp) • Phát triển về bản chất (từ kém hoàn thiện  hoàn thiện hơn)  Sự phân biệt này chỉ là tương đối, một sự phát triển thường bao hàm cả các chiều hướng này. - Nội dung của sự phát triển: + Phép siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa tính ổn định của các sự vật, hiện tượng. nếu thừa nhận sự phát triển thì chỉ cho rằng đó chỉ là tăng hay giảm về số lượng, sự lặp lại mà không có sự chuyển hóa về chất, không có sự ra đời cái mới thay thế cái cũ. (quan niệm cứng nhắc, nghèo nàn, khôn khan). + Phép BCDV khẳng định sự phát triển là khuynh hướng chung của sự vận động của sự vật hiện tượng. Sự đổi mới là hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy mà nguồn gốc của nó là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật hiện tượng. Nhưng không phải sự phát triển bao giờ cũng diễn ra một cách đơn giản, theo đường thẳng. Trong từng trường hợp cá biệt, có những vận động đi lên, tuần hoàn, có 17
  18. những vận động đi xuống những xét trong cả quá trình thì vận động đi lên là khuynh hướng thống trị. + PBCDV xác định: TG phát triển là sự tự thân phát triển, là quá trình bao hàm mâu thuẫn và thường xuyên giải quyết mâu thuẫn, vừa liên tục, vừa có gián đoạn; là quá trình bao hàm sự phủ định cái cũ và ra đời cái mới. Phát triển là sự vận động đi lên ra đời cái mới nhưng cái cũ không đoạn tuyệ với cái cũ mà kết thừa tất cả những gì tích cực của cái cũ  thể hiện tính phức tạp của sự phát triển nhưng bao giờ cũng theo khuynh hướng đi lên. (quan niệm sinh động, là chìa khoa của “sự tự vận động” của tất thảy mọi cái đang tồn tại, của những “bước nhảy vọt”, của sự “chuyển hóa thành mặt đối lập”, của “của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”. PBC là học thy ết sâu sắc và không phi ến di ện về sự phát triển). - Ý nghĩa: + N/c về sự phát triển, giúp chúng ta nhận thức rằng muốn thực sự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, qui luật & xu hướng của chúng ta phải có quan đi ểm phát triển, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ. + Quan điểm này yêu cầu khi phân tích sự vật phải xét nó như một quá trình, đặt nó trong sự vận động, sự phát triển mới nắm được qui luật và xu hướng của nó. Nhưng cũng yêu cầu xét sự vật trong từng giai đoạn cụ thể của nó, nhưng không được tách rời với các giai đoạn khác mà phải liên hệ chúng với nhau mới có thể nắm được lôgic của toàn bộ tiến trình vận động sự vận + Đòi hỏi tinh thần lạc quan, tích cực trong thực tiễn, khắc phục mọi sự trì trệ, bảo thủ. * Phân biệt phép biện chứng duy vật gồm: 1. Phương pháp siêu hình: - Hoàn cảnh: Xuất hiện thời kỳ cổ đại trở thành phổ biến vào thế kỷ 17,18. - Đặc trưng: 4 đặc trưng + Xem xét các sự vật hiện tượng một cách tác rời và cô lập, không có mối liên hệ gì với nhau. Ăng Ghen nói phương pháp này “chỉ thấy cây mà không thấy rừng”; + Xem xét sự vật chỉ đứng yên mà không thay đổi + Xem xét sự vật hiện tượng phiến diện và máy móc; + Nếu phải thừa nhận sự vận động phát triển thì coi sự phát triển chỉ là sự tăng giảm về lượng, chỉ là sự tuần hoàn lặp đi lặp lại mà không có sự thay đổi về chất. (VD: Bà già chỉ là một cô bé gái sống lâu năm) Ở phương phaps này nếu tư duy mà mắc phải 1 trong 4 đặc trưng trên sẽ bị rơi vào phương pháp siêu hình. 2. Phương pháp biện chứng: 18
  19. - Hoàn cảnh: Xuất hiện thời cổ đại qua 3 hình thức: 1. biện chứng tự phát (gắn với DV cổ đại), 2. biện chứng duy tâm (gắn với CN Duy tâm), 3. biện chứng duy vật (gắn với Triết học Mác). - Đặc trưng: (phương pháp biện chứng đối lập với phương pháp siêu hình) + Xem xét một sự vật hiện tượng trong sự tác động rằng buộc và quy đ ịnh l ẫn nhau. “Thấy cây và thấy cả rừng” + Xem xét sự vật trong sự vật động tự phát triển không ngừng nhìn sự vật với con mắt động. + Biện chứng xem xét 1 cách toàn diện, mềm dẻo linh hoạt theo đúng sự vận động, biến đổi của sự vật. + Xem xét vận động phát triển vừa biến đổi về lượng vừa thay đổi về chất, vừa mất đi cái cũ vừa xuất hiện cái mới. Có tư duy biện chứng phải quán triệt được tất cả 4 đặc trưng trên một cách đ ầy đủ khác với siêu hình. Phương pháp biện chứng giúp chúng ta hạn chế được sai lầm. (Có 2 dạng người không bao giờ mắc sai lầm: một là con người là đứa trẻ nằm trong bụng mẹ, hai là người nằm trong cỗ quan tài). 2. Nguyên lý của phép biện chứng duy vật a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Câu 7: Những qui luật cơ bản của phép biện chứng duy - Nội dung, ý nghĩa qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập - Nội dung, ý nghĩa qui luật những thay đổi về lượng dẫn dẫn đến những thay đổi về chất - Nội dung, ý nghĩa qui luật phủ định của phủ định * * Qui luật những thay đổi về lượng  những thay đổi về chất - Vị trí, vai trò của qui luật: +Vị trí: Là một trong 03 qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật + Vai trò: Vạch ra hình thức của quá trình phát triển, cách thức của sự chuyển hóa từ trạng thái chất cũ đến trạng thái chất mới. - Nội dung: + Các khái niệm cơ bản trong qui luật: CHẤT: 19
  20. • Chất là gì? Là khái niệm chỉ tính qui định vốn có của sự vậ hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính, đặc trưng, tính chất để phân biệt sự vật nó và khác với sự vật khác • Tính chất? Tồn tại khách quan gắn liền với sự vật (sự vật nào thì chất ấy) 1 Mỗi chất có một kiểu kết cấu, cấu tạo nhất định (ví dụ: H20 = nước; 2 H2S04 = axit) Chất biểu hiện trạng thái ổn định tương đối khi sự vật còn là nó mà 3 chưa biến thành cái khác Sự vật có nhiều chất, vì là sự vật cò nhiều thuộc tính mỗi một thuộc 4 tính cũng có thể gọi là một chất xác định. LƯỢNG: • Lương là gì? Là khái niệm chỉ tính qui định vốn có của sự vật hiện tượng, biểu thị bằng các con số, đại lượng (mức độ), trình độ qui mô phát triển của sự vật. • Tính chất? Tồn tại khách quan gắn liền với sự vật (vốn có gắn liền với sự vật) 1 Có những chỉ số về lượng đo được bằng con số chính xác 2 Ví dụ: Lớp 40 người (ngành Ngoại ngữ) nhưng chỉ tiêu chỉ lấy 30 người. Song cũng có những chỉ số về lượng chỉ có thể bằng phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa thì mới có thể nhận thức nó. Ví dụ: Ranh giới giữa chất và lượng chỉ là tương đối, trong quan hệ này là chất, thì trong quan hệ khác chỉ là lượng và ngược lại - Quan hệ giữa chất và lượng: Trong sự vật chất và lượng gắn bó chặt chẽ không tách rời nhau. Sự gắn bó giữa chúng tạo nên khái niệm ĐỘ + Độ: là giới hạn giữa chất và lượng khi sự vật còn là nó và chưa biến thành cái khác Ví dụ: 10C – 990C = độ lỏng của nnước 1000C = độ hơi của nước + Điểm nút: là nơi là ở đó diễn ra sự thay đổi về chất Ví dụ: 1000C là điểm nút + Nhảy vọt: là quá trình thay đổi trạng thái chất cũ sang trạng thái chất mới + Đường nút của độ: là quá trình, là sợi dây xích từ sự thay đổi chất cũ sang chất mới. Ví dụ: rắn – lỏng – hơi – plasma  điểm nút 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2