Tài liệu thi Nghiệp vụ công tác Đảng - Trung cấp lý luận chính trị
lượt xem 37
download
Nội dung tài liệu trình bày 6 câu hỏi về Nghiệp vụ công tác Đảng và đưa ra đáp án cụ thể giúp các bạn ôn tập, củng cố kiến thức để làm bài thi thật tốt. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu thi Nghiệp vụ công tác Đảng - Trung cấp lý luận chính trị
- Câu 1: Vị trí, vai trò tổ chức cơ sở Đảng? Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ nơi đồng chí công tác? Vị trí, vai trò tổ chức cơ sở Đảng: Điều 21 Điều lệ Đảng khóa XI quy định: Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.Tổ chức cơ sở đảng là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4 cấp của Đảng, là cơ sở để xây dựng lên toàn bộ hệ thống tổ chức của đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, bám sát các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của đảng tới từng đảng viên, từng đơn vị cơ sở và từng người dân. Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của đảng, đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển đường lối, chủ trương, chính sách của đảng thông qua những kinh nghiệm thực tiễn phong phú của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân. Tổ chức cơ sở đảng cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ đảng như: kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra đánh giá đảng viên; nơi thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của đảng; nơi suất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của đảng. Tổ chức cơ sở đảng do đó có ảnh hưởng lớn tới chất lượng nội bộ đảng. Tổ chức Cơ sở đảng còn là tổ chức cầu nối Đảng với quần chúng nhân dân, là mắt khâu trọng yếu để duy trì mối lien hệ Đảng với dân nền tảng sức mạnh của Đảng, bởi đây là tổ chức Đảng gần dân nhất, trực tiếp lãnh đạo nhân dân và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân để phản ánh với Đảng. TCCSĐ tuy là một bộ phận trong hệ thống chính trị ở cơ sở nhưng là tổ chức lãnh đạo tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị đó, là tổ chức đảm bảo cho mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng định hướng chính trị của Đảng. Nói về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của tổ chức cơ sở đảng, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Chi bộ là nền móng của đảng, Chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”. Người còn nhấn mạnh “đối với đảng ta, xây dựng chi bộ cho tốt, cho vững mạnh là một việc vô cùng quan trọng”
- Trong quá trình xây dựng Đảng và lãnh đạo cách mạng Đảng ta luôn coi xây dựng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng hàng đầu của công tác xây dựng Đảng. Liên hệ: Hiện tôi đang sinh hoạt tại chi bộ Cựu chiến binh – Huyện đoàn trực thuộc Đảng ủy khối Đảng – Đoàn thể huyện Đam Rộng. Chi bộ hiện có 10 Đảng viên chính thức và 1 đảng viên dự bị. Qua 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư khóa X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ủy khối Đảng – Đoàn thể có chuyển biến tích cực. Các chi bộ trực truộc Đảng ủy được kiện toàn, từng bước bảo đảm yêu cầu lãnh đạo toàn diện của Ðảng. Công tác kết nạp đảng viên được quan tâm. Qua 10 năm đã kết nạp được 66 đảng viên, trong đó 100% có trình độ từ đại học trở lên; 83% đảng viên đã qua đào tạo trung cấp lý luận chính trị. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chăm lo. Đa số các đảng viên có bản lính chính trị vững vàng. Đội ngũ cán bộ, công chức được trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, năng lực, trình độ chuyên môn ngày càng tốt hơn. Năng lực, trình độ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy cơ sở được nâng lên. Chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy chuyển biến tích cực; các chi bộ đã giữ vững, phát huy được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, dân chủ trong Ðảng và trong xã hội được mở rộng. Công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên theo đúng kế hoạch năm đề ra… Bên cạnh những kết quả đạt được, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số chi bộ trực thuộc còn chưa cao; chưa đủ sức phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra trông nội bộ. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên chưa thường xuyên. Một số cán bộ, đảng viên bản lĩnh chính trị chưa thật sự vững vàng, vai trò tiên phong, gương mẫu còn hạn chế, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình còn yếu. Năng lực, trình độ của một số cấp ủy viên, bí thư cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc, nội dung, chế độ sinh hoạt cấp ủy, đảng bộ, chi bộ chậm đổi mới… Nguyên nhân cơ bản là do một số cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa quán triệt sâu sắc, toàn diện về vai trò, vị trí của tổ chức cơ sở đảng cũng như yêu cầu cấp bách phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chương trình hành động, kế hoạch thực hiện chưa cụ thể, chưa sát tình hình thực tế đơn vị. Công tác kiểm tra, giám sát của một số cấp ủy, người đứng đầu các cấp chưa được coi trọng, thiếu quyết liệt, thường xuyên…
- Ðể củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các chi bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu tình hình mới cần thực hiện tốt một số nội dung: Đổi mới và thực hiện hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phát huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tự học tập, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, đảng viên, cấp ủy viên. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỉ luật, tăng cường đoàn kết trong Đảng. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên. Thực hiện nghiêm túc nghị quyết hội nghị lần 5 BCH TW khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; quy định của bộ chính trị về xử lý đảng viên vi phạm; Quy đinh 47 QĐ/TW những điều đảng viên không được làm; Nghị quyết hội nghị BCHTW khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện tự diễn biến’, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tiếp tục củng cố, kiện toàn các chi bộ hoạt động yếu. Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy. Ðổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng ở cơ sở, trọng tâm là nâng cao chất lượng ban hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kế hoạch công tác hằng năm của cấp ủy. Câu 2: Nội dung, thủ tục của công tác quản lý đảng viên của tổ chức cơ sở đảng. Liên hệ việc thực hiện nội dung trên tại chi bộ, cơ quan nơi đ/c công tác. 1.Ý nghĩa của công tác quản lý đảng viên Làm tốt công tác quản lý đảng viên, tổ chức đảng nắm được lý lịch gia đình, nguồn gốc xuất thân, quá trình học tập và công tác cũng như sinh hoạt hang ngày của đảng viên. Quản lý cả đội ngũ đảng viên (ĐV) để phát hiện mđược những ĐV có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, năng lực và nhiệt tình công tác để bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ cũng như giới thiệu để các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể bầu cử giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý quan trọng của Đảng, NN, đoàn thể. QL chặt chẽ đội ngũ ĐV đúng nguyên tắc, thủ tục sẽ phát hiện được những phần tử cơ hội chui vào Đảng, kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém, vi phạm, khuyết điểm của ĐV để bồi dưỡng, giáo dục hoặc kỷ luật nghiêm minh, góp phần nâng cao chất lượng Đv, bảo vệ nội bộ Đ tong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính tị tong giai đoạn cách mạng hiện nay.
- 2.Nội dung quản lý đảng viên *Quản lý hồ sơ đảng viên Hồ sơ đảng viên là hệ thống các văn bản theo quy định của TW, lưu giữ những thong tin về lịch sử chính trị, quan hệ gia đình, quan hệ XH, quá trình công tác, phẩm chất, ăng lực, trình độ của đảng viên. Vì vậy, HSĐV phải đầy đủ, rõ rang, chinh xác, thống nhất, bí mật, được cấp có thẩm quyến xác nhận và được cơ quan của cấp ủy quản lý. Theo quy định số 29QĐ/TW ngày 2572016 và hướng dẫn số 01HD/TW ngày 20 92016 của BCHTW về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, thì việc QLHH đảng viên bao gồm: HS khi được kết nạp vào Đ, HS khi đảng viên được công nhận chính thức. Định kỳ phải bổ sung, hoàn chỉnh HSĐV. Các tài liệu tong HSĐV (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp theo quy định riêng) được ghi vào mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa ào túi HS để QL; bản mục lục các tại liệu trong HsĐV phải được cấp ủy QLHSĐV kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy. Yêu cầu QLHSĐV: HSĐV không tẩy xóa, khi có đủ căn cứ pháp lý, được câp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thi cấp ủy được giao QLHS mới được sửa chữa vào HSĐV và đóng dấu của cấp ủy vào nời sửa chữa. HSĐV phải được tổ chức Đảng quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật. HSĐV do cấp ủy nơi ĐV đang sinh hoạt đảng chính thức QL, kể cả ĐV là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. Cấp ủy QL cán bộ lập hồ sơ cán bộ để QL theo phân cấp. Khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng, cấp ủy nơi ĐV chuyển đi làm đầy đủ thủ tục, niêm phong Hs, giao cho Đv trực tiếp mang theo để báo cáo với cấp ủy nơi đảng viên chuyển đến; tương hợp đặc biệt thì tổ chức đảng chuyển đi. HSĐV từ trần hoặc bị đưa ra khỏi Đảng thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức CSĐ QL Sắp xếp, bảo quản HSĐV: hệ thống sổ theo dõi, QLHSĐV gồm: Sổ danh sách ĐV đang sinh hoạt tại chi bộ, sổ ĐV đã a khỏi đảng, sổ đảng viên đã từ trần, sổ theo dõi giao nhận HSĐV và mượn đọc HSĐV. HSĐV được sắp xếp theo yêu cầu dễ thấy và dễ bảo quản theo từng loại HSĐV ở mỗi cấp QL. Nơi lưu giữ HSĐV phải có phương tiện chống mối mọt,… Định kỳ 6 tháng phải đối chiếu danh sách D(V với số lượng HSĐV, kịp thời phat hiện những tài liệu trong HSĐV bị hư hỏng. Khi thay đổi cán bộ QL phải có biên bản giao nhận đúng quy định. *QL hoạt động của ĐV Trong công tác QLĐV, QL hoạt động đảng viên là nội dung quản lý khó khăn và phức tạp nhất. Vì, mỗi ĐV có điều kiện sống, hoàn cảnh công tác và các mối quan hệ XH rất khác nhau, hoạt động của họ diễn ra hang ngày, một số ĐV thường thay đổi chỗ ở, nơi làm việc, … Chi bộ nơi ĐV tham gia sinh hoạt, là nơi có trách nhiệm trực
- tiếp QLĐV. Nhựng nội dung QLHĐ của đảng viên bao gồm hoạt động công tác và hoạt động quan hệ XH. Hiện nay, do điều kiện sinh sống một số đảng viên đi làm ăn xa,… do đó không thường xuyên sinh hoạt đảng theo quy định của Điều lệ Đảng. Để đảm bảo cho đảng viên vừa có công ăn việc làm, tổ chức đảng QL được đảng viên của mình, các đảng bộ cân có quy định rõ việc giữ mối liên hệ giữa đảng viên và chi bộ Đảng. Đối với những ĐV là người có đạo tham gia hoạt động tôn giáo, phải phát huy những gia trị văn hoa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo; tuyên truyền vận động đồng bào có đạo và chức sắc tôn giáo hiểu và thực hiện đúng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của NN về tôn giáo và công tác tôn giáo; nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ TQ; phát hiện và đấu tanh chống lại những hành vi lợi dụng tôn giáo hoạt động tái pháp luật, đi ngược lại đường lối, chính sách của Đảng, PL của NN có hại đến lợi ích nhân dân và đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc. Đối với những đảng viên đang học tập hoặc công tác nước ngoài dài hạn cần được quản lý chặt chẽ. Những đảng viên lấy chồng, lấy vợ người nước ngoài hoặc có con kết hôn với người nước ngoài cũng phải tuân thủ Quy định 127QĐ/TW ngày 03 112004 của BCHTW và Hướng dẫn số 41HD/BTCTW ngày 1342005 của BTCTW, thường xuyên báo cáo với tổ chức đảng về những thay đổi của mình. Đồng thời, tổ chức đảng các cấp cũng cần QL chặt chẽ các đối tượng này nhất là về quan hệ cá nhân, diễn biến tư tưởng. * Quản lý tư tưởng đảng viên Tư tưởng chính tị vững vàng, phẩm chất đạo đức và lối sống tong sang, lành mạnh là yêu cầu đầu tiên cần phải có của người đảng viên. Trở thành đảng viên của ĐCS, có nghĩa là trở thành người chiến sĩ tiên phong trong hoạt động chính trị của đảng. Vì vậy, người đảng viên phải gương mẫu, có tính đảng cao, phải là người tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên trì CN MácLênin, TTHCM, kiên định mục tiêu xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. QLĐV về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống là lĩnh vực QL rất trừu tượng, những biểu hiện này chỉ có thể nhận biết qua ngôn ngữ, hành vi và kết quả hoạt động thực tiễn của người đảng viên. Vì vậy, QLĐV về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống là hướng cho đảng viên suy nghĩ và hành động phù hợp với quan điểm và đường lối của Đảng, phù hợp với thực tế khách quan và truyền thống văn hóa của dân tộc, đồng thời, thông qua hoạt động thực tiễn, thông qua sinh hoạt đảng, sinh hoạt tư tưởng mà định hướng, tư tưởng chính trị và đạo đức lối sống cho đảng viên. Liên hệ thực tiễn:
- Hiện tôi đang sinh hoạt tại chi bộ Cựu chiến binh – Huyện đoàn trực thuộc Đảng ủy khối Đảng – Đoàn thể huyện Đam Rộng. Chi bộ hiện có 10 Đảng viên chính thức và 1 đảng viên dự bị. Hằng năm, chi bộ đều ban hành Nghị quyết và kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh. Các đảng viên đều phải đăng ký mức độ hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Cấp ủy thường xuyên theo dõi, kiểm tra, động viên đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, giúp đỡ những đảng viên gặp khó khăn trong công tác. Việc quản lý, đánh giá đảng viên thông qua sinh hoạt chi bộ vào ngày mùng 3 hàng tháng. Việc đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ, công tác chuẩn bị nội dung của cấp ủy được thực hiện nghiêm túc, trong đó tập trung đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, dự kiến những nhiệm vụ cần tập trung trong tháng tới để đảng viên theo dõi, thảo luận. Chi bộ quán triệt tới đảng viên nêu cao tính tiên phong, gương mẫu, rèn luyện về phẩm chất đạo đức và lối sống, thực hiện đúng những quy định của Đảng đối với đảng viên. Cấp ủy thường xuyên nắm bắt diễn biến tư tưởng của đảng viên để có định hướng kịp thời và biện pháp xử lý. Đối với những đảng viên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, lối sống, chi bộ nhắc nhở hoặc yêu cầu viết tường trình và thông qua sinh hoạt thường kỳ của chi bộ để góp ý cho đảng viên khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm, hạn chế. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai vẫn còn có những hạn chế nhất định. Việc quản lý đảng viên tuy có sự gắn kết giữa cơ quan và nơi cư trú nhưng quản lý đảng viên chủ yếu về mặt hành chính, chưa chú ý nắm bắt diễn biến tư tưởng của đảng viên, các mối quan hệ xã hội và sinh hoạt của đảng viên, nhất là ngoài giờ làm việc và các sinh hoạt tôn giáo. Việc phối hợp với các cấp ủy địa phương và quần chúng tham gia giám sát, quản lý đảng viên ở một số nơi chưa được quan tâm thực hiện, còn mang tính hình thức, cách làm chiếu lệ. Một số cấp ủy nơi đảng viên cư trú khi nhận xét còn cả nể, có hiện tượng bao che những biểu hiện ra rời quần chúng, mất đoàn kết trong khu dân cư của Đảng viên. *Giải pháp: Quán triệt trong chi bộ và đảng viên những quy định, hướng dẫn liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của đảng viên về chế độ sinh hoạt, đóng đảng phí, chuyển sinh hoạt đảng (chính thức, tạm thời), miễn công tác và miễn sinh hoạt đảng. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đảng viên; sâu sát, gần gũi đảng viên, nhất là đảng viên mới, đảng viên trẻ; tạo môi trường rèn luyện, thử thách đảng viên trẻ; qua đó nâng cao bản lĩnh chính trị của đảng viên; kịp thời giải đáp những thắc mắc của đảng viên, nắm bắt, uốn nắn những suy nghĩ lệch lạc và có biện pháp
- giải quyết kịp thời tư tưởng của đảng viên, giúp đỡ đảng viên vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Phát huy trách nhiệm của đảng viên chính thức giới thiệu quần chúng vào Đảng, thường xuyên bồi dưỡng lý tưởng, việc tu dưỡng, rèn luyện, thực hiện nhiệm vụ của đảng viên trong thời gian dự bị và kể cả sau khi chuyển chính thức. Làm tốt công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên, chú trọng đến chất lượng nguồn, phải đảm bảo là quần chúng thật sự tiêu biểu, ưu tú, động cơ vào Đảng đúng đắn, trong sáng, đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 10CT/TW ngày 3032007 của Ban Bí thư về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ” gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Quy định số 101QĐ/TW ngày 762012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05CT/TW của Bộ Chính trị. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảng viên việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết, Điều lệ Đảng, nhiệm vụ và quyền của đảng viên trong sinh hoạt đảng. CÂU 3: TRÌNH BÀY NGHIỆP VỤ XÂY DỰNG QUY HOẠCH CÁN BỘ CƠ SỞ? LIÊN HỆ CƠ QUAN, CHI BỘ. Xây dựng quy hoạch cán bộ cơ sở là một nội dung trọng yếu trong công tác cán bộ của TCCSĐ, đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, có kế hoạch, chủ động đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của TCCSĐ, trong quan hệ với nhiệm vụ chính trị của địa phương, ngành và toàn Đảng. Có quy hoạch cán bộ mới xây dựng được kế hoạch cán bộ. Kế hoạch cán bộ là những công việc được đề ra một cách hệ thống với những nội dung, những dự định thực hiện trong một thời gian nhất định, với những cách thức, trình tự và thời gian tiến hành một cách cụ thể. Kế hoạch cán bộ gồm: kê hoạch đòa tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ…chúng đều phụ thuộc vào chất lượng quy hoạch cán bộ Trên cơ sở chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nước và quy hoạch cán bộ của cấp ủy cấp trên, TCCSĐ cần tiến hành xây dựng quy hoạch cán bộ của mình. Cần tập trung vào những điểm sau đây: Một là, lập dự án xây dựng tổng thể đội ngũ cán bộ của tổ chức cơ sở đảng gồm: Xác định mục tiêu quy hoạch cán bộ của TCCSĐ
- Quán triệt cơ cấu cán bộ trong quy hoạch cán bộ: cơ cấu chất lượng, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giai cấp, dân tộc và giới tính phải hợp lý và được thể hiện trong quy hoạch cán bộ cơ sở Tiêu chuẩn hóa các chức danh cán bộ thuộc diện quy hoạch. Xác định đúng tiêu chuẩn chức danh cán bộ làm cơ sở đánh giá, lựa chọn đúng cán bộ để đưa vào quy hoạch và đào tạo theo tiêu chuẩn cán bộ Xác định nguồn cán bộ và con đường hình thành của cán bộ trong quy hoạch. Cần có kế hoạch tạo nguồn cán bộ, chú trọng đến những cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chứa có thành tích xuất sắc trong công cuộc đổi mới còn trẻ tuổi; những công dân, nông dân, trí thức, cán bộ và chiến sĩ lực lượng vũ trang ưu tú, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, con em gia đình có công với cách mạng có triển vọng, có thành tích xuất sắc; các sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà khoa học trẻ tuổi Hai là, dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ cơ sở theo kế hoạch trình tự, hợp lý trong thời gian nhất định, cần chú trọng đến những điểm sau: Xác định rõ phạm vi và đối tượng quy hoạch gồm: quy hoạch tổng thể đội ngũ cán bộ hay quy hoạch từng loại cán bộ, quy hoạch cán bộ Đảng, chính quyền hay cán bộ đoàn thể…các chức danh trong quy hoạch phải được xác định rõ ràng. Gắn quy hoạch cán bộ với các khâu trong công tác cán bộ, như xác định tiêu chuẩn, đánh giá, tuyển chọn, sử dụng, quản lý và chính sách đãi ngộ cán bộ. Như vậy, quy hoạch cán bộ cơ sở phải xuất phat từ: nhiệm vụ chính trị của cơ sở; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện có, dự kiến nhu cầu và khả năng phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức, có phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ một cách thích hợp. đặc biệt chú trọng tạo được nguồn cán bộ đủ tiêu chuẩn, đủ số lượng đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Cần tập trung vào cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân, cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang, cán bộ khoa học và chuyên gia, cán bộ quản lý doanh nghiệp. Quy hoạch cán bộ của TCCSĐ gắn với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Liên hệ: Với phương châm “Chất lượng cơ sở là trọng tâm, cán bộ là then chốt, đoàn kết, tập hợp thanh niên là nhiệm vụ hàng đầu”, thời gian qua, Huyện đoàn Đam Rông đã triển khai nhiều giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp. Nhờ đó đội ngũ cán bộ Đoàn từ huyện đến cơ sở từng bước được củng cố và kiện toàn, đa số đều đạt tiêu chuẩn về độ tuổi, trình độ chuyên môn, tâm huyết với công tác thanh niên. Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn, các cấp bộ Đoàn trong huyện đã chú trọng việc xây dựng quy hoạch đội ngũ; chủ động tham mưu với cấp ủy đưa vào quy hoạch, tạo nguồn những cán bộ Đoàn có phẩm chất và năng lực tốt; quan tâm tạo môi
- trường để cán bộ Đoàn phát huy năng lực, sở trường nhằm rèn luyện kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm. Cùng với xây dựng quy hoạch cán bộ, tổ chức Đoàn Thanh niên đã tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ, nhất là chương trình tập huấn cho bí thư, phó bí thư Đoàn xã, thôn. Ban Thường vụ Huyện đoàn đã phối hợp với cấp ủy, chính quyền ở địa phương tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ Đoàn được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị. Trong nhiệm kỳ 20122017, đã có 03 cán bộ Đoàn được học cao cấp lý luận chính trị; 109 cán bộ Đoàn và đoàn viên được học trung cấp lý luận chính trị. Tính đến thời điểm hiện tại, 100% cán bộ Đoàn từ cấp xã trở lên có trình độ chuyên môn đại học và được đào tạo trung cấp lý luận chính trị. Bên cạnh đó, công tác đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vào các chức danh lãnh đạo được các cấp bộ Đoàn triển khai chặt chẽ, đúng quy trình, bảo đảm tiêu chuẩn, độ tuổi theo quy định của Đảng, Đoàn về công tác cán bộ. Cụ thể, để chủ động xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ Đoàn, hằng năm, các cấp bộ Đoàn tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với các chức danh chủ chốt, trong đó đặc biệt chú trọng đến lực lượng cán bộ trẻ, có năng lực, đã qua thực tiễn công tác ở cơ sở. Năm 2018, có 1 cán bộ Đoàn cấp huyện được điều động lên đoàn cấp trên; 4 cán bộ Đoàn xã được luân chuyển, điều động sang các cơ quan của Đảng, chính quyền và các đoàn thể khác. Mặc dù đã có những chuyển biến nhất định song công tác cán bộ Đoàn hiện nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: Nhiều cán bộ Đoàn chưa chủ động trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác và năng lực tổ chức. Một số cán bộ Đoàn chưa nhiệt tình, đi sâu sát vào đời sống ĐVTN nên hoạt động của nhiều cơ sở Đoàn vẫn còn nhiều khó khăn. Việc bố trí luân chuyển cán bộ làm công tác Đoàn tại các xã còn gặp nhiều khó khăn, chưa đào tạo được nhiều cán bộ trẻ có trình độ, khả năng, năng khiếu ở cơ sở nên chưa phát huy hiệu quả. Ngoài ra, tại một số địa phương, đơn vị, lãnh đạo cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quan tâm và tạo điều kiện cho hoạt động của tổ chức Đoàn, chưa thấy hết vai trò xung kích của tổ chức Đoàn và công tác thanh niên, thiếu định hướng, giúp đỡ… Thời gian tới, để khắc phục những khó khăn trên, các cấp bộ Đoàn tiếp tục tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn có chất lượng, trưởng thành từ phong trào thanh niên; chủ động tham mưu, đề xuất quy hoạch bố trí, sử dụng cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ công tác; kịp thời biểu dương và nhân rộng những tấm gương cán bộ, ĐVTN tiêu biểu trên các lĩnh vực công tác. Tham mưu xây dựng và triển khai một số quy định gắn với chức danh cán bộ Đoàn. Phối hợp với các cơ sở GD và ĐT bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở, nghiên cứu
- xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng tập huấn, trang bị kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn các cấp theo chức danh, phấn đấu 100% cán bộ Đoàn được tập huấn, trang bị kỹ năng, nghiệp vụ. Tham mưu kịp thời chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất ban hành hướng dẫn thực hiện Quy chế cán bộ Đoàn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn để đưa công tác Đoàn và phong trào thanh niên ngày càng đi vào chiều sâu, có hiệu quả./. Câu 4: Trình bày nội dung và tính chất của sinh hoạt chi bộ. Liên hệ việc thực hiện các nội dung và tính chất trên tại chi bộ nơi đồng chí công tác? Sinh hoạt chi bộ ở cơ sở là các hoạt động tập thể của toàn thể đảng viên hoặc đại biểu để thảo luận và quyết định những vấn đề cần thiết, gồm các cuộc họp chi bộ thường kỳ (có thể gọi là các cuộc sinh hoạt chi bộ thường kỳ), các hội nghị và đại hội chi bộ. Sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong chi bộ được tổ chức mỗi tháng 1 lần theo quy định của điều lệ đảng. Nội dung sinh hoạt chi bộ Thực hiện theo hương dẫn số Số 12HD/BTCTW ngày 6/7/2018 của Ban tổ chức trung ương đảng, gồm các nội dung như sau: * Đối với sinh hoạt thường kỳ: Căn cứ Điều lệ Đảng, định hướng của cấp trên, tình hình, đặc điểm của chi bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, hằng tháng chi bộ sinh hoạt gồm các nội dung chủ yếu sau: + Về công tác chính trị, tư tưởng Lựa chọn những nội dung thời sự trong nước, quốc tế, các vấn đề của địa phương, cơ quan, đơn vị sát với tình hình và phù hợp chức năng, nhiệm vụ của chi bộ để phổ biến, trao đổi. Thông báo kịp thời chủ trương, các văn bản của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội các cấp cần phổ biến đến chi bộ. Đánh giá tình hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; những vấn đề chi bộ cần quan tâm. Kịp thời định hướng nhận thức, tư tưởng cho đảng viên. + Về thực hiện nhiệm vụ chính trị
- Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tháng của chi bộ và việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục. Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị số 05CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đảng viên, nhất là người đứng đầu liên hệ, đánh giá việc thực hiện nội dung đã cam kết theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; về những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị; về chống chạy chức, chạy quyền và chống chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, xa rời quần chúng. Kết quả lãnh đạo chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội. Xác định nhiệm vụ của chi bộ tháng tiếp theo và biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho đảng viên. * Đối với sinh hoạt chuyên đề Căn cứ chỉ thị, nghị quyết và định hướng của cấp trên, tình hình, đặc điểm của chi bộ, mỗi quý ít nhất một lần chi bộ tổ chức sinh hoạt theo các nhóm vấn đề sau: Về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên. Về các giải pháp nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Về triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ. Về các giải pháp phòng, chống, khắc phục, sửa chữa các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong chi bộ. Về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị, chi bộ.
- Về giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống của địa phương, cơ quan, đơn vị cho cán bộ, đảng viên. Những nội dung khác theo đặc điểm của từng loại hình chi bộ. Tính chất của sinh hoạt chi bộ * Tính lãnh đạo: Tính chất lãnh đạo của sinh hoạt chi bộ thể hiện trong sinh hoạt là đảng viên phải bàn bạc, thảo luận một cách dân chủ những vấn đê cần giải quyết và ra được quyết nghị về những hoạt động của chi bộ. Tính lãnh đạo thể hiện cụ thể ở: Định hướng được những hoạt động chủ yếu của địa phương, đơn vị trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội , bảo đảm cho đơn vị phát triển trong một thời gian nhất định cũng như giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn. Chỉ rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng tổ chức, từng cán bộ, đảng viên. Chỉ rõ chủ trương, biện pháp xây dựng chi bộ về chính trị, tư tưởng và tổ chức , bảo đảm lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Để đảm bảo tính lãnh đạo của SH chi bộ cần thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc TTDC, mở rộng dân chủ trong SH đảng với đi liền với tăng cường sự lãnh đạo tập trung thống nhất. * Tính giáo dục : Tính gd của SH cb thể hiện ở: qua mỗi kỳ sinh hoạt chi bộ thì trình độ mọi mặt của đảng viên dần được nâng lên, ngày càng nhận thức sâu sắc hơn đường lối, chính sách của đảng, mỗi đảng viên có thêm những kiến thức mới, bổ ích, những kinh nghiệm thiết thực trong hoạt đông thực tiễn. Qua mỗi kì SH, người đảng viên tự nhận thấy vững vàng hơn trong công tác. Đó là điều quan trọng để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để đạt được điều đó, trong SH Cb cần trú trọng nghiên cứu, thảo luận nghiêm túc, các quan điểm, đường lối, chính sách của đảng, PL của NN, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, tránh lối sinh hoạt qua loa đại khái, hoặc chỉ giao nhiệm vụ nhưng không chú ý đến việc cung cấp thông tin, hạn chế việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của đảng viên Tính GD của SH CB còn được thể hiện ở việc nêu gương điển hình tiên tiến, gương đảng viên tiên phong gương mẫu và phê bình những sai lầm khuyết điểm của chi bộ, tổ chức đảng và của đảng viên * Tính chiến đấu: Tính chiến đấu của SH CB Thể hiện ở việc sinh hoạt chi bộ phải nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng ưu điểm, thành tựu, phê phán nghiêm khắc những sai lầm,
- khuyết điểm của chi bộ và từng cán bộ đảng viên và đề ra biện pháp phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm. Để nâng cao tính chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ cần phát huy dân chủ trong nội bộ khi bàn bạc và quyết nghị mọi vấn đề trong phạm vi, quyền hạn của chi bộ, thực hiện nghiêm túc các quyền của đảng viên, duy trì thành nề nếp chế độ tự phê bình và phê bình trên tinh thần thẳng thắn, trung thực khách quan, công tâm và trên tinh thần đồng chí, tôn trọng lẫn nhau giữa những người cộng sản. Cần tránh tình trạng né tránh, nể nang, lựa chiều khi phê bình và tình trạng đoàn kết một chiều. Cần xử lý nghiêm minh những người lợi dụng dân chủ tiến hành phê bình để đả kích, gây chia rẽ hoặc trả thù cá nhân. Muốn sinh hoạt chi bộ đạt chất lượng tốt cần đảm bảo ba tính chất nêu trên, ngoài ra cần chú ý đến tình đồng chí, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để mỗi đảng viên giải quyết khó khăn vướng mắc vươn lên trong công tác và đời sống. Liên hệ thực tế Hiện tôi đang sinh hoạt tại chi bộ Cựu chiến binh – Huyện đoàn trực thuộc Đảng ủy khối Đảng – Đoàn thể huyện Đam Rộng. Chi bộ hiện có 10 Đảng viên chính thức và 1 đảng viên dự bị. Trong thời gian vừa qua, Chi bộ đã duy trì sinh hoạt nề nếp, chuẩn bị chu đáo; nội dung sinh hoạt có nhiều đổi mới, phong phú; thực hiện lồng ghép việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” với khắc phục các yếu kém, tồn tại. Phương pháp điều hành sinh hoạt, điều hành thảo luận, gợi mở các nội dung thảo luận của Bí thư chi bộ thiết thực, hiệu quả. Vì vậy Đảng viên tham gia thảo luận, thể hiện chính kiến của mình, luôn tạo được không khí cởi mở, chân thành; phát huy tinh thần tự phê bình và phê bình, nâng cao sức chiến đấu trong sinh hoạt Chi bộ. Việc nắm bắt và đánh giá tình hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng luôn được chi bộ thực hiện tốt, kịp thời. Việc quán triệt quán triệt các Nghị quyết của Đảng được thực hiện nghiêm túc. Hàng quý CB luôn làm tốt công tác sinh hoạt chuyên đề về những nội dung như: Về công tác phát triển đảng viên, về các giải pháp phòng chống các biểu hiện suy thoái… Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Nội dung cập nhật thông tin thời sự để phổ biến cho đảng viên đôi lúc còn chưa kịp thời. Việc đánh giá trách nhiệm của từng đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị chưa thật cụ thể.
- Trong công tác góp ý, phê bình vẫn còn có đảng viên gay gắt, chưa thật sự có kĩ năng góp ý, phê bình. Vì vậy chưa giúp người được phê bình tiếp nhận khuyết điểm và sửa chữa khuyết điểm. Chưa làm tốt phát huy tính tiền phong gương mẫu của đảng viên trong sinh hoạt CB. Đề xuất giải pháp thời gian tới, đó là: 1. Tiếp tục hiện nghiêm túc, nề nếp chế độ sinh hoạt Chi bộ + Đề ra nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, những việc cần làm ngay trong tháng tới theo chức năng, nhiệm vụ của Chi bộ, sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và phân công nhiệm vụ cho đảng viên thực hiện. Nội dung để đưa ra thảo luận lựa chọn điểm mới, quan trọng để gợi ý. Nội dung phải sát thực tế, hạn chế lý luận nhiều; nội dung Nghị quyết, nội dung thảo luận cụ thể, rõ ràng gắn với thực tiễn ở đơn vị,... và tổ chức thực hiện theo phương châm “nói là làm ngay”. + Trong công tác góp ý, phê bình cần phát huy dân chủ; lắng nghe ý kiến của đảng viên và gợi ý những nội dung quan trọng để đảng viên tham gia thảo luận, thể hiện chính kiến của mình. 2. Trong cuộc họp Chi bộ, đưa nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào sinh hoạt hàng tháng, gắn với khắc phục các yếu kém, khuyết điểm trong tháng trước để định hướng, hoặc chuẩn bị trước Chi bộ một câu chuyện, hoặc bài nói, bài viết về Bác Hồ để đảng viên cùng suy ngẫm, liên hệ, rút ra những vấn đề liên quan đến công việc, nhiệm vụ của mình. 3. Nâng cao chất lượng điều hành trong sinh hoạt Chi bộ Bí thư Chi bộ (hoặc đồng chí được phân công) chủ trì, điều hành cuộc họp Chi bộ phải thực hiện đầy đủ các nội dung trong chương trình đề ra; nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian sinh hoạt. Nội dung báo cáo trước Chi bộ phải rõ ràng, ngắn gọn để dành nhiều thời gian cho phần thảo luận. Chủ toạ hội nghị phải thực sự dân chủ, công tâm, khách quan, lắng nghe phát biểu của đảng viên và gợi mở những vấn đề thiết thực để đảng viên thảo luận. Những vấn đề cần phải biểu quyết nhưng đang còn có những ý kiến khác nhau, Chi bộ trao đổi, thảo luận kỹ để tạo sự thống nhất trước khi biểu quyết. 4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Thực hiện việc đánh giá, phân tích chất lượng tổ chức Đảng và đảng viên hàng năm một cách thực chất. Nội dung đánh giá chất lượng phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự vững mạnh của các tổ chức trong hệ thống chính trị và chất lượng đội ngũ đảng viên.
- Câu 5: Trinh bay n ̀ ̀ ội dung công tac dân vân cua tô ch ́ ̣ ̉ ̉ ức cơ sở Đang. Liên hê ̉ ̣ việc thực hiện nội dung trên tại chi bộ, cơ quan nơi đc công tac. ́ Công tác dân vận của TCCS đảng là toàn bộ những hoạt động của đảng bộ, chi bộ và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp ủy nhằm tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Công tác dân vận là nhiệm vụ chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc Nội dung công tác dân vận Một là, ban hành các văn bản (nghị quyết, quyết định...) lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung công tác dân vận ở cơ sở. Ban hành quy chế, quy định có tính chất phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng bộ phận; đồng thời quy định rõ chức trách,nhiệm vụ của từng cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận. Như vậy, tổ chức cơ sở Đảng lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân dân của địa phương thực hiện nghị quyết của đảng ủy. Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận thông qua công tác tổ chức, cán bộ và đội ngũ đảng viên. Thông qua công tác tổ chức, cán bộ tức là tổ chức Đảng, cấp ủy cơ sở giới thiệu các đảng viên tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị ở cơ sở, đảm nhận những chức trách, nhiệm vụ lãnh đạo chỉ đạo chính quyền, MTTQ và các đoàn thể để triển khai công tác dân vận ở cơ sở. Thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên để triển khai các nội dung công tác dân vận ở cơ sở. Vì đảng viên của tổ chức cơ sở đảng là những người gần dân, sát dân, hiểu dân; do vậy đảng viên phải là những người gương mẫu, đi đầu để quần chúng noi theo (gương mẫu chấp hành chủ trương, pháp luật, gương mẫu về đạo đức lối sống, gương mẫu trong xây dựng gia đìnhhạnh phúc, kinh tế phát triển, làm giàu hợp pháp...). Ba là, thông qua việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, chăm lo lợi ích của nhân dân. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định “Trong điều kiện ngày nay, nếu không chăm lo một cách cụ thể, thiết thực đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân thì dù có nói bao nhiêu về quan điểm quần chúng, về quyền làm chủ của nhân dân cũng đều là vô nghĩa và không có sức thuyết phục. Chúng ta cần nhận thức sâu sắc hơn nữa ý nghĩa quan trọng của vấn đề chăm lo đời sống nhân dân, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, quan điểm của
- Đảng về vấn đề này, có biện pháp cụ thể và tích cực bảo đảm đời sống nhân dân, trước hết là bảo đảm việc làm, chăm lo cái ăn, cái mặc, sức khỏe, việc học hành... của nhân dân. Thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội, lối sống có văn hóa, bảo đảm an ninh xã hội, an sinh xã hội, an toàn xã hội. Bốn là, thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên trong triển khai thực hiện công tác dân vận ở cơ sở. Tổ chức cơ sở đảng làm công tác dân vận nhưng đồng thời có trách nhiệm phân công, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân vận. Nội dung kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng trực thuộc là việc chấp hành, thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận của cấp trên về công tác dân vận. Nội dung kiểm tra, giám sát đối với chính quyền là việc chấp hành, thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận của cấp trên về công tác dân vận; trọng tâm là quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác tiếp dân, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức. Nội dung kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức chính trị xã hội là việc chấp hành, thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận của cấp trên về công tác dân vận; trọng tâm về đa dạng hóa các hình thức tập hợp, tuyên truyền vận động, về vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực... Nội dung kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức là việc chấp hành, thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận của cấp trên về công tác dân vận; trọng tâm là đạo đức công vụ, đạo đức lối sống, tinh thần phục vụ nhân dân... Năm là, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận của cấp trên và các văn bản của tổ chức cơ sở Đảng địa phương về công tác dân vận * Liên hê th ̣ ực tế. Hiện tôi đang sinh hoạt tại chi bộ Cựu chiến binh – Huyện đoàn trực thuộc Đảng bộ huyện Đam Rộng. Trong thời gian qua, chi bộ đã thực hiện tốt công tác dân vận. Thương xuyên tô ch ̀ ̉ ưc tuyên truyên, quan triêt; vân đông can bô, đang viên th ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ực ̣ ̉ ương đường lôi cua Đang. hiên tôt cac chu tr ́ ́ ́ ̉ ̉ Chi bộ đa phân công đang viên tr ̃ ̉ ực tiêp theo doi, năm băt tinh hinh diên biên t ́ ̃ ́ ́ ̀ ̀ ̃ ́ ư tưởng cua quân chung đê tiên hanh vân đông quân chung; đăc biêt coi trong công tac vân ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ đông quân chung cua đang viên gi ̀ ́ ữ trong trach đ ̣ ́ ứng đâu cac tô ch ̀ ́ ̉ ức, bô phân, can bô ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̃ ̣ ̀ ới quân chung. quan ly va đang viên co quan hê gân gui, quan hê gia đinh v ̀ ́
- ̣ ̉ ́ ̣ Chi bô chăm lo giai quyêt kip thơi, đây đu chê đô chinh sach cho ng ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ́ ười lao đông; ̣ ̣ Kip th ơi thăm hoi, đông viên can bô công ch ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ưc, viên ch ́ ức, nhân viên, đau ôm, tai ́ ̣ ́ ơ hoăc s nan bât ng ̀ ̣ ự cô khac trong cuôc sông. ́ ́ ̣ ́ ̉ ưc tôt cac hoat đông văn hoa, văn nghê, TDTT, vui ch Tô ch ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ơi giai tri đê nâng cao ̉ ́ ̉ đơi sông tinh thân cho can bô, cc, vc. ̀ ́ ̀ ́ ̣ Nhờ lam tôt công tac dân vân nên chi b ̀ ́ ́ ̣ ộ đa xây d ̃ ựng được môi trường đoan kêt, ̀ ́ ̉ ̉ ương, thân thiên. Tâp thê đang viên toan tâm toan y v dân chu, ky c ̣ ̣ ̉ ̉ ̀ ̀ ́ ơi công viêc, chi bô ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ược giao. luôn hoan thanh tôt nhiêm vu đ Han chê: ̣ ́ Công tac dân vân t ́ ̣ ại co luc con mang tinh hinh th ́ ́ ̀ ́ ̀ ưc, ch ́ ưa đi vao chiêu sâu, co luc ̀ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ coi nhe công tac dân vân ma năng vê quy chê, quy đinh dân đên không khi lam viêc căng ̃ ́ ́ ̀ ̣ ̉ thăng; Chưa thương xuyên sâu sát, ph ̀ ối hợp với các cấp ủy đảng tại địa phương đê năm̉ ́ băt tâm t ́ ư, nguyên vong cua đ ̣ ̣ ̉ ảng viên và quần chúng nơi cư trú. Giai phap̉ ́ ̣ ̀ Chi bô cân tăng c ương h ̀ ơn nưa công tac lanh chi đao cac đ ̃ ́ ̃ ̉ ̣ ́ ảng viên trong đơn vị thực hiên tôt công tac dân vân; ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ợp vơi chinh quyên đia, cac tô ch Lam tôt công tac phôi h ́ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ức đoan thê trong viêc ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ tuyên truyên, vân đông CB,CC,VC th ̀ ực hiên đung chu tr ̣ ́ ̉ ương đường lôi cua Đang, chinh ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̀ ước. sach phap luât cua nha n ́ ́ Phân công thanh viên th ̀ ương xuyên xuông thăm năm đia ban đê biêt đ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ược tâm tư, ̣ ̣ ̉ ảng viên nơi cư trú va co giai phap hô tr nguyên vong cua đ ̀ ́ ̉ ́ ̃ ợ. Câu 6 : Hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ việc thực hiện nội dung trên tại chi bộ, cơ quan nơi đ/c công tác. Khái niệm kiểm tra Kiểm tra có nghĩa là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên Hình thức kiểm tra: Kiểm tra của Đảng có các hình thức chủ yếu sau: kiểm tra thường xuyên; kiểm tra theo chương trình, kế hoạch; kiểm tra bất thường:
- Kiểm tra thường xuyên rất quan trọng, nó giúp cho chủ thể nắm chắc tình hình mọi mặt một cách có hệ thống theo trình tự thời gian. Qua kiểm tra thường xuyên, cấp ủy đánh giá được tình hình triển khai thực hiện các quyết định có biện pháp bổ sung, uốn nắn kịp thời. Kiểm tra thường xuyên thúc đẩy sự hoạt động nhịp nhàng của tổ chức đảng, nhắc nhở mọi đảng viên giữ vững và phát huy vai trò tiên phong gương mẫu, phấn đấu vương lên, chủ động sáng tạo trong công tác, hướng tới chất lượng và hiệu quả cao nhất. Kiểm tra bất thường giúp chủ thể kiểm tra đánh giá, kết luận sự việc, hiện tượng một cách nhanh chóng, chính xác, nó làm cho đối tượng kiểm tra khó che đậy bản chất và giúp chủ thể kiểm tra kịp thời phát hiện ra những khuyết điểm, lệch lạc từ phía đối tượng kiểm tra. Kiểm tra treo chương trình, kế hoạch giúp chủ thể nắm bắt tình hình đều đặn trong từng thời đoạn nhất định để có biện pháp chỉ đạo hoặc xử lí kịp thời. Đây là hình thức kiểm tra tốt, nhưng nếu không có biện pháp tiến hành khéo thì kết quả kiểm tra rất thấp, bởi đối tượng được kiểm tra đã biết trước kế hoạch để chuẩn bị, hoặc che chắn khuyết điểm nếu có. Phương pháp kiểm tra: Công tác kiểm tra của Đảng sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: Một là, dựa vào tổ chức đảng để kiểm tra. Hai là, phát huy tính tiên phong gương mẫu của đảng viên trong kiểm tra. Ba là, phát huy vai trò của quần chúng tham gia xây dựng Đảng. Bốn là, dựa vào sự phối hợp hoạt động của các tổ chức, các lực lượng trong hệ thống chính trị tham gia công tác kiểm tra. Năm là, dựa vào thẩm tra, xác minh. Khái niệm, giám sát Giám sát có nghĩa là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không. Giám sát của Đảng được hiểu “là việc các tổ chức đảng theo dõi, xem xét đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng. Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công. Giám sát của Đảng có giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề; giám sát trực tiếp, gíam sát gián tiếp”. Hình thức giám sát: Giám sát có 2 hình thức chủ yếu: giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề:
- Giám sát thường xuyên là hình thức giám sát phổ biến, là hoạt động của chủ thể giám sát thường xuyên theo dõi, xem xét, đánh giá việc đảng viên và tổ chức đảng, đối tượng giám sát, chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoạt động đó diễn ra thường xuyên, liên tục. Giám sát chuyên đề là hình thức giám sát chủ thể giám sát thực hiện giám sát đối tượng tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể nào đó, có thời gian cụ thể. Khi tiến hành giám sát có ban hành quyết định, tổ chức lượng, có kế hoạch và chương trình giám sát. Phương pháp giám sát: Công tác giám sát của Đảng sử dụng hai phương pháp chủ yếu sau: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp. Giám sát trực tiếp là phương pháp, chủ thể giám sát trực tiếp tiếp xúc với đối tượng giám sát, trực tiếp đối thoại, trực tiếp quan sát, nghe, xem đốitượng giám sát phát biểu, trình bày ý kiến để có nhận thức đúng về đối tượng. Giám sát gián tiếp là phương pháp chủ thể giám sát nắm thông tin về đối tượng giám sát qua nghiên cứu tài liệu, báo cáo và nghe phản ánh về đối tượng giám sát từ người khác. 3. Liên hệ thực tiễn Hiện tôi đang sinh hoạt tại chi bộ Cựu chiến binh – Huyện đoàn trực thuộc Đảng ủy khối Đảng – Đoàn thể huyện Đam Rộng. Chi bộ hiện có 10 Đảng viên chính thức và 1 đảng viên dự bị. Trong những năm qua, chi bộ đã tiến hành kiểm tra, giám sát đối với các đảng viên trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; Nghị quyết TW4 khóa XI; Nghị quyết TW4 khóa XII; Chỉ thị số 05CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quy định số 47QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về những điều đảng viên không được làm; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí trong sinh hoạt; việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng; việc chấp hành sự phân công điều động của tổ chức; việc chấp hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Quy chế của cấp ủy cấp trên và cấp mình... Qua kiểm tra, giám sát, chi bộ đã kịp thời chỉ ra cho đảng viên thấy được những ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong nội dung được kiểm tra; đồng thời xây dựng kế hoạch khắc phục nhờ đó đảng viên phát huy tốt vai trò tiên phong, tính gương mẫu, đầu tàu trong mọi mặt hoạt động công tác tại đơn vị, chấp hành tốt Điều lệ Đảng. Vai trò, trách nhiệm của cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát được nâng lên.
- Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại chi bộ vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Mặc dù chi bộ đã xây dựng kế hoạch cụ thể song do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên kế hoạch phải điều chỉnh thường xuyên; chủ yếu kiểm tra vào thời điểm cuối năm nên ảnh hưởng đến sự chủ động của người được kiểm tra, giám sát và người tiến hành kiểm tra, giám sát; có lúc phát sinh không khí căng thẳng do áp lực công việc đối với người được kiểm tra và người thực hiện kiểm tra. Nội dung kiểm tra chưa toàn diện, chưa bao quát được tất cả hoạt động của chi bộ, đảng viên. Còn đảng viên chưa thực sự thẳng thắn nhìn nhận khuyết điểm và chân thành tiếp thu, sửa chữa khuyết điểm; tâm lý ưa thành tích, chưa chú trong đến công tác khắc phục tồn tại sau kiểm tra Còn tình trạng phản ánh, ý kiến thiếu tập trung, ngoài cuộc họp... Để khắc phục khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên cần thực hiện một số giải pháp Một là, không ngừng bồi dưỡng để nâng cao nhận thức cho cấp ủy mà trước hết là người đứng đầu cấp uỷ cũng như đội ngũ cán bộ, đảng viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát đối với việc xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Hai là, thực hiện tốt việc xác định nội dung, đối tượng, hình thức, phương pháp, việc thẩm tra xác minh, đảm bảo đúng quy trình, nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát của chi bộ Ba là, tăng cường công tác lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết; nâng cao chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về kiểm tra, giám sát cho đội ngũ trực tiếp thực hiện. Bốn là, hàng năm, chi bộ phải xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát bảo đảm thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Các đảng viên trong chi bộ phải sắp xếp công việc khoa học để dành thời gian cho công tác kiểm tra, giám sát hoàn thành đúng kế hoạch đã đặt ra. Năm là, phát huy tinh thần tự giác của đảng viên; nâng cao nhận thức về công tác kiểm tra, giám sát; phát huy tốt vai trò, tính tiên phong, gương mẫu của đảng viên trong mọi hoạt động. Thẳng thắn nhìn nhận khuyết điểm và kiên trì thực hiện giải pháp khắc phục khuyết điểm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Đề cương chi tiết môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
44 p | 928 | 336
-
Đề thi môn nghiệp lưu trữ_1
4 p | 270 | 55
-
Đề thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành lưu trữ viên trung cấp
4 p | 447 | 51
-
Tài liệu thi Nghiệp vụ công tác Mặt trận và Đoàn thể - Trung cấp lý luận chính trị
26 p | 187 | 36
-
Đề thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành lưu trữ viên
5 p | 326 | 33
-
Giáo trình Lý luận và phương pháp công tác lưu trữ: Phần 1 - GVC.TS. Chu Thị Hậu
112 p | 177 | 32
-
Giáo trình Lý luận và phương pháp công tác lưu trữ: Phần 2 - GVC.TS. Chu Thị Hậu
286 p | 165 | 25
-
Thực trạng Công nghiệp hóa hiện đại hóa và vai trò quản lý của Nhà nước - 3
8 p | 89 | 14
-
Ôn tập môn Nghiệp vụ thư ký văn phòng
6 p | 311 | 14
-
Bài giảng thống kê kết quả Tài sản cố định doanh nghiệp (ĐH Công nghiệp Tp.HCM)
55 p | 94 | 11
-
Vai trò của các trung tâm thông tin khoa học và công nghệ trong việc hình thành và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam
25 p | 84 | 11
-
Góp phần nâng cao nhận thức-giữ gìn tài liệu trong công tác bảo quản
9 p | 106 | 8
-
Các văn bản hướng dẫn thi hành và Pháp lệnh lưu trữ quốc gia: Phần 1
87 p | 87 | 7
-
Xử lý khẩn cấp sách và tài liệu ướt
12 p | 99 | 7
-
Một số câu hỏi trắc nghiệm chuẩn nghiệp vụ Thư viện
5 p | 212 | 5
-
Khai thác tài liệu xám trong các thư viện đại học Việt Nam góp phần xây dựng trung tâm tri thức số
9 p | 37 | 3
-
Một số vấn đề về thực thi các văn bản quy phạm pháp luật tại các thư viện công cộng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 94 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn