intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tập huấn hướng dẫn thực hiện chương trình môn Vật lí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tập huấn hướng dẫn thực hiện chương trình môn Vật lí với mục tiêu nhằm phân tích được những điểm mới của Chương trình môn Vật lí 2018 so với chương trình hiện hành về: đặc điểm, quan điểm xây dựng, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tập huấn hướng dẫn thực hiện chương trình môn Vật lí

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MÔNVẬT LÍ Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 HÀ NỘI, 2019 0
  2. TÁC GIẢ VÀ CỘNG TÁC VIÊN 1. PGS.TS Nguyễn Văn Khánh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. PGS.TS Lê Đức Ánh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 3. ThS. Đoàn Thị Hải Quỳnh, Trường TH,THCS&THPT thực nghiệm khoa học giáo dục 1
  3. MỤC LỤC A. MỤC TIÊU ......................................................................................................................... 7 B. NỘI DUNG TẬP HUẤN .................................................................................................... 7 NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM GIÁO DỤC VẬT LÍ VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN VẬT LÍ 2018 ................................................................................. 7 NỘI DUNG 2: TÌM HIỂU MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MÔN VẬT LÍ VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH ................................... 16 NỘI DUNG 3: TÌM HIỂU NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔN VẬT LÍ ..................................... 26 NỘI DUNG 4: THỰC HIỆN DẠY HỌC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THEO CHƯƠNG TRÌNH MÔN VẬT LÍ ............................................................................... 41 C. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH TẬP HUẤN ................................................................................. 46 D. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẬP HUẤN ................................................................................. 48 PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “KHÍ LÍ TƯỞNG” – VẬT LÍ 12 .............. 50 PHỤ LỤC 2. ĐỀ ĐÁNH GIÁ 45 PHÚT ................................................................................. 65 2
  4. KÝ HIỆU VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông CĐ Chuyên đề Giáo dục STEM Giáo dục tích hợp khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán GDTrH Giáo dục trung học HT Hình thành NL Năng lực NXB Nhà xuất bản PISA Programme for International Student Assessment: là một khảo sát quốc tế do tổ chức OECD (Organisation for Economic Co- operation and Development) đề xuất, để đánh giá khả năng của học sinh 15 tuổi của các nước và vùng lãnh thổ trong và ngoài OECD, về toán, khoa học và đọc hiểu PASEC le Programme d’analyse des systèmes éducatifs de la CONFEMEN: Chương trình phân tích hệ thống giáo dục của CONFEMEN (Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục các Quốc gia và Chính phủ cộng đồng Pháp ngữ) PT Phát triển TL Tự luận TN Trắc nghiệm khách quan 3
  5. CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ 1. Chương trình tổng thể: Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) là văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính chất định hướng của chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm: quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông và mục tiêu chương trình từng cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của học sinh cuối mỗi cấp học, hệ thống môn học và hoạt động giáo dục, thời lượng của từng môn học và hoạt động giáo dục, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông. 2. Năng lực: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 3. Phẩm chất: Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. 4. Yêu cầu cần đạt: Yêu cầu cần đạt là kết quả mà học sinh cần đạt được về phẩm chất và năng lực sau mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học và hoạt động giáo dục; trong đó, mỗi cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó. 5. Môn học Môn học là lĩnh vực nội dung dạy học được thực hiện trong nhà trường có cấu trúc và logic phù hợp với ngành khoa học và thực tiễn tương ứng, phù hợp với những quy luật Tâm- Sinh lí của dạy học. 6. Giáo dục hướng nghiệp Giáo dục hướn nghiệp bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh, từ đó giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của 4
  6. bản thân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội. Giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông. Trong chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục hướng nghiệp được thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, tập trung ở các môn Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, Giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, các môn học ở cấp trung học phổ thông và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cùng với Nội dung giáo dục của địa phương. 7. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập trung vào các năm học cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ thời gian của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. 8. Trải nghiệm Trải nghiệm là quá trình hoạt động để thu nhận những kinh nghiệm, từ đó vận dụng một cách có hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống. 9. STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (khoa học) Technology (công nghệ), Enginering (kỹ thuật), và Math (toán học) được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, kĩ thuật và Toán học. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mĩ vào năm 2001. 10. Giáo dục STEM Giáo dục STEM được hiểu là mô hình giáo dục dựa trên tiếp cận liên môn , giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và Toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. 11. Đánh giá tổng kết Đánh giá tổng kết còn được gọi là đánh giá kết quả, là đánh giá có tính tổng hợp, bao quát nhằm cung cấp thông tin về sự tinh thông/ thành thạo của học sinh ở các mặt nội dung, kiến thức, kĩ năng và thái độ sau khi kết thúc một khóa học/lớp học hoặc một môn học/học phần/ chương trình. 12. Đánh giá quá trình Đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình hoạt động giảng dạy môn học/ khóa học, cung cấp thông tin phản hồi cho người học biết được mức độ đạt được của bản thân so với mục tiêu giáo dục, qua đó điều 5
  7. chỉnh cách học, cách dạy giúp người học tiến bộ . Đánh giá quá trình chính là đánh giá vì sự tiến bộ của người học. 13. Tích hợp Tích hợp là sự hợp nhất/ nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất dựa trên những nét bản chất của các thành phần đối tượng chứ không phải là phép cộng đơn giản những thuộc tính của đối tượng ấy. 14. Dạy học tích hợp Dạy học tích hợp: là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng. 15. Phân hóa Phân hóa là chia một khối/ một nhóm thành nhiều phần / nhiều đối tượng có các tính chất khác biệt nhau để thực hiện những tác động cho phù hợp. 16. Dạy học phân hóa: Dạy học phân hoá: là định hướng dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm tâm - sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của học sinh. 17. Nội dung giáo dục điạ phương Nội dung giáo dục địa phương là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hộ , môi trường, hướng nghiệp …của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương. 18. Kế hoạch giáo dục nhà trường Kế hoạch giáo dục nhà trường là sự cụ thể hóa tiến trình thực hiện CTGDPT (bao gồm cả nội dung giáo dục địa phương) phù hợp với điều kiện cụ thể về thời gian, đặc điểm của người học, nhân lực, vật lực …của nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng hàng năm dựa trên kế hoạch giáo dục chung và các hướng dẫn trong CTGDPT. 6
  8. A. MỤC TIÊU Sau khóa tập huấn, học viên: – Phân tích được: đặc điểm, quan điểm xây dựng, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình môn Vật lí 2018; – Phân tích được những điểm mới của Chương trình môn Vật lí 2018 so với chương trình hiện hành về: đặc điểm, quan điểm xây dựng, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; – Xây dựng được 04 Kế hoạch tập huấn về Chương trình môn Vật lí 2018, bao gồm: i) Tìm hiểu đặc điểm giáo dục vật lí và quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí 2018; ii) Tìm hiểu mục tiêu của Chương trình môn Vật lí và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực; iii) Tìm hiểu nội dung giáo dục trong Chương trình môn Vật lí 2018; iv) Thực hiện dạy học hình thành và phát triển năng lực trong Chương trình môn Vật lí 2018. B. NỘI DUNG TẬP HUẤN 1. Nội dung 1: Tìm hiểu đặc điểm giáo dục vật lí và quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí 2018 1.1. Mục tiêu Sau khi được tập huấn nội dung này, học viên có thể: – Trình bày, phân tích được đặc điểm của giáo dục vật lí trong CT GDPT 2018; – Phân tích được quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí 2018; – Xây dựng được kế hoạch tập huấn: Tìm hiểu đặc điểm giáo dục vật lí và quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí 2018. 1.2. Nguồn tài liệu, học liệu – Mục I và mục II của Tài liệu TEXT: Tài liệu tìm hiểu Chương trình môn Vật lí trong Chương trình GDPT 2018. – Chương trình môn Vật lí, Tài liệu hỏi đáp, INFOGRAPHIC và VIDEO. – Tài liệu đọc cho nội dung 1. 7
  9. – Sách “Hướng dẫn dạy học môn Vật lí theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018”, NXB Đại học Sư phạm, 2019. 1.3. Tiến trình tổ chức hoạt động Hoạt động 1. Ổn định tổ chức Thời lượng từ 15 đến 20 phút. + Kiểm tra số lượng; + Mời học viên chia sẻ ý tưởng về chủ đề tập huấn (học viên đã đọc Chương trình tổng thể/Chương trình môn Vật lí hay chưa, học viên có tài liệu gì, có khó khăn hay mong muốn gì khi tham gia tập huấn…). Hoạt động 2. Tìm hiểu đặc điểm và quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí 2018 Giao nhiệm vụ (thời lượng từ 35 đến 40 phút): + Giảng viên trình bày tổng quan đặc điểm và quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí (từ 15 đến 20 phút); + Chia nhóm học viên và phân công nhóm thực hiện các nhiệm vụ: – Đọc tài liệu (nên chia thành bốn nhóm: hai nhóm đọc phần về đặc điểm Chương trình môn Vật lí, hai nhóm đọc phần quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí); – Thực hiện các yêu cầu sau (từ 15 đến 20 phút): i) Phân tích các đặc điểm chủ yếu của giáo dục vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018; ii) Phân tích những điểm kế thừa Chương trình môn Vật lí hiện hành trong Chương trình môn Vật lí 2018 ii) Phân tích những điểm mới (so sánh với chương trình hiện hành) trong quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí 2018. Báo cáo kết quả tìm hiểu (thời lượng từ 35 đến 40 phút): – Đại diện từng nhóm trình bày kết quả tìm hiểu theo các nội dung đã được phân công. – Thảo luận để chỉnh sửa các đáp án mà các nhóm đưa ra. Hoạt động 3. Xây dựng kế hoạch tập huấn: Tìm hiểu đặc điểm giáo dục vật lí và quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Giao nhiệm vụ (thời lượng từ 35 đến 40 phút): 8
  10. + Giảng viên giao nhiệm vụ cho học viên soạn kế hoạch tập huấn theo mẫu 1 + Học viên làm việc nhóm, thảo luận thống nhất nội dung bài soạn của nhóm. Báo cáo kết quả làm việc nhóm (thời lượng từ 35 đến 40 phút): + Đại diện từng nhóm trình bày kết quả xây dựng kế hoạch tập huấn theo các nội dung đã phân công; + Thảo luận để đánh giá các sản phẩm của các nhóm đưa ra; + Giảng viên hướng dẫn các nhóm tổng hợp kết quả làm việc nhóm và thống nhất sản phẩm xây dựng kế hoạch tập huấn. 1.4. Dự kiến sản phẩm hoạt động và định hướng đánh giá quá trình Sản phẩm Học viên xây dựng được bản kế hoạch tập huấn: Tìm hiểu đặc điểm giáo dục vật lí và quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018; Định hướng đánh giá Đánh giá thông qua các kết quả hoạt động của học viên sau đây: – Kết quả học viên làm việc nhóm; – Kết quả học viên trình bày, phát biểu, phân tích sản phẩm; – Các sản phẩm của các nhóm đưa ra. Sản phẩm hoạt động của học viên khi tham gia các hoạt động trong Nội dung 1 và dự kiến đánh giá quá trình như bảng sau: 1 Tìm hiểu đặc điểm và quan điểm xây dựng chương trình môn học/HĐGD 1.1. Mục tiêu - …………….. - …………….. 1.2. Nguồn tài liệu, học liệu - Mục I và mục II của Tài liệu TEXT: Tài liệu tìm hiểu chương trình môn học/hoạt động giáo dục trong Chương trình GDPT 2018. - Chương trình môn học, tài liệu hỏi đáp, INFOGRAPHIC và VIDEO - …………….. - …………….. 1.3. Tiến trình tổ chức hoạt động - …………….. - …………….. 1.4. Dự kiến sản phẩm hoạt động và định hướng đánh giá quá trình - …………….. - …………….. 9
  11. Sản phẩm Định hướng TT Mục tiêu Hoạt động hoạt động đánh giá 1 Số lượng học viên Hoạt động 1: + Danh sách + Mức độ chuẩn và việc chuẩn bị tài Ổn định tổ học viên; bị của học viên. liệu của học viên chức + Thuận lợi và khóa khăn của học viên. Phân tích được đặc Hoạt động 2: Kết quả trình + Mức độ tham điểm của giáo dục Tìm hiểu đặc bày của các gia hoạt động. vật lí và quan điểm điểm và quan nhóm theo các + Độ chính xác xây dựng Chương điểm xây dựng nội dung được của kết quả phân trình môn Vật lí Chương trình phân công. tích nội dung 2018. môn Vật lí. được phân công. 3 Bản kế hoạc tập Hoạt động 3: Bản kế hoạch Thể hiện đủ nội huấn: Tìm hiểu đặc Xây dựng kế tập huấn: Tìm dung: Mục tiêu; điểm giáo dục vật hoạch tập hiểu đặc điểm Nguồn học liệu lí và quan điểm xây huấn: Tìm hiểu giáo dục vật lí Tiến trình hoạt dựng Chương trình đặc điểm giáo và quan điểm động; Sản phẩm môn Vật lí 2018. dục vật lí và xây dựng hoạt động và định quan điểm xây Chương trình hướng đánh giá dựng Chương môn Vật lí quá trình. trình môn Vật 2018. lí 2018. Tài liệu đọc cho nội dung 1 Để thực hiện mục tiêu đổi mới, Chương trình môn Vật lí 2018 được phát triển trên cơ sở kế thừa những ưu điểm và khắc phục những hạn chế, bất cập của Chương trình môn Vật lí hiện hành. Những điểm kế thừa chương trình hiện hành Chương trình môn Vật lí 2018 kế thừa Chương trình môn Vật lí hiện hành những điểm sau đây: – Về mục tiêu giáo dục Chương trình môn Vật lí 2018 tiếp tục được xây dựng trên quan điểm cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác, góp phần giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mỹ. 10
  12. – Về nguyên lý giáo dục Chương trình môn Vật lí 2018 kế thừa các nguyên lý giáo dục nền tảng như “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”, “giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”. – Về nội dung giáo dục Bên cạnh một số kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới của khoa học – công nghệ và định hướng mới của chương trình, các kiến thức, kỹ năng nền tảng của Chương trình môn Vật lí 2018 chủ yếu là những kiến thức, kỹ năng cốt lõi, tương đối ổn định trong lĩnh vực vật lí của nhân loại, được kế thừa từ Chương trình môn Vật lí hiện hành, nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn. – Về phương pháp giáo dục Kế thừa các phương pháp giáo dục mới phát huy tính tích cực của học sinh (như mô hình trường học mới; giáo dục tích hợp khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán (STEM); phương pháp bàn tay nặn bột, …). Các phương pháp này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phổ biến và chỉ đạo áp dụng từ nhiều năm nay. Hầu hết giáo viên các cấp học đã được làm quen, nhiều giáo viên đã vận dụng thành thạo các phương pháp giáo dục mới. – Về đánh giá kết quả giáo dục Kế thừa mục tiêu đánh giá là đều nhằm cung cấp thông tin về năng lực và sự tiến bộ của học sinh; Kế thừa các phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh: đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); Kế thừa việc tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá (sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính như độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị, …của câu hỏi thi và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lí phân tích, lí giải kết quả đánh giá). Những điểm mới trong quan điểm xây dựng Chương trình môn Vật lí 2018 Tuân theo các xu hướng tiến bộ của giáo dục thế giới và các quan điểm chỉ đạo trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình môn Vật lí 2018 được xây dựng trên những quan điểm mới như sau: Thứ nhất 11
  13. Chương trình môn Vật lí hiện hành được xây dựng theo mô hình định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng đúng mức đến chủ thể người học, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng học được trong những tình huống thực tiễn. Theo mô hình này, kiến thức vừa là “chất liệu”, tức là “đầu vào” vừa là “kết quả”, tức là “đầu ra” của quá trình giáo dục. Vì vậy, học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng thực hành vận dụng trong thực tiễn rất hạn chế. Chương trình môn Vật lí 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực. Năng lực được hiểu theo nghĩa là “thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” Cần nhấn mạnh rằng, theo định nghĩa năng lực nói trên, kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...là nguyên liệu đầu vào để giúp người học hình thành, phát triển năng lực của mình. Nói cách khác, các nguyên liệu đầu vào này phải được kết hợp một cách khoa học thì mới tạo điều kiện cho người học hình thành, phát triển được năng lực. Cách dạy nhồi nhét kiến thức tuyệt nhiên không thể giúp hình thành, phát triển năng lực của người học! Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học là nhằm để giúp phát triển năng lực học sinh. Nói cách khác, mục đích giáo dục trong Chương trình môn Vật lí 2018 không phải chỉ để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức, kỹ năng đã học. Tức là thông qua những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học để giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng; kết hợp phát triển các năng lực chung (tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) với phát triển các năng lực đặc thù (năng lực khoa học tự nhiên, năng lực vật lí); kết hợp phát triển năng lực với phát triển phẩm chất. Quan điểm này được thể hiện nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Thứ hai 12
  14. Chương trình môn Vật lí hiện hành quy định chi tiết nội dung dạy học và thời lượng cho từng bài học cụ thể nên khó phù hợp cho các đối tượng học sinh và điều kiện dạy học cụ thể. Trong Chương môn Vật lí 2018, nội dung được xác định thông qua các yêu cầu cần đạt và chia thành các chủ đề, chỉ quy định thời lượng đến từng chủ đề. Trong dạy học phát triển năng lực học sinh, kiến thức không phải là mục đích mà là phương tiện để đạt được năng lực. Tư tưởng này chi phối cách lựa chọn nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Mỗi khi dạy một vấn đề, một kiến thức, kĩ năng nào đó, giáo viên cần phải xác định rõ dạy cái này để làm gì, giúp phát triển năng lực gì cho người học; những kiến thức, kĩ năng ấy có thể vận dụng vào tình huống nào trong cuộc sống. Chính vì thế, trong Chương trình môn Vật lí 2018, nội dung được xác định thông qua các yêu cầu cần đạt, bao gồm 24 chủ đề kiến thức, kĩ năng phổ thông, cốt lõi về mô hình hệ vật lí, năng lượng và sóng, lực và trường, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh. Nói cách khác, các kiến thức, kĩ năng được chọn theo liều lượng và mức độ đáp ứng được việc hình thành năng lực cho học sinh. Kết quả đầu ra được thể hiện thông qua các “yêu cầu cần đạt”. Thứ ba Chương trình môn Vật lí hiện hành có nội dung giáo dục đồng nhất cho tất cả học sinh; việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh chưa được xác định rõ ràng. Tiếp cận với xu hướng tiến bộ của giáo dục phổ thông thế giới, Nghị quyết 29 của Ban chấp hành trung ương yêu cầu: “Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020”. Thực hiện yêu cầu này, trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, giáo dục vật lí được phân theo hai giai đoạn: giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp. Nội dung giáo dục ở mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), giáo dục vật lí góp phần đắc lực giúp học sinh phát triển năng lực khoa học tự nhiên và được thực hiện thông qua giáo dục tích hợp trong các môn học bắt buộc: môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học, môn Khoa học tự nhiên. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), giáo dục vật lí được thực hiện thông qua môn Vật lí – là môn học thuộc nhóm 13
  15. môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Trong giai đoạn này, môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình môn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và công nghệ. Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Tổng thời lượng 3 chuyên đề học tập là 35 tiết/năm học. Các chuyên đề được thiết kế bao gồm: những chuyên đề nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức, kĩ năng; những chuyên đề nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề của thực tiễn; những chuyên đề đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh. Thứ tư Chương trình môn Vật lí hiện hành thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa phương và nhà trường cũng như của tác giả sách giáo khoa và giáo viên. Chương trình môn Vật lí 2018 bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Tính chất mở của Chương trình môn Vật lí 2018 thể hiện ở một số điểm cơ bản sau đây: – Không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu học sinh cần đạt về nhận thức, tìm hiểu và vận dụng. Những yêu cầu này là thống nhất và bắt buộc cho học sinh toàn quốc. – Chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm trong trường hợp có những cách hiểu khác nhau. 14
  16. – Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt, các tác giả sách giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu cầu của chương trình. – Trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách giáo khoa, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học. – Trong một lớp, thứ tự dạy học các chủ đề (bao gồm các chủ đề bắt buộc và các chuyên đề tự chọn) là không cố định “cứng”, các tác giả sách giáo khoa, giáo viên có thể sáng tạo một cách hợp lí, sao cho không làm mất logic hình thành kiến thức, kĩ năng và không hạn chế cơ hội hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Thứ tự dạy học các chủ đề được thực hiện sao cho chủ đề mô tả hiện tượng vật lí được thực hiện trước để cung cấp bức tranh toàn cảnh về hiện tượng, sau đó đến chủ đề giải thích và nghiên cứu hiện tượng để cung cấp cơ sở vật lí sâu hơn, rồi đến chủ đề ứng dụng của hiện tượng đó trong khoa học hoặc thực tiễn. Ví dụ: Thực hiện lần lượt Chủ đề động học, Chủ đề động lực học, Chủ đề Năng lượng, Công, công suất, Chủ đề động lượng rồi mới thực hiện Chủ đề chuyển động tròn chính là tuân theo logic mô tả các đặc tính của chuyển động, sau đó đến giải thích và nghiên cứu hiện tượng để cung cấp cơ sở vật lí sâu hơn, rồi đến chủ đề ứng dụng của hiện tượng đó. Chủ đề chuyển động tròn được thiết kế với mục tiêu vận dụng bốn chủ đề đã học trước đó. Thực hiện Chủ đề Sóng trước để cung cấp bức tranh toàn cảnh về hiện tượng sóng, sau đó đến Chủ đề Dao động để giải thích và cung cấp cơ sở vật lí sâu hơn về sóng, rồi đến Chuyên đề Truyền thông tin bằng sóng vô tuyến đề cập đến một số ứng dụng sóng trong khoa học hoặc thực tiễn. Thứ năm Ở chương trình hiện hành, đánh giá chủ yếu theo hướng nội dung, kiểm tra trí nhớ, chưa xây dựng được chuẩn năng lực (yêu cầu cần đạt về các biểu hiện của năng lực vật lí) cho từng lớp; các câu hỏi của đề kiểm tra, đề thi được xây dựng theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng với bốn mức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Trong Chương trình môn Vật lí 2018, việc kiểm tra đánh giá được thực hiện dựa trên các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh đã được quy định trong chương trình. Các yêu cầu cần đạt này được thiết kế dựa trên đặc điểm của môn Vật lí và các mức độ nhận thức trên cơ sở các mức độ theo thang 15
  17. Bloom: nhận biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo mà ở Việt Nam quen dùng rút gọn là biết, hiểu, vận dụng. 2. Nội dung 2: Tìm hiểu mục tiêu của chương trình môn Vật lí và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh 2.1. Mục tiêu Sau khi được tập huấn nội dung này, học viên có thể: – Trình bày và phân tích được mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018; – Phân tích được yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh trong Chương trình môn Vật lí 2018; – Xây dựng được kế hoạch tập huấn: Tìm hiểu mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018 và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. 2.2. Nguồn tài liệu, học liệu – Mục III và mục IV của Tài liệu TEXT: Tài liệu tìm hiểu Chương trình môn Vật lí trong Chương trình GDPT 2018. – Chương trình môn Vật lí, Tài liệu hỏi đáp, INFOGRAPHIC và VIDEO. – Tài liệu đọc cho nội dung 2. – Sách “Hướng dẫn dạy học môn Vật lí theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018”, NXB Đại học Sư phạm, 2019. 2.3. Tiến trình tổ chức hoạt động Hoạt động 1. Ổn định tổ chức Thời lượng từ 15 đến 20 phút. + Kiểm tra số lượng; + Mời học viên chia sẻ ý tưởng về chủ đề tập huấn (học viên đã đọc Chương trình tổng thể/Chương trình môn Vật lí hay chưa, học viên có tài liệu gì, có khó khăn hay mong muốn gì khi tham gia tập huấn…); Hoạt động 2. Tìm hiểu mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018 Giao nhiệm vụ (thời lượng từ 35 đến 40 phút): + Giảng viên trình bày tổng quan mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018 và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực (từ 15 đến 20 phút); + Chia nhóm học viên và phân công nhóm thực hiện các nhiệm vụ: – Đọc tài liệu (Nên chia thành bốn nhóm: hai nhóm đọc phần “mục tiêu của Chương trình môn Vật lí”, hai nhóm đọc phần “yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh” trong Chương trình môn Vật lí); – Thực hiện các yêu cầu sau: 16
  18. i) Nêu và phân tích các điểm mới trong mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018; ii) Phân tích các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực học sinh trong Chương trình môn Vật lí 2018; iii) Phân tích đóng góp của môn Vật lí trong việc hình thành phẩm chất cho học sinh; iv) Phân tích đóng góp của môn Vật lí trong việc hình thành năng lực chung cho học sinh. v) Phân tích đóng góp của môn Vật lí trong việc hình thành năng lực vật lí cho học sinh. Báo cáo kết quả làm việc nhóm (thời lượng từ 35 đến 40 phút): + Đại diện từng nhóm trình bày kết quả tìm hiểu theo các nội dung đã phân công. + Thảo luận để chỉnh sửa các đáp án mà các nhóm đưa ra. Hoạt động 3. Xây dựng kế hoạch tập huấn: Tìm hiểu mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018 và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh Giao nhiệm vụ (thời lượng từ 35 đến 40 phút): + Giảng viên giao nhiệm vụ cho học viên soạn kế hoạch tập huấn “Tìm hiểu mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018 và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh” theo mẫu2; + Học viên làm việc nhóm, thảo luận thống nhất nội dung bài soạn của nhóm. 2 Tìm hiểu mục tiêu của chương trình môn Vật lí và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực 2.1. Mục tiêu - …………….. - …………….. 2.2. Nguồn tài liệu, học liệu - Mục III và mục IV của Tài liệu TEXT: Tài liệu tìm hiểu chương trình môn học/hoạt động giáo dục trong Chương trình GDPT 2018. - Chương trình môn học, tài liệu hỏi đáp, INFOGRAPHIC và VIDEO - …………….. - …………….. 2.3. Tiến trình tổ chức hoạt động - …………….. - …………….. 2.4. Dự kiến sản phẩm hoạt động và định hướng đánh giá quá trình - …………….. - …………….. 17
  19. Báo cáo kết quả làm việc nhóm (thời lượng từ 35 đến 40 phút): + Đại diện từng nhóm trình bày kết quả xây dựng kế hoạch tập huấn theo các nội dung đã phân công; + Thảo luận để đánh giá các sản phẩm của các nhóm đưa ra; + Giảng viên hướng dẫn các nhóm tổng hợp kết quả làm việc nhóm và thống nhất sản phẩm xây dựng kế hoạch tập huấn. 2.4. Dự kiến sản phẩm hoạt động và định hướng đánh giá quá trình + Sản phẩm Học viên xây dựng được bản kế hoạch tập huấn: Tìm hiểu mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018 và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh; + Định hướng đánh giá Đánh giá thông qua các kết quả hoạt động của học viên sau đây: – Kết quả học viên làm việc nhóm; – Kết quả học viên trình bày, phát biểu, phân tích sản phẩm; – Các sản phẩm của các nhóm đưa ra. Sản phẩm hoạt động của học viên khi tham gia các hoạt động trong Nội dung 2 và dự kiến đánh giá quá trình như bảng sau: Sản phẩm Định hướng TT Mục tiêu Hoạt động hoạt động đánh giá 1 Số lượng học viên Hoạt động 1: + Số lượng học + Mức độ chuẩn và việc chuẩn bị tài Ổn định tổ viên; bị của học viên. liệu của học viên chức + Thuận lợi và khóa khăn của học viên. Phân tích được Hoạt động 2: Kết quả trình + Mức độ tham mục tiêu và yêu Tìm hiểu mục bày của các gia hoạt động. cầu cần đạt về tiêu và yêu cầu nhóm theo các + Độ chính xác phẩm chất, năng cần đạt về nội dung được của kết quả phân lực của học sinh phẩm chất, phân công. tích nội dung trong Chương trình năng lực của được phân công. môn Vật lí 2018. học sinh trong Chương trình môn Vật lí 18
  20. Sản phẩm Định hướng TT Mục tiêu Hoạt động hoạt động đánh giá 2018. 3 Xây dựng được kế Hoạt động 3: Bản kế hoạch Thể hiện đủ nội hoạch tập huấn Nội Xây dựng kế tập huấn: Tìm dung: Mục tiêu; dung 2. hoạch tập huấn: hiểu mục tiêu Nguồn học liệu Tìm hiểu mục và yêu cầu cần Tiến trình hoạt tiêu và yêu cầu đạt về phẩm động; Sản phẩm cần đạt về chất, năng lực hoạt động và định phẩm chất, của học sinh hướng đánh giá năng lực của trong Chương quá trình. học sinh trong trình môn Vật Chương trình lí 2018. môn Vật lí 2018. Tài liệu đọc cho nội dung 2 Mục tiêu của chương trình môn Vật lí 2018 Mục tiêu của Chương trình môn Vật lí 2018 được xác định trên cơ sở kế thừa ưu điểm của chương trình giáo hiện hành; thực hiện yêu cầu giáo dục thế hệ trẻ trong giai đoạn mới của đất nước; phù hợp với đặc trưng của môn học; tuân theo xu hướng giáo dục tiên tiến của thế giới. Mỗi giai đoạn phát triển của đất nước với bối cảnh xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, môi trường,... đòi hỏi người lao động phải có những phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà trường, thông qua các môn học, phải góp phần đáp ứng yêu cầu ấy. Yêu cầu của đất nước được thể hiện trong các văn kiện chính trị, những nghị quyết về chủ trương, đường lối phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông mới cụ thể hóa mục tiêu 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2