intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu ôn tập thi tốt nghiệp môn Địa lý năm học 2012-2013 – THPT Thanh Khê

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

86
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để ôn tập tốt môn Địa lí chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT mời các bạn cùng tham khảo “Tài liệu ôn tập thi tốt nghiệp môn Địa lý năm học 2012-2013 – THPT Thanh Khê”. Tài liệu hệ thống hóa kiến thức địa lí Việt Nam sẽ giúp nắm vững kiến thức một cách nhanh chóng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu ôn tập thi tốt nghiệp môn Địa lý năm học 2012-2013 – THPT Thanh Khê

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT THANH KHÊ. TÀI LIỆU ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP MÔN ĐỊA LÍ NHÓM ĐỊA LÍ Đà Nẵng 4/2013
  2. A. PHẦN LÍ THUYẾT. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ , PHẠM VI LÃNH THỔ. 1. Vị trí địa lí. - Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương - Nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á - Tên các quốc gia giáp ranh trên biển và đất liền (dựa vào Atlat) - Hệ tọa độ: + Trên Đất liền. · Điểm cực bắc: 230 23’B tại xã Lũng Cú ,huyện Đồng Văn ,tỉnh Hà Giang · Điểm cực nam: 80 34’B tại xã Đất Mũi ,huyện Ngọc Hiển ,tỉnh Cà Mau · Điểm cực Tây: 1020 09’Đ tại xã Sín Thầu ,huyện Mường Nhé ,tỉnh Điện Biên · Điểm cực Đông: 1090 24’Đ tại xã Vạn Thạnh ,huyện Vạn Ninh ,tỉnh Khánh Hòa + Nếu tính cả các đảo , thì hệ tọa độ nước ta kéo dài tới tận 60 50’B, từ khoảng 1010Đ đến 1170 24’Đ trên biển Đông. - Nằm trong múi giờ số 7. 2. Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất,vùng biển và vùng trời. - Vùng đất: + Diện tích: 331 212km2(bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo). + Đường biên giới dài 4600km,trong đó biên giới VN-TQ dài 1400km,VN-Lào dài gần 2100km,VN-CPC dài gần 1100km. Phần lớn biên giới nằm ở miền núi,vì vậy việc thông thương với các nước láng giềng chỉ có thể tiến hành ở một số cửa khẩu thuận lợi. + Đường bờ biển dài 3260km, tạo điều kiện cho nước ta khai thác những tiềm năng to lớn ở biển Đông. + Nước ta có khoảng 4000 đảo ,phần lớn ở ven bờ và có 2 quần đảo ngoài khơi xa trên biển Đông : Hoàng sa(Đà Nẵng) và Trường Sa(Khánh Hòa). - Vùng biển: Bao gồm nội thủy ,lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Nước ta có chủ quyền trên vùng biển rộng trên 1 triệu km2 tại biển Đông. + Nội thủy: là vùng nước giáp với đất liền,ở phía trong đường cơ sở, được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền. + Lãnh hải: Lãnh hải của Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở về phía biển, là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Ranh giới của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển. + Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí, nằm ngoài lãnh hải,là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. + Vùng đặc quyền kinh tế : là vùng tiếp giáp với lãnh hải hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.Nhà nước có toàn quyền về kinh tế nhưng các nước khác có quyền đặt ống dẫn dầu,cáp quang và được tự do hàng không ,hàng hải. + Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển,có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. - Vùng trời: là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta. 3. Ý nghĩa của vị trí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam.: a. Ý nghĩa tự nhiên:
  3. - Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Là một trong những nhân tố quy định tính đa dạng và phong phú của tài nguyên khoáng sản và sinh vật nước ta. - Tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên nước ta (theo chiều Bắc - Nam, Đông - Tây, Thấp - Cao). - Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lụt, hạn hán…nên cần có biện pháp phòng chống. b. Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng: - Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều cảng biển và sân bay, tạo điều kiện để nước ta giao lưu thuận lợi với các nước và khu vực. - Tạo thuận lợi để nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước thu hút vốn, kĩ thuật phát triển các vùng và các ngành kinh tế. - Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình ,hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. - Biển Đông đối với nước ta là hướng chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI. 1. Đặc điểm chung của địa hình: a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp - Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ , đồng bằng chỉ có ¼ d tích. - Địa hình thấp 2000m chỉ chiếm 1%. b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng: - Được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại nên có tính phân bậc rõ ràng - Thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Có 2 hướng chính: Tây Bắc-Đông Nam (vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc ), hướng vòng cung (Đông Bắc và Trường Sơn Nam.) c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi ,bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng. d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Địa hình đã bị biến đổi ,nhiều dạng địa hình nhân tạo. 2. Các khu vực địa hình. a. Khu vực đồi núi * Vùng núi Đông Bắc - Nằm ở tả ngạn sông Hồng, có 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo ,mở ra về phía Bắc và Phía Đông. - Hướng vòng cung là chủ yếu, phần lớn là núi thấp và trung bình. - Hướng nghiêng chung là hướng tây bắc – đông nam - Những đỉnh cao trên 2000m ở thượng nguồn sông chảy, tiếp theo là núi đá vôi ở Hà Giang ,Cao Bằngc cao > 1000m, ở trung tâm là khu vực đồi núi thấp từ 500-600m - Giữa các dãy núi là thung lũng các sông Cầu, Thương, Lục Nam… * Vùng núi Tây Bắc: - Nằm giữa sông Hồng và sông cả. - Hướng núi và hướng nghiêng là Tây Bắc- Đông Nam. - Đây là vùng núi cao nhất nước ta.
  4. - Phía đông là hệ thống Hoàng Liên Sơn đồ sộ nhất nước ta, phía Tây là núi trung bình nằm dọc biên giới Việt –Lào, ở giữa là núi thấp và các cao nguyên ,sơn nguyên chạy từ Phong Thổ đến Ninh Bình và Thanh Hóa. - Giữa các dãy núi là thung lũng các sông cùng hướng: sông Đà,Mã,Chu… * Vùng núi Trường Sơn Bắc - Chạy từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã,theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. - Gồm các dãy núi song song và so le nhau thấp ở giữa ,cao 2 đầu. Phía Bắc là hệ thống núi Tây Nghệ An, ở giữa là núi thấp Quảng Bình,Quảng Trị, Phía nam là vùng núi cao Tây Thừa Thiên-Huế. Dãy Bạch Mã nằm ở tận cùng ,ngăn ảnh hưởng của khối khí lạnh. * Vùng núi Trường Sơn Nam - Chạy từ Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ. - Gồm các khối núi và cao nguyên, bán bình nguyên… - Có sự bất đối xứng giữa sườn Đông và sườn Tây: + Phía Đông: sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển. + Phía Tây: các cao nguyên plây ku, Đắk lắk, Mơ Nông ,Di Linh tương đối bằng phẳng, với độ cao 500 – 800- 1000m và các bán bình nguyên xen đồi. b. Khu vực bán bình nguyên và đồi trung du - Là khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng - Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ (các bậc thềm phù sa cổ, các bề mặt phủ ba gian.) - Đồi trung du là các bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi các dòng chảy, tiêu biểu là ở rìa của đồng bằng sông Hồng. c. Khu vực đồng bằng * Đồng bằng châu thổ Sông Hồng - Được bồi tụ bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, diện tích 15.000km2 - Được con người khai thác từ lâu và làm biến đổi mạnh - Địa hình cao ở phía Tây và Tây Bắc ,thấp dần ra biển. - Có hệ thống đê ngăn lũ nên bề mặt bị chia cắt thành các ô trũng ngập nước và các khu ruộng cao bạc màu. - Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, vùng ngoài đê được bồi tụ thường xuyên. * Đồng bằng sông Cửu Long - Được bồi tụ phù sa của sông Tiền và sông Hậu. Diện tích 40.000km2 - Địa hình thấp và phẳng, không có đê ngăn lũ nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, mùa mưaà ngập lụt, mùa cạn ànhiễm phèn nhiễm mặn. - Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười ,tứ giác Long Xuyên là những nơi chưa bồi lấp xong. * Câu hỏi: Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa ĐBSH và ĐBSCL Trả lời:
  5. Đặc điểm Long Giống nhau Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. Điều kiện Do hệ thống sông Hồng và sông Do hệ thống sông Tiền và hình thành Thái Bình bồi tụ. sông Hậu bồi tụ. 2 Diện tích 15.000 km 40.000 km2 - Cao ở rìa Tây và Tây Bắc, thấp - Thấp và bằng phẳng. dần ra biển. - Có các vùng trũng thấp là Địa hình - Bề mặt bị chia cắt thành nhiều nơi chưa được bồi lấp xong. ô bởi hệ thống đê ngăn lũ. - Kênh rạch chằng chịt. Khác Đất phù sa, đất bạc màu trên khu - Đất phèn và mặn chiếm 2/3 nhau Đất đai ruộng cao và các ô trũng ngập diện tích. nước. - Đất phù sa chiếm 1/3 diện tích. Thực Khai thác lâu đời, khó có khả Tiềm năng lớn nhưng chưa trạng năng mở rộng diện tích được khai thác hết. * Đồng bằng ven biển - Tổng diện tích 15.000 km2 - Biển đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng. - Đất nghèo dinh dưỡng ,nhiều cát, ít phù sa sông. - Đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ ,. Có một số đồng bằng lớn mở rộng ở cửa sông lớn như Sông Mã, Cả, Đà Rằng, Thu Bồn… - Đồng bằng thường chia thành 3 dải: Giáp biển là cồn cát, đầm phá; ở giữa là vùng thấp trũng; trong cùng là đồng bằng. 3. Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phát triển kinh tế -xã hội a. Khu vực đồi núi - Thế mạnh: + Giàu tài nguyên khoáng sảnà cơ sở để phát triển Công nghiệp. + Rừng và đất trồng giàu có và đa dạngà cơ sở để phát triển kinh tế Nông – Lâm(Lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp ,chăn nuôi.) + Sông ngòi ngắn ,dốc nhiều thác ghềnhà tiềm năng thủy điện lớn. + Tiềm năng du lịch( phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ)à phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. - Hạn chế: + Địa hình núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông, cho khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. + Thường xảy ra những thiên tai như: trượt lở đất, rửa trôi xói mòn, lũ nguồn, lũ quét… b. Khu vực đồng bằng - Thế mạnh: + Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, thâm canh, đa canh. + Giàu khoáng sản (ti tan, Cát, đá vôi, dầu khí…), lâm sản, thủy sản. + Dân cư tập chung đông, thuận lợi để phát triển các thành phố, khu công nghiệp… + Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông. - Hạn chế: thường xảy ra thiên tai( bão, lũ lụt,hạn hán, cát bay cát chảy…) THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN 1.Khái quát về biển Đông - Là 1 biển rộng lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương (3,447triệu km2 )
  6. - Là biển tương đối kín. - Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. 2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam a. Khí hậu - Biển Đông đã làm cho khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn: - Đem lại cho nước ta 1 lượng mưa lớn ,độ ẩm không khí cao. - Làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết nước ta: mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng bức. b. Địa hình và hệ sinh thái ven biển - Các dạng địa hình ven biển đa dạng: Vũng vịnh , đầm phá, vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu, các rạn san hô… - Hệ sinh thái ven biển đa dạng và giàu có, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển - Khoáng sản: Dầu khí (5 bể trầm tích, trữ lượng hành chục tỉ tấn), các mỏ sa khoáng (ti tan), cát thủy tinh , nguồn muối vô tận nhất là vùng biển Nam Trung Bộ. - Tài nguyên hải sản: giàu thành phần loài, năng suất sinh học cao.(2000 loài cá, hơn 100 loài tôm,vài chục loài mực, hàng ngàn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.). d. Thiên tai - Bão nhiệt đới: 9-10 cơn bão /năm đi vào biển Đông, trong số đó có từ 3-4 cơn đổ bộ vào đất nước ta, kèm theo bão là sóng lừng, nước dâng… gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển. - Sạt lở bờ biển - Cát bay cát chảy lấn chiếm ruộng vườn... - Nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa a. Tính chất nhiệt đới - Nguyên nhân: Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu bắc nên nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, do góc nhập xạ lớn và có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh. - Biểu hiện: + Nhiệt độ trung bình năm > 200C + Tổng số giờ nắng 1400-3000 giờ / năm. + Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm. b. Lượng mưa, độ ẩm lớn - Nguyên nhân: Các khối khí di chuyển qua biển Đông đã mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn. - Biểu hiện: + Lượng mưa trung bình 1500-2000mm/năm, có nơi lên đến 3500-4000mm + Độ ẩm không khí cao> 80% , cân bằng ẩm luôn luôn dương. c. Gió mùa - Nguyên nhân: Do nước ta nằm trong khu vực có các khối khí hoạt động theo mùa. - Biểu hiện: Có 2 mùa gió chính: Gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa mùa đông Gió mùa mùa hạ Nguồn gốc Áp cao xibia (Liên Bang Nga) - Nửa đầu mùa : áp cao Bắc Ấn
  7. Độ Dương. - Nửa cuối mùa: áp cao cận chí tuyến bán cầu nam vượt xích đạo Thời gian Từ tháng 11à4 năm sau. - Nửa đầu mùa: từ tháng 5à7 - Nửa cuối mùa: từ tháng 6à10 Hướng gió Đông Bắc Tây Nam 0 Phạm vi hoạt Miền Bắc(vĩ tuyến 16 B trở Cả nước động ra) Tính chất - Nửa đầu mùa : Lạnh khô Nóng ẩm - Nửa cuối mùa: Lạnh ẩm Hệ quả (ảnh Tạo ra 1 mùa đông lạnh và ít - Nửa đầu mùa: Mưa cho Nam hưởng đến khí mưa cho miền Bắc Bộ và Tây Nguyên, khô nóng cho hậu) ven biển trung bộ và nam của Tây Bắc. - Nửa cuối mùa: mưa cho cả nước do kết hợp với dãy hội tụ nhiệt đới. - Trong chế độ khí hậu nước ta: + Miền Bắc có 2 mùa: mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. + Miền nam có 2 mùa: mưa và khô rõ rệt. + Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Bộ có sự đối lập giữa 2 mùa mưa và khô. 2. Các thành phần tự nhiên khác a. Địa hình * Biểu hiện: - Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: + Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều hẻm vực, khe rãnh, đất bị bào mòn, rửa trôi, đất trượt, đá lở. + Ở vùng đá vôi hình thành địa hình cacxtơ. + Ở vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành đồi thấp xen các thung lũng rộng. - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: + Các đồng bằng đều lấn ra biển hàng năm + Ven các sông có các bãi bồi, giữa sông có các cù lao, cồn bãi... * Nguyên nhân: + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều, địa hình dốc, mất lớp phủ thực vật. + Quá trình ăn mòn, hòa tan đá vôi, thạch cao trong điều kiện nhiệt ẩm cao. b. Sông ngòi - Biểu hiện: + Mạng lưới sông ngòi dày đặc: 2360 con sông (>10 km), mật độ 0,66 km/km2. + Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa: Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm, tổng lượng phù sa là 200 triệu tấn. + Chế độ nước theo mùa: mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô. - Nguyên nhân: + Do địa hình chủ yếu đồi núi, bị cắt xẻ. có nhiều đứt gãy. + Do mưa lớn, tập trung theo mùa. + Mất lớp phủ thực vật. c. Đất - Biểu hiện:
  8. + Đất feralit là loại đất chủ yếu + Tầng đất dày, đất chua, có màu đỏ vàng, dễ bị xói mòn, thoái hóa. - Nguyên nhân: Do nhiệt ẩm dồi dào, khí hậu có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt. Phong hóa mạnh, tầng phong hóa dày. d. Sinh vật - Biểu hiện: + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. + Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. - Nguyên nhân: + Do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. + Đất feralit là loại đất chủ yếu. 3. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống. a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp - Thuận lợi: + Nhiệt ẩm dồi dào, khí hậu phân mùa tạo ĐK phát triển nền NN nhiệt đới với cơ cấu đa dạng, năng suất cao. + Có thể thâm canh tăng vụ. - Khó khăn: Khí hậu thất thường, nhiều thiên tai, dịch bệnh… b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống - Thuận lợi: + Phát triển nhiều ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, GTVT, du lịch, các hoạt động khai thác, xây dựng… + Hoạt động SX gần như quanh năm, đặc biệt tăng cường vào mùa khô - Khó khăn: + Sựa phân hóa theo mùa của khí hậu và các hiện tượng thời tiết: dông, lốc, mưa đá, rét, nóng…gây khó khăn cho hoạt động SX và đời sống. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản. + Các thiên tai: bão, lũ gây tổn thất lớn về người và của. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG 1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc- Nam. a. Nguyên nhân - Do càng vào nam vĩ độ càng giảm góc nhập xạ càng lớn, nhiệt độ càng tăng. - Do tác động của gió mùa đông bắc. b. Biểu hiện Nội Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam dung - K/hậu nhiệt đới ẩm gió - Khí hậu cận xích đạo gió mùa . mùa có mùa đông lạnh. - Nhiệt độ trung bình năm > Đặc - Nhiệt độ TB năm >20 C; 250C , không có tháng nào dưới 0 điểm mùa đông lạnh 2 -3 tháng 200C. khí hậu - Biên độ nhiệt năm lớn - Biên độ nhiệt năm nhỏ - Phân hóa làm 2 mùa: đông - Có 2 mùa mưa và khô rõ rệt
  9. và hạ Đới rừng nhiệt đới gió mùa: Đới rừng cận xích đạo gió mùa: Cảnh - Mùa đông có nhiều loại - Thành phần loài chủ yếu thuộc quan cây rụng lá vùng xích đạo và nhiệt đới. thiên - Thành phần loài nhiệt đới Ngoài ra còn có sự xuất hiện của nhiên chiếm ưu thế, ngoài ra còn loài chịu hạn và rụng lá về mùa có các loài cận nhiệt và ôn khô. đới 2. Thiên nhiên phân hóa theo chiều Đông –Tây. Từ Đông sang Tây thiên nhiên phân làm 3 dải: a. vùng biển và thềm lục địa - Có diện tích lớn gấp 3 lần đất liền, có > 4000 đảo lớn nhỏ. - Thiên nhiên phân hóa đa dạng có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Độ nông sâu ,rộng hẹp có liên quan đến vùng đồng bằng và đồi núi kề bên và thay đổi theo từng đoạn bờ biển. b. Vùng đồng bằng ven biển - Thay đổi tùy nơi và có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồi núi phía Tây và biển phía Đông. + Nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng. + Nơi có đồi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp. - Các dạng địa hình bồi tụ , mài mòn xen kẽ nhau, cồn cát , đầm phá phổ biến. c. Vùng đồi núi - Sự phân hóa rất phức tạp do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi. - Vùng Đông Bắc: Mùa đông lạnh và đến sớm, mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. - Vùng núi thấpTây Bắc mùa đông bớt lạnh, mang sắc thái nhiệt đới ẩm gió mùa. - Vùng núi cao Tây Bắc mang sắc thái ôn đới. - Khi sườn Đông trường Sơn có mưa thu đông thì Tây Nguyên lại là mùa khô. - Khi Tây Nguyên là mùa mưa thì Đông trường Sơn lại chịu khô nóng. 3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao a. Đai cận nhiệt đới gió mùa: - Có độ cao Trung bình dưới 600-700m(ở Miền Bắc), 900-1000m(ở Miền Nam) - Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt cao, mùa hạ nóng, (nhiệt độ trung bình > 250C ), độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt. - Đất: có 2 nhóm đất chính : Phù sa ở đồng bằng(chiếm 24%) và đất feralit ở đồi núi thấp.(Chiếm 60%) - Sinh vật: Gồm các hệ sinh thái nhiệt đới: + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh: + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa. Nhiều hệ sinh thái khác trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt. b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi - Có độ cao từ 600-700m đến 2600m (Miền Bắc) và 900- 1000m đến 2600m (Miền Nam). - Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ > 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. - Ở độ cao 600 -700m đến 1600 – 1700m : + Có các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim. + Đất feralit có mùn, chua, tầng đất mỏng.
  10. + Động vật có các chim thú, cận nhiệt phương Bắc. - Ở độ cao trên 1600-1700m : nhiệt độ thấp, hình thành đất mùn, rừng kém phát triển. c. Đai ôn đới gió mùa trên núi - Có độ cao từ 2600m trở lên.( Chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) - Khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C. - Thực vật chủ yếu là các loài ôn đới( Đỗ Quyên, Lĩnh Sam...). - Đất mùn thô. 4. Các miền địa lí tự nhiên a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ - Phạm vi: Dọc theo tả ngạn sông Hồng trở về phía Đông, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. - Đặc điểm chung: + Quan hệ mật thiết với Hoa Nam (T Quốc) về địa chất, kiến tạo. + Chịu tác động mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc. - Địa hình: + Núi thấp: TB 600m, hướng vòng cung. + Hướng địa hình:TB-ĐN + Đồng bằng mở rộng. + Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo. - Khí hậu: Chịu tác động mạnh nhất của gió mùa Đông bắc. Mùa hạ: nóng, mưa nhiều; Mùa đông: lạnh, ít mưa - Khoáng sản: Giàu có: Than, sắt ,thiếc ,đồng ,chì ,kẽm - Cảnh quan: +Đai cận nhiệt hạ thấp, nhiều loài phương Bắc. + Cảnh quan thay đổi theo mùa. b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ - Phạm vi: Dọc theo hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã - Đặc điểm chung: Quan hệ với miền Vân Nam (T Quốc) về cấu trúc địa chất và kiến tạo. Gió mùa Đông Bắc giảm giảm sút về phía Tây và phía Nam. - Địa hình: + Chủ yếu núi cao và trung bình, hướng TB – ĐN. + Đồng bằng nhỏ hẹp, chia cắt mạnh. + Bờ biển nhiều cồn cát, đầm phá. - Khoáng sản : Đất hiếm, sắt, crôm, ti tan. - Khí hậu: Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Chịu ảnh hưởng của hiện tượng phơn. Mưa lùi vào thu đông. - Cảnh quan: có đủ hệ thống đai cao: Nhiệt đới, á nhiệt đới , ôn đới núi cao; Thành phần loài nhiệt đới phương Nam. c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ - Phạm vi: Từ dãy Bạch Mã trở về phía Nam. - Đặc điểm chung: Cấu trúc địa chất - địa hình khá phức tạp - Địa hình: + Núi, cao nguyên, sơn nguyên: hướng vòng cung, sườn Đông dốc, sườn Tây thoải. + Đồng bằng châu thổ rộng lớn. + Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. - Khí hậu: Cận xích đạo gió mùa, biên độ nhiệt năm nhỏ, khí hậu có 2 mùa mưa và khô rõ rệt. - Khoáng sản: dầu khí (Vùng thềm lục địa phía Nam), bôxit(Tây Nguyên). - Cảnh quan:
  11. + Rừng cận xích đạo gió mùa. + Thành phần loài nhiệt đới và xích đạo chiếm ưu thế. SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên a. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật * Tài nguyên rừng - Thực trạng: Tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng: + DT rừng suy giảm nhanh, đặc biệt là từ 1943 – 1983 giảm 7,1 triệu ha. Độ che phủ và chất lượng rừng cũng giảm. + Hiện nay, DT rừng tăng lên nhưng chất lượng rừng thấp (70% rừng nghèo và rừng mới phục hồi). + Bình quân diện tích rừng đầu người thấp 0,14 ha( TG: 1,6ha) - Nguyên nhân: + Khai thác quá mức + Chưa có những chủ trương, biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu. + Do chiến tranh, cháy rừng. - Các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng: + Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. + Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho các hộ nông dân. + Phân loại rừng để có biện pháp quản lí, sử dụng cụ thể cho từng loại. + Ban hành luật bảo vệ và phát triển vốn rừng. * Suy giảm đa dạng sinh học. - Tình trạng suy giảm: Tài nguyên sinh vật đang suy giảm nghiêm trọng: suy giảm về số lượng loài, suy giảm các kiểu hệ sinh thái và suy giảm nguồn gen quy hiếm - Nguyên nhân: + Khai thác và sử dụng tài nguyên sinh vật không hợp lí + Khai thác quá mức, khai thác có tính chất hủy diệt + Do diện tích rừng bị thu hẹp, làm mất môi trường sống của nhiều loài SV + Ô nhiễm môi trường. - Biện pháp bảo vệ: + Xây dựng hệ thống vườn quốc gia ,khu bảo tồn thiên nhiên. + Ban hành “sách đỏViệt Nam”. + Quy định các biện pháp cụ thể về khai thác rừng, động vật và thủy sản. b. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất * Hiện trạng sử dụng: - Cả nước cơ 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp. - Đất nông nghiệp chiếm 28,4% tổng diện tích tự nhiên, bình quân 0,1 ha / người. - Còn 5.35 triệu ha đất chưa sử dụng trong đó có 5 triệu ha đất đồi núi bị thoái hóa nặng , đất đồng bằng chưa sử dụng còn 0,350 triệu ha. - Diện tích đất suy thoái vẫn rất lớn, cả nước có 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa. * Nguyên nhân: - Do khí hậu: mưa lớn tập trung theo mùa trên địa hình dốc - Phá rừng - Chế độ canh tác chưa hợp lí * Các biện pháp bảo vệ đất: - Đối với vùng đồi núi: + Phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi: làm ruộng bậc thang , đào hố vảy cá , trồng cây theo băng… để chống xói mòn trên đất dốc.
  12. + Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông –lâm kết hợp + Bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư. - Đối với vùng đồng bằng: + Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp + Thâm canh, canh tác sử dụng hợp lí tài nguyên đất, chống bạc màu, có biện pháp chống ô nhiễm , thoái hóa đất. c. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác * Tài nguyên nước: - Tình hình sử dụng: + Tình trạng thừa nước trong mùa mưa, thiếu nước trong mùa khô gây hạn hán và tình trạng ô nhiễm nước là 2 vấn đề quan trọng nhất. + Cần sử dụng hiệu quả , đảm bảo cân bằng và phòng chống ô nhiễm - Các biện pháp : + Xây đập làm hồ chứa, xây cống thoát lũ, trồng cây để tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật trên đất dốc. + Tuyên truyền , giáo dục người dân không xả nước bẩn , rác thải ra sông ,hồ. + Sử lí hành chính đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, khu dân cư… không thực hiện đúng quy định về nước thải. * Tài nguyên khoáng sản - Tình hình sử dụng + Nước ta có gần 3500 điểm mỏ, phần lớn có quy mô nhỏ, phân tán. + Việc khai thác vẫn còn lãng phí, khó quản lí. - Biện pháp bảo vệ. + Quản lí chặt chẽ việc khai thác + Xử lí nghiêm những trường hợp phạm luật. * Tài nguyên du lịch. - Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan bị suy thoái. - Cần bảo tồn, tôn tạo các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. * Các tài nguyên khác cũng cần được khai thác sử dụng hợp lí và bảo vệ để phát triển bền vững. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI 1. Bảo vệ môi trường. Có 2 vấn đề quan trọng : a. Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Thiên tai gia tăng, khí hậu thời tiết diễn biến thất thường b. Tình trạng ô nhiễm môi trường:nước, không khí, đất 2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống a. Bão. - Thời gian hoạt động: từ tháng 6 – 11 (nhiều nhất tháng 9) - Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. - Vùng chịu tác động mạnh nhất là ven biển miền Trung - Trung bình mỗi năm có 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8 – 10 cơn, năm ít 1 – 2 cơn. - Hậu quả: + Gió mạnh kèm theo mưa lớn, gây ngập lụt trên diện rộng, mực nước biển dâng cao, gây ngập mặn vùng ven biển. + Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền trên biển, tàn phá nhà cửa, cầu cống…
  13. + Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh. - Biện pháp phòng chống: + Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão. +Thông báo cho các tàu thuyền trên biển gấp rút tránh xa vùng tâm bão hoặc trở về đất liền. + Củng cố hệ thống đê kè ven biển. + Khẩn trương sơ tán dân khi có bão lớn. + Chống bão kết hợp chống lụt, úng ở ĐB và chống xói mòn, lũ quét ở miền núi. b. Ngập lụt - Nghiêm trọng nhất là ĐBSH: do diện mưa bão rộng, lũ tập trung, mặt đất thấp có đê sông, đe biển bao bọc. Mức độ đô thị hóa cao. - Ở ĐBSCL: do mưa lớn và triều cường - Ở duyên hải miền Trung: do mưa bão, nước biển dâng, lũ nguồn - Hậu quả: Phá hủy mùa màng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường… - Biện pháp phòng chống: + Xây dựng các công trình thủy lợi để thoát lũ. + ĐBSCL: xây dựng các công trình ngăn tác động của triều cường. c. Lũ quét - Thường xảy ra ở những thung lũng và sông suối miền núi, nơi có địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn , mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn. - Hậu quả: Thiệt hại về tính mạng và tài sản của dân cư. - Biện pháp : Quy hoạch các điểm dân cư cần tránh những nơi có thể có lũ quét nguy hiểm, quản lí sử dụng đất đai hợp lí, áp dụng các biện pháp canh tác trên đất trống đồi trọc. d. Hạn hán - Nơi thường xảy ra: + Miền bắc: các thung lũng khuất gió. + ĐB Nam Bộ và Tây Nguyên. + Ven biển cực NTB - Hậu quả: Thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt; Cháy rừng - Biện pháp: + Cần xây dựng những công trình thủy lợi hợp lí để phòng chống khô hạn lâu dài. + Trồng rừng, trồng các cây chịu hạn đ. Các thiên tai khác - Động đất diễn ra mạnh tại các đứt gãy,Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất. - Các thiên tai khác như lốc xoáy, mưa đá… 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường. - Có 5 nhiệm vụ chiến lược là : + Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người. + Đảm bảo sự giàu có về vốn gen có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và nhân loại. + Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên, điều khiển sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được. + Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người. + Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên khác.
  14. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA 1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc - Năm 2006, dân số nước ta là 84.156 nghìn người (thứ 3 Đông Nam Á và thứ 13 thế giới). - Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số. - Có trên 3 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài. => Ảnh hưởng: - Dân số đông nên lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Là động lực cho sự phát triển KT - XH. Nhưng dân số quá đông trong điều kiện hiện nay là trở lực cho việc phát triển KT - XH và nâng cao đời sống. - Nhiều thành phần dân tộc tạo nên một dân cư năng động, nhiều kinh nghiệm sản xuất phong phú nhưng sự phát triển không đều cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ bất ổn cần có chính sách dân tộc hợp lí. 2. Dân số còn tăng nhanh, dân số trẻ a. Dân số tăng nhanh - Đã diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số vào nửa cuối thế kỉ XX. - Tỉ lệ tăng dân số rất cao: 1965 -1975 (3,0%), 1999 - 2005 (1,32%). - Do việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, tỉ lệ tăng dân số đã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao ( năm 2005: 1,32%/năm), mỗi năm vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người. => Ảnh hưởng: Dân số tăng nhanh đã gây sức ép lớn đối với phát triển KT – XH, bảo vệ tài nguyên, môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. c. Dân số trẻ Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta: Độ tuổi 1999 2005 2009 0 - 14 tuổi 33,5 27,0 25,0 15 - 59 tuổi 58,4 64,0 66,0 60 tuổi trở 8,1 9,0 9,0 lên - Nước ta có cơ cấu dân số trẻ nhưng có xu hướng già đi. => Ảnh hưởng: - Lực lượng lao động dồi dào chiếm hơn 50% dân số, nguồn dự trữ lao động lớn, mỗi năm tăng thêm trên 1 triệu. Lao động cần cù, sáng tạo, nếu biết sử dụng hợp lí sẽ có ý nghĩa lớn. - Gây sức ép lên việc giải quyết việc làm. - Gánh nặng phụ thuộc lớn. 2. Phân bố dân cư a. Đặc điểm về phân bố dân cư - Mật độ trung bình 254 người/km2 (2006), thuộc loại hàng đầu thế giới. - Phân bố không đều giữa đồng bằng, trung du và miền núi: + Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích nhưng chiếm 3/4 dân số, mật độ cao (ĐBSH 1225 người/km2, ĐBSCL 429 người/km2). + Miền núi chiếm 3/4 diện tích nhưng chỉ chiếm 1/4 dân số, mật độ thấp (Tây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2). + ĐBSH có mật độ lớn gấp 2,8 lần ĐBSCL. - Phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn: Nông thôn chiếm 73,1 % DS, thành thị chỉ chiếm 26,9%. - Nguyên nhân:
  15. + Điều kiện tự nhiên: Đồng bằng điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn. + Điều kiện KT – XH: Ở đồng bằng có cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận lợi, mức độ tập trung CN và dịch vụ cao. Ở miền núi thì ngược lại. + Lịch sử khai thác lãnh thổ: ở đồng bằng có lịch sử khai thác lãnh thổ sớm hơn. b. Hậu quả - Phân bố dân cư không hợp lí ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế, khai thác tài nguyên, việc sử dụng lao động: + Ở đồng bằng tập trung đông dân làm cho tài nguyên cạn kiệt, gây ra nhiều sức ép về việc làm, nhà ở, ô nhiễm môi trường… + Miền núi tài nguyên còn nhiều, đất đai rộng thì dân cư thưa thớt, thiếu lao động. - Việc phân bố lại dân cư là nhiệm vụ cấp bách. 3. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta: - Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số. - Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng. - Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị. - Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn. - Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của cả nước. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 1. Nguồn lao động - Thế mạnh: + Nguồn LĐ dồi dào chiếm 51,2% tổng số dân, mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu lao động. + Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú. + Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao - Hạn chế: + So với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề. + Chất lượng lao động ở các vùng không đồng đều, lao động có kĩ thuật tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng (thành phố, thị xã lớn). 2. Cơ cấu lao động a. Theo ngành kinh tế - Xu hướng: Giảm tỉ trọng LĐ trong Nông-lâm-ngư nghiệp, tăng tỉ trọng lao động trong ngành CN-XD và dịch vụ nhưng còn chậm. - Nguyên nhân: + Tác động của cuộc cách mạng KHKT. + Tác động của quá trình đổi mới. + Do xu thế chung của thế giới. b. Theo thành phần kinh tế - Chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà nước sang hai khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. - Lao động khu vực ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất. - Lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh. - Nguyên nhân:
  16. + Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. + Tăng cường hợp tác quốc tế. c. Theo thành thị và nông thôn - Lao động ở nông thôn chiếm tỉ trọng rất lớn (75% năm 2005) và đang giảm dần - Nguyên nhân: +Quá trình đô thị hóa. + Chuyển dịch cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế. 3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết - Mặc dù mỗi năm nền kinh tế đã tạo ra khoảng 1 triệu việc làm mới nhưng tình trạng thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. - Năm 2005, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của cả nước là: 12,1% và 8,1% (nông thôn là 1,1% và 9,3%, thành thị là 5,3% và 4,5%). Vấn đề giải quyết việc làm còn khó khăn. - Phương hướng giải quyết việc làm: + Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng. + Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản. + Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất địa phương. + Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, tăng cường hợp tác, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài mở rộng SX hàng xuất khẩu. + Mở rộng, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. + Tăng cường xuất khẩu lao động. ĐÔ THỊ HOÁ Ở VIỆT NAM 1. Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta - Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp. - Tỉ lệ dân thành thị tăng (từ 19,5% năm 1990 lên 26,9% năm 2005) nhưng còn thấp so với các nước trong khu vực. - Phân bố đô thị không đều giữa các vùng. Trung du và miền núi Bắc Bộ nhiều nhất nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ, Đông Nam Bộ ít nhất nhưng có qui mô lớn. 2. Mạng lưới đô thị nước ta - Mạng lưới đô thị được phân làm 6 loại dựa vào số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân tham gia vào hoạt động SX phi nông nghiệp. - Tính đến 2007, nước ta có 5 thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM, Cần Thơ), 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP.HCM). - Các đô thị lớn tập trung ở đồng bằng, ven biển. 3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển KT - XH - Tích cực: + Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của các vùng. + Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. + Thu hút đầu tư, tạo động lực tăng trưởng, phát triển kinh tế. + Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. - Tiêu cực: + Ô nhiễm môi trường. + An ninh trật tự xã hội. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
  17. 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá a. Về cơ cấu ngành kinh tế * Chuyển dịch cơ cấu GDP: giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II, khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhưng chưa ổn định. * Trong nội bộ từng ngành: - Khu vực I: + Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thuỷ sản. + Trong nông nghiệp: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. + Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây CN, cây thực phẩm. + Trong chăn nuôi: giảm tỉ trọng gia súc lấy sức kéo, tăng tỉ trọng gia súc lấy thịt, sữa, tăng nhanh đàn gia cầm. - Khu vực II: Chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, phù hợp thị trường, tăng hiệu quả đầu tư: + Giảm tỉ trọng CN khai thác, tăng tỉ trọng CN chế biến. + Giảm tỉ trọng các sản phẩm có chất lượng thấp sức cạnh tranh kém, tăng tỉ trọng sản phẩm có chất lượng cao phù hợp nhu cầu thị trường, có sức cạnh tranh cao. - Khu vực III: + Những ngành thuộc kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị được tăng tốc. + Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời (viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ). - Nguyên nhân: + Do chính sách đổi mới nền KT – XH của nước ta. + Do đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. + Xu hướng quốc tế hóa và tác động của cuộc cách mạng KH- KT hiện đại. b. Về cơ cấu thành phần kinh tế - Xu hướng chuyển dịch: + Thành phần kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo. + Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh về tỉ trọng. - Nguyên nhân: + Thực hiện chính sách mở cửa. + Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. c. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế - Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh, khu CN tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn. - Có sự phân hóa giữa các vùng: + ĐNB là vùng có CN phát triển nhất (55,6% giá trị SX) + ĐBSCL là vùng lượng thực, thực phẩm chính (40,7% giá trị SXNN) - Hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: + Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: 7 tỉnh thành + Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: 5 tỉnh thành + Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: 8 tỉnh thành - Nguyên nhân: Do mỗi vùng có một thế mạnh về TN và KTXH khác nhau. ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA
  18. 1. Nền nông nghiệp nhiệt đới a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá rõ rệt theo Bắc – Nam và theo độ cao địa hình, ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. - Chế độ nhiệt, ẩm dồi dào cho phép trồng trọt quanh năm, áp dụng các công thức luân canh, xen canh, tăng vụ. - Mùa đông lạnh cho phép phát triển các cây trồng, vật nuôi cận nhiệt và ôn đới. - Sự phân hoá của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng. - Hạn chế: tính chất nhiệt đới gió mùa làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của nông nghiệp, việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh luôn là nhiệm vụ quan trọng. b. Nước ta khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới - Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp. - Thay đổi cơ cấu mùa vụ, với các giống ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán. - Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi CN chế biến và bảo quản nông sản. - Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu là một phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới. 2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới: Nông nghiệp song hành tồn tại hai nền nông nghiệp: Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hàng hóa Quy mô - Sản xuất nhỏ. - Sản xuất lớn. - Lao động chủ yếu là công cụ - Sử dụng ngày càng nhiều máy thủ công, sử dụng nhiều sức móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ Phương người. mới. thức canh - Sản xuất tự cấp tự túc, đa canh - Sản xuất theo hướng nông nghiệp tác là chính. hàng hóa, dẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, liên kết nông-công nghiệp. Hiệu quả - Năng suất lao động thấp - Năng suất lao động cao Tiêu thụ - Người sản xuất quan tâm đến - Người sản xuất quan tâm đến lợi sản phẩm nhiều sản lượng nhuận. Ở những vùng có điều kiện sản - Ở những vùng có truyền thống sản Phân bố xuất không thuận lợi, xa các xuất hàng hóa, gần các trục giao trục giao thông. thông và các thành phố lớn. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1. Ngành trồng trọt - Chiếm tỉ trọng cao nhất trong ngành NN, có xu hướng giảm. - Cơ cấu đa dạng, đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: Giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây CN a. Sản xuất lương thực - Tình hình phát triển: + Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh: từ 5,6 triệu ha (1980) lên 7,3 triệu ha (2005) + Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi.
  19. + Năng suất lúa tăng mạnh, đạt 49 tạ/ha/năm + Sản lượng lúa tăng nhanh, đạt 36 triệu tấn. + Bình quân lương thực: 470 kg/người/năm + VN trở thành 1 nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. + Các loại màu lương thực đã trở thành cây trồng hàng hóa. - Phân bố: + ĐBSCL là vùng SX lương thực lớn nhất cả nước. + ĐBSH là vùng SX lương thực lớn thứ 2 và là vùng có năng suất cao nhất nước. b. Sản xuất cây công nghiệp và ăn quả * Cây công nghiệp: - Cây CN nhiệt đới là chủ yếu, ngoài ra có các cây nguồn gốc cận nhiệt. - Tổng diện tích gieo trồng cây CN: 2,5 triệu ha (2005), trong đó cây CN lâu năm là 1,6 triệu ha. - VN giữ vị trí hàng đầu trên TG về xuất khẩu hồ tiêu, cà phê, điều - Cây CN lâu năm chủ yếu phân bố ở miền núi và trung du, cây hàng năm phân bố ở đồng bằng, vùng đất phù sa cổ trung du. - Các cây CN lâu năm chủ yếu: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa và chè. + Cà phê: đứng thứ 2 thế giới về SX cà phê, nhiều nhất ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ… + Cao su: Chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên… + Hồ tiêu: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải miền Trung… + Điều: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ. + Dừa: đồng bằng sông Cửu Long. + Chè: trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên (Lâm Đồng). - Cây CN hàng năm: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá. - Cây ăn quả: ĐBSCL, Đông Nam Bộ, trung du Bắc Bộ… 2. Ngành chăn nuôi - Tỉ trọng ngành chăn nuôi ngày càng tăng - Xu hướng phát triển: + Đưa ngành chăn nuôi tiến mạnh lên SX hàng hóa. + Chăn nuôi trang trại theo hình thức CN. + Các SP không qua giết thịt chiếm tỉ trọng ngày càng cao. a. Chăn nuôi lợn và gia cầm - Là 2 nguồn cung cấp thịt chủ yếu. - Đàn lợn > 27 triệu con (2005), cung cấp >3/4 sản lượng thịt các loại. - Gia cầm có khoảng 220 triệu con (2005) - Tập trung nhiều nhất ở ĐBSH, ĐBSCL. b. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ - Đàn trâu: khoảng 2,9 triệu con, nhiều nhất ở TD và MN BB (1/2 đàn trâu cả nước) - Đàn bò: + 5,5 triệu con (2005) và đang tăng nhanh. + Phân bố: Bò thịt ở BTB, NTB, Tây Nguyên; Bò sữa ở ven TP.HCM, Hà Nội.. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP 1. Ngành thuỷ sản a. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản: * Thuận lợi:
  20. - Tự nhiên : + Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2. + Nguồn lợi hải sản phong phú, có nhiều đặc sản: hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 100 loài tôm… + Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh và Hoàng Sa - Trường Sa. + Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng→ Nuôi thả tôm, cá nước ngọt. - Kinh tế- xã hội: + Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. + Các phương tiện đánh bắt ngày càng được trang bị tốt hơn. + Các dịch vụ thủy sản mở rộng và phát triển khâu chế biến. + Thị trường trong và ngoài nước tăng mạnh. + Chính sách của Nhà nước đẩy mạnh phát triển nghề cá. * Khó khăn: - Bão, gió mùa đông bắc gây thiệt hại lớn, hạn chế số ngày ra khơi. - Chậm đổi mới về phương tiện đánh bắt. - Việc chế biến còn nhiều hạn chế. - Hệ thống cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu. - Môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm. b. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản *Tình hình chung: trong những năm gần đây có những bước phát triển đột phá: - Sản lượng thủy sản tăng nhanh, đạt 3,4 triệu tấn (2005). - Sản lượng thủy sản bình quân 42kg/người/năm - Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị SX thủy sản. * Khai thác thủy sản: - Sản lượng khai thác tăng. - Giá trị SX tăng 4,7 lần. - Vùng đánh bắt nhiều nhất là duyên hải NTB và Nam Bộ, nhất là các tỉnh Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Cà Mau. * Nuôi trồng thủy sản: - Phát triển mạnh hơn khái thác: sản lượng tăng 9,1 lần, chủ yếu là nuôi tôm, cá - Phân bố chủ yếu ở ĐBSCL, nhất là An Giang. 2. Ngành lâm nghiệp a. Ngành lâm nghiệp nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Do vậy, ngành lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ. b. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp - Về trồng rừng: cả nước có gần 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa,…, rừng phòng hộ. Hàng năm cả nước trồng trên dưới 200 ngàn ha rừng tập trung. - Về khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: + Khai thác mỗi năm khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa, xẻ và vài ngàn xưởng xẻ thủ công. Sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2