intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu thi Quản lý hành chính nhà nước - Trung cấp lý luận chính trị

Chia sẻ: Hoang Van Chuong Chuong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

270
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tổng hợp những câu hỏi và đáp án về Quản lý hành chính nhà nước - Trung cấp lý luận chính trị. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu thi Quản lý hành chính nhà nước - Trung cấp lý luận chính trị

  1. Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Chỉ có người đứng đầu cơ quan mới có trách nhiệm tiếp công dân? Sai. Tai khoan 2 điêu 4 Luât Tiêp công dân năm 2013 quy đ ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ịnh Đai biêu Quôc hôi, ̣ ̉ ́ ̣   ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ Đai biêu HĐND cac câp co trach nhiêm tiêp công dân theo quy đinh cua Pháp lu ́ ́ ́ ́ ́ ật. Vi vây ̀ ̣   ̉ ̀ ́ ̣ ̉ tiêp công dân không chi la trach nhiêm cua ng ́ ười đứng đâu c ̀ ơ quan. Câu 2: Cải cách hành chính xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế­ xã hội Sai. Vì cai cach hanh chinh xuât phat t ̉ ́ ̀ ́ ́ ́ ừ y/c phat triên KT­XH va môt sô y/c khác ́ ̉ ̀ ̣ ́   như vai trò của cấp chính quyền cơ sở trong BMNN ngày càng gia tăng; xu hướng tăng  cường dân chủ  trực tiếp  ở  cơ sở  và phát huy vai trò của cộng đồng trong QLNN; yêu   cầu của hội nhập quốc tế.. Câu 3: Để tiến hành hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở chỉ cần   điều kiện về nhân sự? Sai. Vì hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở ngoài ĐK về nhân sự,   còn có các đk khác như: điều kiện về thê chê hanh chinh, đk vê nguôn tai chinh, đk vê c ̉ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ơ  sở vật chất va phai đam bao hiêu l ̀ ̉ ̉ ̉ ̣ ực, hiêu qua quan ly hanh chinh NN. ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ́ Câu 4: Tất cả những người làm việc trong hệ thống chính trị ở cơ sở đều là công   chức nhà nước? Sai. Vì Hệ  thống chính trị   ở  cơ  sở  là những người làm việc trong tổ  chức của  Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể bao gồm cán bộ và công chức. Câu 5: Tất cả những người làm việc ở UBND cấp xã đều là cán bộ? Sai. Vì ngoài những người là cán bộ làm việc ở UBND cấp xã còn có công chưć   ́ ưc danh: tr câp xa bao gôm cac ch ́ ̃ ̀ ́ ưởng công an xa, chi huy tr ̃ ̉ ưởng quân sự, văn phong ­ ̀   ́ ̣ thông kê, đia chinh­xây d ́ ựng–nông nghiệp­môi trương, tai chinh ­ kê toan, t ̀ ̀ ́ ́ ́ ư phap ­ hô ́ ̣  ̣ ́ ̃ ̣ tich, văn hoa ­ xa hôi. Câu 6: Chính phủ, các bộ, cơ  quan ngang bộ  là cơ  quan hành chính có thẩm  quyền chung?  Sai. Vì: cơ quan hành chính có thẩm quyền chunglà cơ quan hành chính do Quốc  hội hoặc HĐND lập ra nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên   mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vi cả  nước . Các cơ  quan này gồm có  Chính phủ và UBND các cấp.  ­ Còn các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng,  thực  hiện chức năng quản lý hành chính về chuyên môn, nghiệp vụ. Câu 7: UBND các cấp và các Sở  trực thuộc UBND cấp Tỉnh, các Phòng, thuộc   UBND cấp Huyện là cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng?
  2. Sai. Vì  UBND các cấp là cơ  quan hành chính có thẩm quyền riêng. Còn các sở  thuộc UBND cấp tỉnh, các phòng thuộc UBND cấp huyện là cơ quan chuyên môn, tham   mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý NN về ngành, lĩnh vực ở địa phương và   thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp,  ủy quyền của cơ quan NN cấp   trên. Do vậy, nó không phải là cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng. Câu 8: Truởng công an xã có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả  là buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây  dựng không đúng với giấy phép? Sai. Vì Theo điểm a,b,c,đ , khỏan 1, điều 28 Luật Xử lý VPHC năm 2012 quy   định. Trưởng công an cấp xã không có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu   quả là buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây   dựng không đúng với giấy phép mà thẩm quyền này chỉ thuộc về Chủ tịch UBND cấp   xã.  Câu 9: Cuỡng chế  hành chính chỉ  áp dụng đối với tổ  chức, cá nhân có hành vi vi  phạm pháp luật hành chính? Sai. Vì  cuỡng chế  hành chính áp dụng đối với tổ  chức, cá nhân có hành vi vi   phạm hành chính hoặc đối với một số  cá nhân, tổ  chức nhất định trong truờng hợp   khẩn cấp với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lý do an ninh quốc phòng hoặc vì   lợi ích quốc gia. (chẳng hạn như dịch bệnh, sự cố môi trường). Câu 10: Ở cơ sở, chủ tịch UBND cấp xã và truởng công an cấp xã có thẩm quyền  ra quyết định cuỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Sai. Vì theo Điều 87, Luật Xử  lý VPHC năm 2012 quy định.  Ở  cơ  sở  chỉ  có  Chủ  tịch UBND cấp xã mới có thẩm quyền ra quyết định cuỡng chế  thi hành quyết  định xử  phạt vi phạm hành chính còn Truởng Công an xã thì không có thẩm quyền ra   quyết định cuỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC. Câu 11: Ngừoi khiếu nại có quyền giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông   tin cá nhân khác của mình? Sai. Vì   Theo  Điều   4, Luật   Khiếu  nại  năm  2011 quy  định về   nguyên  tắc  khiếu nại và giải quyết khiếu nại:  “Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải  đuợc thực hiện theo quy định của pháp luật; đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ và  kịp thời”. Chính vì vậy ngừơi khiếu nại không có quyền đuợc giữ  bí mật họ, tên, địa   chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình. Chỉ có ngừoi tố cáo mới có quyền   này. Câu 12: Ngừoi khiếu nại có quyền đuợc khen thuởng theo quy  định của pháp  luật? Sai. Vì khiếu nại là hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhằm bảo vệ  quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị  xâm hại từ  cơ  quan hành chính NN hoặc cán bộ,   CC trong cơ  quan hành chính NN. Do đó người khiếu nại không có quyền được khen  
  3. thuởng mà chỉ có ngừơi tố cáo mới có quyền đuợc khen thuởng theo quy định của pháp   luật.  Câu   13    : UBND các cấp đều có quyền thu hồi đất?    Sai. Vì theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì thẩm quyền thu hồi đất chỉ  có UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện. UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Câu 14:  UBND các cấp đều có quyền cho thuê đất.    Đúng.  Vì UBND Tỉnh, Huyện có quyền cho thuê đất. UBND xã có quyền cho   thuê đất công ích.  Câu 1 5   : UBND các cấp đều có thẩm quyền giao đất?    Sai.  Vì theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 thì chỉ  có UBND cấp  tỉnh, UBND cấp huyện mới có thẩm quyền giao đất. Còn UBND cấp xã không có thẩm   quyền giao đất.  Câu 1 6   : Quản lý nhà nước về kinh tế khác với quản lý sản xuất kinh doanh?    Đúng. Vì quản lý nhà nước về  kinh tế  chỉ  có thể  do cơ  quan nhà nước có thẩm  quyền quản lý, còn quản lý sản xuất dinh doanh do nhiều chủ  thể  là chủ  sở  hữu có  quyền quản lý. Câu 17:  Kiểm tra cũng giống giám sát và thanh tra?    Sai. Vì kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Giám sát theo từ điển  tiếng Việt nghĩa là sự theo dõi, xem xét làm đúng hoặc sai những điều đã quy định. Thanh tra nhà  nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Câu 18: Vi phạm hành chính là hành vi trái với các quy định của pháp luật hành  chính?  Sai . Vì nếu nói như trên chưa đủ  mà vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá  nhân, tổ  chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về  quản lý nhà nước mà   không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị  xử phạt vi phạm hành   chính. Câu 19: Có trường hợp không vi phạm hành chính cũng có thể  cưỡng chế  hành  chính? Đúng. Vì trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước khi áp dụng vì lý do an  ninh; quốc phòng, lợi ích quốc gia hoặc cộng đồng, xã hội. Ví dụ: cấm đi vào khu vực   nguy hiểm (bão, lụt, dịch bệnh)... Câu 20: Quản lý hành chính nhà nước là bộ phận của quản lý nhà nước? Đúng. Vì quản lý hành chính nhà nước là quản lý của các cơ  quan quản lý hành  chính nhà nước trên tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã hội thông qua hoạt động tư  pháp. Còn quản lý nhà nước là quản lý tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước trên  
  4. tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã hội thông qua hoạt động lập pháp, hành pháp, tư  pháp. Câu 21: Tất cả các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đều phải lập biên bản? Sai. Vì theo khoản 1­ điều 56 Luật xử lý hành chính năm 2012 quy định thủ tục xử  phạt vi phạm hành chính không lập biên bản trong trường hợp:  Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp   xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối  với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành  chính tại chỗ. Câu 22: Tiếp công dân chỉ là trách nhiệm của nhà nước? Sai. Vì theo khoản 1­ điều 2 luật tiếp công dân (2013) thì tiếp công dân  là việc cơ  quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe,   tiếp nhận khiếu nại, tố  cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn  cho công dân về  việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy  định của pháp luật. Phần tự luận Câu 1: Phân biệt QLNN và QLHCNN. Tại sao nói QLNN là một dạng QLXH đặc  biệt? * Khái niệm QLNN:  là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, do các cơ  quan nhà   nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong XH, trên tất cả các mặt của   đời sống XH bằng cách sử  dụng quyền lực của nhà nước có tính cưỡng chế  đơn   phương nhằm mục tiêu phục vụ  lợi ích chung của cả  cộng đồng, duy trì  ổn định, an   ninh trật tự và thúc đẩy XH phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. *Khái niệm QLHCNN: là sự  tác động có tổ  chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà   nước đối với các quá trình XH và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong  hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng  và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ XH, duy trì trật tự, an ninh, thỏa  mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. *Phân biệt quản lý, QLNN và QLHCNN: Tiêu chí Quản lý NN Quản lý HCNN Chủ   thể  Tất cả  các cơ  quan trong bộ máy nhà  Các   cơ   quan   hành   chính   nhà  quản lý  nước: Quốc hội, chủ tịch nước, chính  nước:   Chính   phủ,   bộ,   cơ   quan  phủ,   tòa   án,   viện   kiểm   sát,   chính  ngang bộ, UBND các cấp, Sở cơ  quyền địa phương. quan   tương   đương   sở,   phòng,  Quản   lý   nhà   nước   =   chỉ   đạo   hoạt  ban.
  5. động Quản   lý hành chính nhà nước=                       + Lập pháp hoạt động chỉ đạo pháp luật                       + Hành pháp ( hành pháp) (Hẹp hơn)                      + Tư pháp (Rộng hơn) Khách thể  Trật tự  quản   lý nhà nước được xác  Trật tự  quản   lý hành chính nhà  quản lý  định bởi quy phạm pháp luật. nước. Đảm bảo hoạt động chấp  hành, điều hành trên cơ  sở  pháp  luật để  chỉ  đạo thực hiện pháp  luật. Đối  Mọi tổ  chức, cá nhân thông qua hoạt  Mọi tổ  chức, cá nhân thông qua  tượng  động   Lâp ̣   Phaṕ   –   Hanh ̀   Phaṕ   –   Tư  hoạt động hành pháp  quản lý  Phaṕ Lĩnh   vực  Rộng hơn. Có tính chất toàn diện, bao  Hẹp   hơn.   Trên   tất   cả   các   lĩnh  quản lý  gồm trên tất cả  các lĩnh vực của đời  vực của  đời sống xã hội thông  sống xã hội thông qua hoạt động qua  qua   hoạt   động   qua   Hanh̀   Phaṕ   ̣ Lâp Phap – Hanh Phap – T ́ ̀ ́ ư Phaṕ (chấp hành và điều hành) Mục   tiêu  Là phục vụ lợi ích chung cho cả cộng  Là thực hiện chức năng, nhiệm  quản lý  động, nhằm duy trì  ổn định an ninh  vụ  NN phát triển các mối quan  trật tự và thúc đẩy XH phát triển theo  hệ   XH   duy   trì   trật   tự   an   ninh,  một định hướng thống nhất của nhà  thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của  nước. cá nhân tổ  chức trong sự  nghiệp  XD và bảo vệ tổ quốc. Hình thức  ­Ban hành ra HP, Luật, bộ luật và các  ­ Chỉ  có thẩm quyền Ban hành  QL văn bản luật để Quản Lý các văn bản dưới luật để  Quản  Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp  Lý: Nghị  định, quyết định, thông  luật, đưa pháp luật vào đời sống. tư,chỉ thị,...) ­Kiểm tra, thanh tra, Giám sát, kiểm  toán   ­ Khen thưởng xử  lý vi phạm pháp  ­Kiểm tra, thanh tra luật hình sự, dân sự  , hành chính,  vi  Khen thưởng xử lý vi phạm pháp  phạm pháp luật, kỉ luật luật   hành   chính,   vi   phạm   pháp 
  6. luật, kỉ luật Phương  tuyên   truyền,   vận   động;   giáo   dục  tuyên   truyền,   vận   động;   giáo  pháp QL thuyết   phục,   hành   chính   thông  dục   thuyết   phục,   hành   chính  thường; phương pháp kinh tế; cưỡng  thông thường; phương pháp kinh  chế  hành chính, hình sự, dân sự    và  tế  ;cưỡng chế  hành chính, hình  cưỡng chế kỉ luật. sự, dân sự  và cưỡng chế kỉ luật.   Trình   tự  Theo các quy định pháp luật về  trình  Theo quy định của pháp luật về  thủ   tục  tự, thủ tục của Lâp Phap – Hanh Phap ̣ ́ ̀ ́   trình tự, thủ tục hành pháp. (Hẹp  quản lý  – Tư Phap. (R ́ ộng) hơn).  Nguyên  CB, CC có thẩm quyền phù hợp với  CQ quản lý HCNN từ  TW đến  tắc QL chức năng, NV được giao(Rộng) cơ   sở,   cá   nhân   được   NN   trao  quyền CP, các bộ, cơ quan ngang  bộ, cq thuộc bộ, UBND các cấp,  các   sở   và   tương   đương   thuộc  UBND tỉnh, các phòng và tương  đương thuộc UBND cấp huyện.  (Hẹp hơn). *QLNN là một dạng QLXH đặc biệt bởi vì: Quản lý Nhà nước ngoài việc mang những đặc điểm chung với của quản lý xã hội thì  quản lý nhà nướccòn là một dạng quản lý xã hội đặc biệt. Tính chất đặc biệt ấy thể  hiện ở sự khác biệt giữa quản lý Nhà nước với các hoạt động quản lý xã hội khác. So   với quản lý của các tổ  chức khác, thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt như  sau: ­Về  chủ  thể  QL:Chủ thể  quản lý NN là các cơ  quan Nhà nước; quản lý nhà nước là  hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống cơ quan thực thi quyền lực NN (c ơ quan nhà  nước). Còn quản lý xã hội chủ  thể  của nó là các thực thể  có lý trí và có tổ  chức, chủ  thể của quản lý XH có nhiều chủ thể khác nhau như đảng, đoàn thể, các tổ chức khác  v.v...   ­Về  Đối tượng quản lý: Đối tượng của quản lý Nhà nước là tất cả  các cá nhân, tổ  chức trong xã hội trên phạm vi cả nước; Còn đối tượng quản lý của quản lý xã hội nó  bao gồm các cá nhân, các nhóm trong phạm vi một tổ chức. ­ Khách thể  quản lý:  Trật tự  quản   lý nhà nước được xác định bởi quy phạm pháp  luật. ­Phạm vi quản lý: QLNN là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã  hội: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao; với mục tiêu là  phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của toàn XH.
  7. ­ Tính cưỡng chế  nhà nước: quản lý NN sử  dụng quyền lực nhà nước để  thể  chế  thành pháp luật có tính bắt buộc đối với tất cả các cá nhân, tổ chức và được bảo đảm   thi hành bằng nhiều biện pháp kể cả biện pháp cưỡng chế. ­ Công cụ, phương tiện quản lý: quản lý nhà nước sử  dụng pháp luật làm công cụ  chủ yếu để quản lý (là công cụ quản lý đặc biệt)  có tính bắt buộc, đồng thời sử dụng  các công cụ khác như chính sách, kế hoạch … còn quản lý xã hội sử dụng điều lệ, quy   chế  để  điều chỉnh các quan hệ  trong nội bộ  tổ  chức. Trong trường hợp đặc biệt nhà  nước có quyền cưỡng chế buộc đối tượng phải thực hiện. ­ Trình tự, thủ tục: trong quá trình quản lý được quy định bằng pháp luật, có tính chặt  chẽ, nghiêm ngặt. ­ Mục tiêu quản lý: QLNN vì lợi ích toàn xã hội, lợi ích quốc gia, tạo điều kiện KT ­  XH phát triển. Từ  những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã  hội đặc biệt, mang tính quyền lực NN sử dụng pháp luật và chính sách để  điều chỉnh   hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống XH do các Cơ Quan trong   bộ máy HCNN thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của  XH nên nó được xem là một dạng quản lý xà hội đặc biệt. Câu 2. Quản lý hành chính tư pháp là gì? Phân biệt hoạt động quản lý hành chính  tư pháp với hoạt động thực thi quyền tư pháp Khái niệm quản lý hành chính   TP:   Quá trình tổ  chức, điều hành của hệ  thống cơ  quan hành chính nhà nước đối với hoạt động hành chính – tư pháp, dựa trên các quy luật  khách quan của đời sống kinh tế  ­ xã hội, nhằm phát triển kinh tế  ­ xã hội, duy trì và  bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của   nhân dân, đồng thời góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động tư pháp. Thực thi quyền tư pháp: là các hoạt đông để  thực hiện quyền tư  pháp: xét xử, điều  tra, truy tố …xử lý các tranh chấp, xung đột về quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các quan  hệ xã hội; công nhận giá trị pháp lý đối với các sự kiện, hành vi làm phát sinh, thay đổi,   chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá nhân, cơ quan, tổ chức,… Phân biệt Tiêu chí  Hoạt động quản lý hành  Hoạt động thực thi quyền  phân biệt chính tư pháp hành pháp
  8. Cơ quan hành chính Nhà nước: ­ Chính phủ Chủ   thể  ­ Bộ, Cơ quan ngang bộ; Tòa án  xét xử quản lý ­ UBND các cấp, Sở, phòng ban  trực thuộc Trật tự  quản lý hành chính tư  Mong   muốn   trật   tự   xét   xử  Khách thể pháp theo quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật Mọi tổ chức, cá nhân liên quan  Mọi   tổ   chức,   cá   nhân   liên  Đối   tượng  đến hoạt động quản lý hành chính  quan đến hoạt động tố  tụng của  điều chỉnh tư pháp tòa án ­ Ban hành văn bản QPPL để  ­ Ban  hành  văn  bản QPPL   để  quản lý: quản   lý:   Nghị   định,   quyết   định,  + NQ: Hội đồng tòa án ND  thông tư, NQLT tối cao Hình thức + NĐ ­ Chính phủ + Thông tư: Chánh an TAND + QĐ – thủ tướng CP + TTLT: của chánh án TAND  + TT – Bộ trưởng với viện trưởng VKSND tối cao;  của   Chánh   án   TANDTC   với   Bộ  + QĐ – UBND các cấp  trưởng, thủ trưởng của CQ ngang   bộ ­   Cưỡng   chế   hành   chính   Phương  đối với người có hành vi vi phạm  ­ Cưỡng chế hình sự, dân sự,  pháp hành chính hành chính, cưỡng chế kỹ luật. ­  Cưỡng chế kỹ luật Nội   dung  ­ Điều   tra   (trừ   điều   tra   của  ­ Dân sự cụ  thể  của  VKSNDTC) ­ Hình   sự,   hành   chính   (khi  các   lĩnh  ­ Thi hành án : HS, DS được khởi kiện ra tòa). vực ­ Công   chứng,   chứng   thực,  giám định ­ Trợ giúp PL, hòa giải ở cơ sở
  9. ­ Luật sư ­ Tố tụng, phổ biến PL Trình   tự,  Theo thủ  tục hành chính do pháp  Theo   thủ   tục   tố   tụng   HS,   TT   thủ tục luật quy định DS,TT HC Căn cứ  vào pháp luật hành chính  Căn   cứ   vào   pháp   luật   Tố  Cơ  sở  pháp  (Luật   công   chứng,   Luật   hộ   tịch  tụng:   Tố   tụng   Hành   chính,   Tố  lý v.v.) tụng dân sự, Tố tụng hình sự. ­ Phát triển kinh tế xã hội, duy  trì và bảo đảm trật tự  an toàn xã  ­ Bảo đảm quyền và lợi ích  hội. hợp   pháp   của   công   dân,   xử   lý  ­  bảo đảm thực hiện quyền và  nghiêm   hành   vi   vi   phạm   pháp  lợi   ích   hợp   pháp   của   nhân   dân,  luật, đảm bảo pháp chế XHCN. Mục đích đồng thời hỗ  trợ tích cực cho hoạt  ­ Xử   lý   nghiêm   những   hành  động hành chính tư pháp.  vi vi phạm pháp luật dân sự, hình  ­ Xử  lý nghiêm những hành vi  sự,   một   số   vi   phạm   pháp   luật  vi  phạm  pháp luật  hành chính, vi  hành chính, kỷ  luật thuộc phạm  phạm   pháp   luật   kỷ   luật   thuộc  vi thầm quyền thẩm quyần Thuộc   lĩnh   vực   quản   lý   hành  chính   tư   pháp:   Hộ   tịch,   Công  Thuộc lĩnh vực xét sử  của tòa  Phạm vi chứng, chứng thực, cư trú, luật sư, án (xét xử  hành chính theo thủ  tục  giám định, thi hành án dân sự, thi tố tụng dân sự, hình sự) hành án hình sự … Câu 3: Phân biệt Cán bộ và Công chức cấp xã? Liên hệ? Cán bộ  cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử  giữ  chức vụ  theo nhiệm kỳ  trong Thường trực HĐND, UBND, BT, PBT Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị  ­ xã hội.
  10. Công chức cấp xã  là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ  một chức danh  chuyên môn, nghiệp vụ  thuộc UBND cấp xã, trong biên chế  và hưởng lương từ  ngân   sách nhà nước Phân biệt cán bộ cấp xã và công chức cấp xã Tiêu chí Cán bộ cấp xã Công chức cấp xã Đối tượng  ­ Là công dân Việt Nam ­ Là Công dân Việt Nam Con  ­ Do bầu cử ­ Do   tuyển   dụng   bằng   hình   thức   thi  đường  tuyển hoặc xét tuyển hình thành  Thời   gian  ­ Theo nhiệm kỳ 05 năm ­ Được biên chế  vào các ngành, ngạch,  làm việc  bậc nhất định với thời gian lâu dài. Nơi   làm  ­   Trụ   sở   của   Thường   trực  ­   Trụ   sở   UBND   xã.  Hưởng   lương   từ  việc HĐND,   UBND,   Đảng   ủy   xã  ngân sách nhà nước. (đối với  chức danh Bí  thư  và  Phó Bí thư), tổ  chức chính trị  xã   hội   (đối   với   người   đứng  đầu   các   tổ   chức   CT­XH).  Hưởng lương từ ngân sách nhà  nước Các   chức  ­ Bí thư, Phó bí thư  đảng úy,  ­ Trưởng công an ( đối với những nơi   danh Thường trực  đảng  ủy cấp xã  chưa  bố   trí   lực  lượng  công  an chính   (đối   với   nơi   không   có   phó   bí  quy) thư   chuyên   trách   công   tác  ­ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự  Đảng); Bí thư, Phó bí thư  chi  ­ Văn phòng – Thống kê bộ  xã (đối với nơi chưa thành  ­ Địa chính ­ xây dựng ­ đô thị  ­ môi   lập đảng ủy cấp xã) trường (đồi với phường, thị trấn) hoặc  
  11. ­ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND Địa chính – xây dựng  ­ nông nghiệp –   môi trường (đồi với xã) ­ Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND ­ Tài chính ­ Kế toán ­ Chủ tịch UB MTTQ ­ Tư pháp – Hộ tịch ­   Bí   thư   Đoàn   TNCS   Hồ   Chí  ­ Văn hóa – Xã hội Minh ­ Chủ tịch Hội LHPT ­ Chủ  tịch Hội Nông dân (đối  với   xã,   phường,   thị   trấn   có  hoạt   động   nông,   lâm,   ngư,  diêm nghiệp và có tổ chức Hội  Nông dân Việt Nam) ­ Chủ tịch hội Cựu chiến binh Kỷ   luật  ­ Khiển trách ­ Khiển trách Khen  ­ Cảnh cáo ­ Cảnh cáo thưởng ­ Cách chức ­ Hạ bậc lương ­ Bãi nhiệm ­ Giáng chức ­ Cách chức ­ Buộc thôi việc Liên hệ thực hiện vai trò của Cán bộ , Công chức cấp xã nơi cư trú: Xã Rô men là 1 trong 8 xã của huyện Đam Rông. Hệ thống chính trị của xã gồm 20  cán bộ  công chức và 20 người hoạt động không chuyên trách . Trong đó 100% cán bộ  công chức có trình độ  học vấn 12/12. Trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  trên đại học 02   người chiếm 10%, đại học 12 người chiếm 60%, cao đẳng 6 người chiếm 30%. Trong   những năm qua, việc thực hiện chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức xã Rô Men   đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác tiếp dân và giải quyết thủ  tục hành chính tại xã được tiền hành nhanh   gọn. UBND xã đã lực chọn, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa   giao tiếp chuẩn mực, đủ  trình độ  về  chuyện môn, nghiệp vụ  và năng lực phù hợp để  thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận tiếp nhận và trả  kết quả. Người dân đến làm thủ  tục  luôn được cán bộ  giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời với thái độ  thân thiện và chuẩn mực. Bộ phận một cửa của xã Rô Men có 5 cửa giao dịch thuộc 5  lĩnh vực, có biển hướng dẫn để người dân hiểu rõ, thực hiện. Các trình tự thủ tục hành   chính được niêm yết công khai tại trụ  sở  văn phòng một cửa. Nhờ  vậy, người dân và   các doanh nghiệp đến giao dịch rất nhanh, gọn. Trong 6 tháng đầu năm 2018, bộ  phận  này đã tiếp nhận, giải quyết 1024/1027 hồ sơ đạt 99,8% số  lượng hồ  sơ  thủ  tục hành  chính xã tiếp nhận, giải quyết đúng hẹn. 
  12. Các cán bộ  khối tuyên truyền (Mặt trận Tổ quốc và các tổ  chức chính trị) phối   hợp với Ban nhân dân thôn nắm tình hình, tuyên truyền, vận động bà con nhân dân thực  hiện xây dựng nông thôn mới. Công tác tuyên truyền, vận động đã được triển khai đến   nhân dân bằng nhiều hình thức phong phú; đồng thời phát huy sự gương mẫu, tinh thần  trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Nhiều phong trào thi đua như  “Nhà sạch,  ngõ đẹp”,  “Làm kinh tế giỏi”… được phát động sôi nổi ở các thôn. Đến nay xã đã đạt  12/19 tiêu chí Nông Thôn Mới. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại hạn chế: ­ Đội ngũ cán bộ, công chức xã chủ  yếu là cán bộ  trẻ, kinh nghiệm thực tế  còn ít   nên việc giải quyết những thủ  tục hành chính liên quan đến những vấn đề  nhạy cảm   như tranh chấp đất đai còn lúng túng. ­ Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản   lý nhà nước trong cơ chế  mới. Mặc dù công tác đào tạo, bồi dưỡng được tăng cường,   số lượng cán bộ, công chức qua các lớp, khoá đào tạo, bồi dưỡng khá nhiều nhưng kiến  thức quản lý nhà nước mới với kỹ năng nghiệp vụ hành chính chưa cao. Một số còn tỏ  ra lúng túng, cách làm việc thụ động, nhiều khi có biểu hiện trông chờ,  ỷ  lại; bất cập  về  kiến thức, năng lực và kỹ  năng công tác; còn có biểu hiện “đòi hỏi” khi giải quyết   những vấn đề nhạy cảm. ­ Số  lượng cán bộ, công chức người Kinh không có khả  năng giao tiếp tiếng dân  tộc hoặc chỉ  giao tiếp được một phần gây  ảnh hưởng không nhỏ  đến công tác tuyên  truyền vận động, truyền tải các chủ trương chính sách đến với nhân dân. Một số giải pháp: ­ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện tuyển dụng theo nguyên   tắc đúng người, đúng việc; lấy công việc và hiệu quả  công việc làm tiêu chí lựa chọn  nhân sự. Có thái độ  kiên quyết, dứt khoát đối với những CBCC không đáp  ứng được  công việc. Thực hiện đánh giá công chức dựa trên hiệu quả  công việc. Bảo đảm tính   công bằng trong đánh giá. Đổi mới công tác thi đua ­ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi   dưỡng cần thực hiện thường xuyên, minh bạch và công bằng. ­ Nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ  của cán bộ, công chức. Xây   dựng và thực thi chế  tài nghiêm khắc đối với những hành vi lợi dụng chức quyền, vi   phạm đạo đức công vụ  trong xử lý công việc. Chú trọng việc nâng cao khả  năng giao   tiếp với người đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương. Câu 4. Thế nào là chứng thực? Phân biệt chứng thực với công chứng? Chứng thực là việc các cơ  quan, tổ  chức có thẩm quyền  chứng thực xác nhận  tính chính xác, tính có thực bản sao từ bản chính của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của  cá nhân, hợp đồng... theo trình tự, thủ  tục do pháp luật quy định.Các nội dung chứng  thực theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ­CP ngày 16/2/2015, gồm: “Chứng thực  bản sao từ bản chính”; “Chứng thực chữ ký”;  “Chứng thực hợp đồng, giao dịch”.
  13.  “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo   quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản   chính.  “Chứng thực chữ  ký” là việc cơ  quan, tổ  chức có thẩm quyền theo quy định tại   Nghị  định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ  ký của người yêu cầu  chứng thực.  “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ  quan có thẩm quyền theo quy định   tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng   lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp  đồng, giao dịch. Công   chứng là   việc   công   chứng   viên   của   một   tổ   chức   hành   nghề   công   chứng  chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản  (gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của  bản dịch giấy tờ, văn bản từ  tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ  tiếng nước   ngoài sang tiếng Việt (gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng  hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Phân biệt Công chứng và Chứng thực Tiêu chí Chứng thực Công chứng Cơ   sở  ­ Nghị định số 23/2015/NĐ­CP ­ Luật số 53/2014/QH13 năm 2014 pháp lý  Chủ   thể  ­ Phòng tư pháp; UBND cấp xã ­Công   chứng   viên   tại   tổ   chức   hành  có   thẩm  ­ Công chứng viên nghề công chứng quyền  ­ Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh  ­ Cơ quan đại diện quyết   định   thành   lập,   là   đơn   vị   sự  ­   Tùy   từng   loại   giấy   tờ   mà  nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp). thực hiện chứng thực  ở các cơ  quan khác nhau. ­   Văn   phòng   công   chứng   (do   02   công  chứng viên hợp danh trở  lên thành lập  theo loại hình tổ  chức của công ty hợp  danh).
  14. Tính   chất  ­Chứng thực là chứng nhận sự  ­Công   chứng   bảo   đảm   nội   dung   của  pháp lý việc,   không   đề   cập   đến   nội  một   hợp   đồng,   một   giao   dịch,   công  dung,   chủ   yếu   chú   trọng   về  chứng   viên   chịu   trách   nhiệm   về   tính  mặt hình thức. Nên tính pháp lý  hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và  ko cao bằng công chứng qua   việc   bảo   đảm   tính   hợp   pháp   để  giảm   thiểu   rủi   ro.   Công   chứng   mang  tính pháp lý cao hơn. Hiệu   lực  ­Có hiệu lực từ khi cơ quan có  ­Có   hiệu   lực   kể   từ   ngày   được   công  pháp lý thẩm quyền chứng thực  chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức   ­Văn bản được chứng thực có  hành nghề công chứng giá   trị   vô   thời   hạn   hoặc   theo  ­Văn bản được công chứng có giá trị vô  thỏa thuận thời hạn hoặc theo thỏa thuận Địa   điểm  ­ Việc chứng thực  được thực  ­   Việc   công   chứng   phải   được   thực   thực hiện hiện   tại   trụ   sở   cơ   quan,   tổ  hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề   chức   có   thẩm   quyền   chứng  công chứng thực. Trường hợp chứng thực  Việc   công   chứng   có   thể   được   thực   di   chúc,   hợp   đồng,   giao   dịch,  hiện   ngoài   trụ   sở   của   tổ   chức   hành   chữ   ký   của   người   già   yếu,  nghề   công   chứng   trong   trường   hợp   không thể  đi lại được, đang bị  người yêu cầu công chứng là người già   tạm giữ, tạm giam, thi hành án  yếu, không thể đi lại được, người đang   phạt tù hay có lý do chính đáng  bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án   khác   thì   việc   chứng   thực   sẽ  phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác   được thực hiện  ở  ngoài trụ  sở  không thể đến trụ sở của tổ chức hành   cơ quan chứng thực. nghề công chứng. Hiệu   lực  ­Có hiệu lực từ khi cơ quan có  ­Có   hiệu   lực   kể   từ   ngày   được   công  pháp lý thẩm quyền chứng thực  chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức   ­Văn bản được chứng thực có  hành nghề công chứng giá   trị   vô   thời   hạn   hoặc   theo  ­Văn bản được công chứng có giá trị vô  thỏa thuận thời hạn hoặc theo thỏa thuận Trình   tự  ­Thủ   tục   hành   chính   theo   các  ­Thủ  tục hành chính theo quy định của  thủ tục điều kiện của loại chứng thực  Luật công chứng do tổ chức hành nghề  theo Nghị định 23/2015/NĐ­CP công chứng thực hiện ­Thuận tiện hơn ­Khó khăn hơn ­Người   yêu   cầu   chứng   thực  ­ Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ  nộp   01   bộ   hồ   sơ   yêu   cầu  yêu cầu công chứng tại tổ  chức hành  chứng thực. nghề  công chứng. Người yêu cầu công  chứng nêu nội dung,  ý định cần công 
  15. chứng; ­Người thực hiện chứng thực  ­ Công chứng viên tiếp nhận hồ  sơ  và  kiểm tra giấy tờ  trong hồ  sơ.  kiểm tra giấy tờ  trong hồ  sơ  yêu cầu  Nếu   đầy   đủ   hồ   sơ   và   điều  công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu  kiện chứng thực thì thực hiện  công chứng đầy đủ, phù hợp với quy  chứng thực. định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ  ­   Các   bên   tham   gia   phải   ký  công chứng. trước   mặt   người   thực   hiện  chứng thực. ­   Công   chứng   viên   hướng   dẫn   người  ­  Trường   hợp   người   yêu  cầu   yêu cầu công chứng tuân thủ  đúng các  chứng thực không ký được thì   quy định về  thủ  tục công chứng và các  phải  điểm chỉ; nếu người  đó   quy   định   pháp   luật   có   liên   quan   đến  không   đọc   được,   không   nghe   việc   thực   hiện;   giải   thích   cho   người  được,   không   ký,   không   điểm   yêu   cầu   công   chứng   hiểu   rõ   quyền,  chỉ  được thì phải có 02 (hai)   nghĩa vụ  và lợi ích hợp pháp của họ, ý  người   làm   chứng.   Người   làm   nghĩa và hậu quả pháp lý. chứng   phải   có   đủ   năng   lực   ­ Trong trường hợp có căn cứ cho rằng  hành   vi   dân   sự   và   không   có   trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn  quyền,   lợi   ích   hoặc  nghĩa   vụ   đề chưa rõ, việc giao kết trái pháp luật,  liên quan đến giao dịch. có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân  ­ Người thực hiện chứng thực   sự  của người yêu cầu thì công chứng  ghi   lời   chứng   theo   mẫu   quy   viên đề nghị người yêu cầu công chứng  định;   ký,   ghi   rõ   họ   tên,   đóng   làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu  dấu   của   cơ   quan   thực   hiện   cầu công chứng, công chứng viên tiến  chứng   thực   và   ghi   vào   sổ   hành xác minh hoặc yêu cầu giám định;  chứng thực.. trường hợp không làm rõ được thì có  ­ Trường hợp phải phiên dịch   quyền từ chối công chứng. thì   người   phiên   dịch   có   trách   ­ Trường hợp nội dung công chứng là  nhiệm dịch đầy đủ, chính xác   xác   thực,   không   vi   phạm   pháp   luật,  nội dung của văn bản dung lời   không   trái   đạo   đức   xã   hội   thì   công  chứng   cho   người   yêu   cầu   chứng viên soạn thảo hợp  đồng, giao  chứng thực dịch. ­ Người yêu cầu công chứng tự đọc dự  thảo văn bản hoặc công chứng viên đọc  cho   người   yêu   cầu   công   chứng   nghe.  Đồng ý thì ký vào từng trang tài liệu. ­   Công   chứng   viên   thực   hiện   công  chứng.
  16. Nội dung Chứng nhận sự việc, không đề  ­ Bảo đảm nội dung của một hợp đồng,  cập đến nội dung, chủ yếu chú  một   giao   dịch,   công   chứng   viên   chịu  trọng về mặt hình thức trách nhiệm về  tính hợp pháp của hợp  đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm  tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro. ­ Mang tính pháp lý cao hơn. Giá   trị  ­Tùy từng văn bản chứng thực  ­ Văn bản công chứng có hiệu lực kể  pháp lý mà có giá trị pháp lý khác nhau  từ   ngày   được   công   chứng   viên   ký   và  theo quy định của pháp luật đóng dấu của tổ  chức hành nghề  công  ­Bản sao được chứng thực từ  chứng. bản   chính   có   giá   trị   sử   dụng  ­ Hợp đồng, giao dịch được công chứng  thay cho bản chính đã dùng để  có hiệu lực thi hành đối với các bên liên  đối chiếu chứng thực trong các  quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ  giao dịch, trừ  trường hợp pháp  không thực hiện nghĩa vụ  của mình thì  luật có quy định khác. bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải  ­ Chữ  ký được chứng thực có  quyết   theo   quy   định   pháp   luật,   trừ  giá   trị   chứng   minh  người   yêu  trường hợp các bên tham gia hợp đồng,  cầu chứng thực đã ký chữ  ký  giao dịch có thỏa thuận khác. đó, là căn cứ  để  xác định trách  ­ Hợp đồng, giao dịch được công chứng  nhiệm   của   người   ký   về   nội  có giá trị  chứng cứ; những tình tiết, sự  dung của giấy tờ, văn bản. kiện   trong   hợp   đồng,   giao   dịch   được  ­   Hợp   đồng,   giao   dịch   được  công chứng không phải chứng minh, trừ  chứng thực có giá trị  chứng cứ  trường   hợp   bị   Tòa   án   tuyên   bố   là   vô  chứng   minh   về   thời   gian,   địa  hiệu. điểm   các   bên   đã   ký   kết   hợp  ­ Bản dịch được công chứng có giá trị  đồng, giao dịch; năng lực hành  sử   dụng   như   giấy   tờ,   văn   bản   được  vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ  dịch. ký hoặc dấu điểm chỉ  của các  ­  Hợp   đồng,   giao   dịch   được   công   bên   tham   gia   hợp   đồng,   giao  chứng có giá trị chứng cứ dịch. Phí, lệ phí ­ Phí chứng thực theo quy  ­ Phí công chứng, chứng thực theo   định của Bộ tài chính Thông tư  Thông   tư   257/2016/TT­BTCngày   11  226/2016/TT­BTC   ngày  tháng 11 năm 2016 11/11/2016 ­ Thấp hơn ­ Cao hơn
  17. Câu5: Phân biệt khiếu nại với tố  cáo. Liên hệ  thực tế  việc thực hiện công tác   giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương nơi anh chị cư trú? Khái niệm khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo   thủ  tục do luật khiếu nại quy định, đề  nghị  cơ  quan, tổ  chức, cá nhân có thẩm quyền   xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,   của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật   cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,  xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khái niệm tố cáo: tố cáo là việc công dân theo thủ tục do luật tố cáo quy định báo cho  cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ  cơ  quan, tổ  chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của nhà  nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Phân biệt khiếu nại với tố cáo Tiêu chí Khiếu nại Tố cáo Luật   điều  Luật Khiếu nại 2011 Luật Tố cáo 2011 chỉnh Chủ thể Chủ   thể   khiếu   nại:   Cá   nhân,     tổ  Chủ thể tố cáo: Chủ thể tố cáo  chức , cán bộ, công chức. chỉ là công dân (hẹp)  (rộng) Chủ  thể  bị  tố  cáo:  Bất cứ  cơ  Chủ   thể   bị   khiếu   nại:   Người   có  quan tổ chức cá nhân nào có hành  thẩm   quyền   ban   hành   ra   quyết   định  vi vi phạm pháp luật.  ( Quyết định hành chính, quyết định  kỷ luật cán bộ công chức). ­Người có hành vi hành chính. Đối tượng ­ Quyết định hành chính. ­ Hành vi vi phạm pháp luật của  ­ Hành vi hành chính của cơ quan hành  bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân  chính nhà nước, của người có  thẩm  nào   gây   thiệt   hại   hoặc   đe   dọa  quyền trong cơ  quan hành chính nhà  gây   thiệt   hại   lợi   ích   của   Nhà  nước. nước,   quyền,   lợi   ích   hợp   pháp  của công dân, cơ quan, tổ chức. ­   Quyết   định   kỷ   luật   cán   bộ,   công  chức. (Hẹp) (Rộng) Mục đích Khôi phục lại quyền lợi, lợi ích hợp  Phát   giác   nhằm   ngăn   chặn   kịp  pháp   của     công   dân,   tổ   chức   chính  thời   mọi  hành  vi  vi  phạm  pháp  mình đã bị  xâm phạm hoặc gây thiệt  luật để  bảo vệ  lợi  ích của nhà 
  18. hại   nước, tổ chức, xã hội, quyền, lợi  ích   hợp   pháp   của   công   dân   nói  chung mà không nhất thiết phải  là quyền lợi của người tố cáo. Về   tính  Mang tính chất nội bộ  lấy sửa nhanh  Nghiêm trọng,  nguy hiểm, phức  chất là   chính.   Vì   vậy   phương   pháp   điều  tạp hơn, mức độ  sai phạm nặng  chỉnh xử lý giải quyết mềm giẻo, linh  hơn,   ảnh   hưởng   đến   danh   dự,  hoạt ; sai và sửa sai. phẩm chất của người bị tố cáo. Quyền   và  Chủ thể: Chủ thể: nghĩa vụ Không được khen thưởng Có thể được khen Không có quyền được bảo vệ Được bảo vệ bí mật Không cần giữ kín thông tin cá nhân. Được   giữ   bí   mật   thông   tin   cá  Nếu sai không bị xử lý hình sự nhân ­   Người   khiếu   nại   có   thể   tự   mình  Nếu cố  ý tố  cáo sai sự  thật thì  hoặc uỷ  quyền cho người khác khiếu  phải bồi thường thiệt hại, xử  lý  nại tại cơ  quan có thẩm quyền giải  hình sự.  quyết   khiếu   nại   và   được   quyền   rút  ­   Người   tố   cáo   không   được   uỷ  khiếu nại. Người khiếu nại có quyền  quyền   cho   người   khác   mà   phải  khiếu nại lần thứ  hai hoặc khởi kiện  tự  mình tố  cáo hành vi vi phạm  ra Toà án khi không đồng ý với quyết  pháp   luật   đến   bất   kỳ   cơ   quan  định giải quyết khiếu nại mà không  quản   lý   nhà   nước   nào;   không  cần phải có căn cứ cho rằng việc giải  được rút tố cáo và phải chịu trách  quyết   khiếu   nại   không   đúng   pháp  nhiệm   trước   pháp   luật   về   nội  luật.  dung tố  cáo của mình. Chỉ  được  tố   cáo   tiếp   khi   có   căn   cứ   cho  rằng việc giải quyết tố  cáo của  cơ   quan,   tổ   chức,   cá   nhân   có  thẩm   quyền   không   đúng   pháp  luật hoặc quá thời hạn quy định  mà tố cáo không được giải quyết  chứ không được khởi kiện ra toà  án.  Thẩm  ­  Vụ  việc khiếu nại được giải quyết  ­   Còn đối với thẩm quyền giải  quyền  giải  lần đầu tại chính cơ  quan (hoặc cán  quyết tố cáo có điểm khác là: Tố  quyết bộ,   công chức   người   đứng   đầu   cơ  cáo   hành   vi   vi phạm   của   người  quan   này)   có   thẩm   quyền   ra   quyết  thuộc   cơ   quan,   tổ   chức   nào   thì  định hoặc thực hiện hành vi bị khiếu  người   đứng   đầu   cơ   quan,   tổ  nại. chức đó   có   trách   nhiệm   giải 
  19. Trong   trường   hợp   đương   sự   không  quyết.   Tố   cáo  hành   vi  vi   phạm  đồng   ý   với   quyết   định   giải  của người đứng đầu cơ quan, tổ  quyết khiếu nại lần đầu sẽ  có quyền  chức nào thì người đứng đầu cơ  tiếp  tục   thực  hiện  quyền  khiếu  nại  quan, tổ  chức cấp trên trực tiếp  của   mình   lên cấp   trên   trực   tiếp   của  của cơ quan, tổ  chức đó có trách  cấp   đã   có   thẩm   quyền   giải   quyết  nhiệm giải quyết.   hoặc khởi kiện tại Tòa án. Trình   tự  Không có tổ chức đối thoại thủ tục Có tổ chức đối thoại Việc   giải   quyết   tố   cáo   được  1. Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại thực hiện theo trình tự sau đây: 2. Bước   2:   Thụ   lý   giải   quyết   khiếu   1.  Bước   1:   Tiếp   nhận,   xử   lý   nại thông tin tố cáo; 3.  Bước 3: Xác minh nội dung khiếu   2.  Bước  2: Thụ  lý,xác minh nội   nại dung tố cáo; 4.  Bước   4:   Tổ   chức   đối   thoại   (nếu   3.  Bước 3:kết luận nội dung tố   yêu cầu của người khiếu nại và kết   cáo; quả  xác minh nội dung khiếu nại còn   4.  Bước   4:  xử   lý   tố   cáo   của   khác nhau) người giải quyết tố cáo; 5.Bước 5:   Ra quyết định giải quyết   5. Bước 5:công khai kết luận nội   khiếu nại dung   tố   cáo,   quyết   định   xử   lý   hành   vi   vi   phạm   bị   tố   cáo   và   thông báo kết quả  giải quyết tố   cáo cho người tố cáo. Thời hiệu 90 ngày Pháp   luật   không   quy   định   thời  hiệu  Thời   hạn  Lần   đầu:  Theo   Điều   28   Luật   khiếu   Theo quy định tại Điều 21 Luật  giải quyết nại:Thời   hạn   giải   quyết   khiếu   nại  Tố   cáo:   thời   hạn   giải   quyết   tố  lần   đầu   không   quá   30   ngày,   kể   từ  cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý  ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ  giải   quyết   tố   cáo;   đối   với   vụ  việc phức tạp thì thời hạn giải quyết  việc phức tạp thì thời hạn giải  có thể  kéo dài hơn nhưng không quá  quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ  45   ngày,   kể   từ   ngày   thụ   lý   để   giải  lý giải quyết tố cáo. Trường hợp  quyết.  Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó  cần thiết, người có thẩm quyền  khăn,   thì   thời   hạn   giải   quyết   khiếu  giải quyết tố  cáo có thể  gia hạn  nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ  giải quyết một lần nhưng không  ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ  quá   30   ngày;   đối   với   vụ   việc  việc phức tạp thì thời hạn giải quyết  phức tạp thì không quá 60 ngày. có thể  kéo dài hơn nhưng không quá 
  20. 60   ngày,   kể   từ   ngày   thụ   lý   để   giải  quyết Lần 2: Theo Điều 37, Luật khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai  không quá 45 ngày,  kể từ ngày thụ lý  để  giải quyết; đối với vụ  việc phức  tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại  có thể  kéo dài hơn nhưng không quá  60   ngày,   kể   từ   ngày   thụ   lý   để   giải  quyết.   Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,  thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai   không quá 60 ngày, kể  từ  ngày thụ  lý  để  giải quyết; đối với vụ  việc phức  tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại  có thể  kéo dài hơn nhưng không quá  70   ngày,   kể   từ   ngày   thụ   lý   để   giải  quyết. Kết quả Ban   hành,   thay   đổi   quyết   định   giải  Ban hành kết luận, xác  định sự  quyết khiếu nại đúng, sai của sự việc bị tố cáo Liên hệ  thực tế  việc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố  cáo tại huyện   Đam Rông Thời gian qua, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố  cáo của công dân đã   được cấp ủy, chính quyền huyện Đam Rông thường xuyên chú trọng. KNTC của công  dân được giải quyết theo đúng quy định pháp luật; nhiều vụ việc được giải quyết dứt   điểm ngay từ cơ sở. Vì vậy, quyền và lợi ích chính đáng của người dân được bảo đảm,  góp phần giữ  vững an ninh trật tự, thúc đẩy kinh tế  ­ xã hội trên địa bàn huyện phát  triển.  Để nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết KNTC của công dân, UBND  huyện Đam Rông đã ban hanh kê hoach v ̀ ́ ̣ ề  công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết   KNTC của công dân; thành lập Ban tiếp công dân huyện. Đồng thời ban hành nội quy,  quy chế  tiếp công dân, duy trì lịch tiếp công dân định kỳ  của lãnh đạo các phòng, ban.   Từ đầu năm 2018 đến nay, toàn huyện tiếp 313 lượt công dân. Trong đó Ban tiếp công  dân huyện tiếp 82 lượt, Ban tiếp công dân các xã tiếp 231 lượt. Nội dung công dân đến  phòng tiếp dân để kiến nghị, xử lý những vấn đề liên quan đến đất đai (tranh chấp đất  đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất…) là chủ yếu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2