TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC DẠNG HAI BÓ<br />
BẰNG GÂN CƠ BÁN GÂN VÀ GÂN CƠ THON GẬP BA<br />
Vũ Nhất Định*<br />
TÓM TẮT<br />
Từ 6 - 2013 đến 7- 2014, 74 bệnh nhân (BN) được tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT)<br />
dạng 2 bó bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân gập ba.<br />
Nghiên cứu bao gồm 66 nam, 8 nữ, tuổi trung bình 31,1 (18 - 44 tuổi). Tổn thương sụn<br />
chêm trong 12 BN, tổn thương sụn chêm ngoài 16 BN, tổn thương cả 2 sụn chêm 1 BN. 59/74<br />
BN được đánh giá kết quả ở thời điểm > 3 tháng sau phẫu thuật (3 - 14 tháng).<br />
Phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó với 2 đường hầm đùi và 1 đường hầm chày, đường hầm<br />
đùi cho bó trước trong sâu 30 mm, đường hầm đùi cho bó sau ngoài sâu 25 mm. Đường hầm<br />
chày được khoan với góc 45º. Mảnh ghép dây chằng được cố định bằng vít chèn sinh học.<br />
Kết quả: dấu hiệu ngăn kéo trước (-) ở 56/59 BN (94,92%), dấu hiệu ngăn kéo trước (±)<br />
3/59 BN (5,08%); dấu hiệu Lachman (-) 58/59 BN (98,31%), dấu hiệu Lachman (±) 1/59 BN<br />
(1,69%); dấu hiệu Lachman alternative (-) 58/59 BN (98,31%), dấu hiệu Lachman alternative (±)<br />
1/59 BN (1,69%); dấu hiệu Pivot - shift (-) 59/59 BN (100%). Kết quả theo thang điểm Lysholm,<br />
57/59 BN (96,61%) đạt kết quả tốt và rất tốt, 2/59 BN (3,39%) đạt kết quả trung bình.<br />
* Từ khóa: Dây chằng chéo trước dạng 2 bó; Gân cơ bán gân; Gân cơ thon.<br />
<br />
DOUBLE BUNDLE ACL RECONSTRUCTION<br />
USING TRIPLE GRACILIS AND SEMITENDINOUS TENDONS<br />
SUMMARY<br />
From 6 - 2013 to 7 - 2014, a total of 74 consecutive and selected patients underwent double<br />
bundle ACL reconstruction using triple gracilis and semitendinous autograft.<br />
The study included 66 males and 8 females, the ages at operation ranged from 18 to 44<br />
years (average 31.1 years). A single tear of the medial meniscus was found in 12 cases, a<br />
single tear of the lateral meniscus in 16 cases, a tear of both menisci in 1 case. 59/74 patients<br />
who underwent this procedure were evaluated at minimum 3 months follow-up (3 - 14 months).<br />
Arthroscopycally, double bundle ACL reconstruction with two femoral single tibial tunnel was<br />
done using triple gracilis and semitendinous tendon grafts. The grafts were fixed with<br />
bioasorbable interference screw. The AM femoral tunnel was drilled with a depth of 30 mm, PM<br />
femoral tunnel was drilled with a depth of 25 mm. The tibial tunnel was drilled with angle of 45º.<br />
Treatment for the associated injuries included partial meniscectomy.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Nhất Định (vunhatdinhbv103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 12/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/09/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/09/2014<br />
<br />
141<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
Results: anterior drawer test (-) in 56/59 patients (94.92%), anterior drawer test (±) in 3/59<br />
patients (5.08%); Lachman test (-) in 58/59 patients (98.31%), Lachman test (±) in 1/59 patients<br />
(1.69%); Lachman alternative test (-) in 58/59 patients (98.31%), Lachman alternative test (±) in<br />
1/59 patients (1.69%); Pivot - shift test (-) in 59/59 patients (100%). A good or excellent result<br />
was obtained in 57/59 patients (96.61%), 2/59 patients (3.9%) faire.<br />
* Key words: Double bundle ACL reconstruction; Gracilis semitendinous; Tendon semitendinous.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật tái tạo 2 bó DCCT hay còn<br />
gọi là phẫu thuật tái tạo DCCT theo giải<br />
phẫu được ứng dụng ngày càng rộng rãi<br />
trong lâm sàng.<br />
Trước đây, chúng tôi sử dụng gân cơ<br />
bán gân và gân cơ thon tự thân gập đôi<br />
để tái tạo DCCT dạng 2 bó. Phần lớn số<br />
BN này phải lấy gân cả ở chân bên đối<br />
diện để đảm bảo đường kính đủ lớn cho<br />
mỗi mảnh ghép. Đây là lý do khiến bác<br />
sỹ và người bệnh vẫn phải cân nhắc<br />
trước khi thực hiện kỹ thuật.<br />
Từ 6 - 2013 đến nay, chúng tôi tiến<br />
hành gập ba mỗi gân cơ bán gân và gân<br />
cơ thon. Nghiên cứu này nhằm: Đánh giá<br />
kết quả phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2<br />
bó theo kỹ thuật trên.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
74 BN, trong đó 8 nữ và 66 nam với<br />
độ tuổi trung bình 31,1 (18 - 44 tuổi), bị<br />
đứt DCCT được phẫu thuật nội soi tái<br />
tạo DCCT dạng 2 bó với 3 đường hầm<br />
bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon tự<br />
thân gập ba tại Bệnh viện Quân y 103<br />
(từ 6 - 2013 đến 7 - 2014). Những BN<br />
này không bị tổn thương dây chằng chéo<br />
sau (DCCS), dây chằng bên, gãy xương<br />
chi dưới, thoái hóa khớp nặng nề.<br />
<br />
142<br />
<br />
Nguyên nhân tổn thương chủ yếu do<br />
tai nạn thể thao (thứ tự thường gặp là:<br />
bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, võ<br />
thuật), 6/74 BN bị ngã do tập vượt vật<br />
cản (quân đội) và 5/74 BN bị tai nạn xe<br />
máy.<br />
29/74 BN có tổn thương sụn chêm<br />
(6 BN bị rách sừng sau sụn chêm trong,<br />
1 BN rách ở thân sụn chêm trong, 5 BN<br />
sụn chêm trong bị rách hình quai xách,<br />
10 BN rách sừng sau sụn chêm ngoài,<br />
1 BN bị rách ở thân sụn chêm ngoài,<br />
5 BN sụn chêm ngoài bị rách hình quai<br />
xách và 1 BN bị rách cả 2 sụn chêm).<br />
Thời gian từ khi bị tổn thương đến khi<br />
được mổ tái tạo dây chằng trung bình<br />
9,3 tháng (1 - 14 tháng).<br />
2. Kỹ thuật mổ.<br />
Chuẩn bị mảnh ghép dây chằng (hình<br />
1): gập ba gân cơ bán gân, khâu mỗi<br />
đầu gân một đoạn dài 30 mm bằng chỉ<br />
safil 1/0 để tái tạo bó trước trong. Gập ba<br />
gân cơ thon, đầu nhỏ hơn, khâu bện dài<br />
25 mm, đầu còn lại khâu bện dài 30 mm<br />
bằng chỉ safil 1/0 để tái tạo bó sau ngoài.<br />
Đo độ dài của mỗi mảnh ghép. Đo đường<br />
kính của từng mảnh ghép dây chằng<br />
để xác định đường kính của 2 đường<br />
hầm đùi, đo đồng thời đường kính của<br />
2 mảnh ghép để xác định đường kính<br />
của đường hầm chày.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
Hình 1: Gân cơ bán gân và gân cơ thon gập ba.<br />
Lối vào khớp: sử dụng 3 đường vào<br />
(trước trong, trước ngoài và đường vào<br />
phía trong cách lối vào trước trong 2 cm).<br />
Tạo đường hầm đùi cho bó trước<br />
trong: camera đưa qua lối vào trước<br />
ngoài, khoan tạo đường hầm chột sâu 30<br />
mm qua lối vào trước trong, với đường<br />
kính tương ứng, đường kính mảnh ghép<br />
gân cơ bán gân gập ba.<br />
Tạo đường hầm đùi cho bó sau ngoài:<br />
camera đưa qua lối vào trước trong,<br />
khoan tạo đường hầm chột sâu 25 mm<br />
qua lối vào thứ 3, với đường kính tương<br />
<br />
ứng đường kính mảnh ghép gân cơ thon<br />
gập 3.<br />
Tạo đường hầm chày: khoan đường<br />
hầm chày tạo với mặt khớp mâm chày<br />
góc 45º, có đường kính bằng đường kính<br />
của cả 2 mảnh gân ghép.<br />
Kéo 2 mảnh ghép dây chằng qua đường<br />
hầm chày lên 2 đường hầm đùi tạo bó<br />
trước trong và bó sau ngoài (hình 2).<br />
Cố định các mảnh ghép dây chằng bằng<br />
vít chèn sinh học.<br />
Tháo ga rô, đặt dẫn lưu, đóng vết mổ,<br />
cố định gối duỗi.<br />
<br />
Hình 2: Hai bó DCCT sau khi được tái tạo bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon gập ba.<br />
<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
3. Đánh giá kết quả.<br />
- Đo kích thước và độ dài của 2 mảnh<br />
ghép dây chằng.<br />
- Đo chiều dài đường hầm chày.<br />
- Đánh giá tình trạng khớp gối, nơi lấy<br />
gân sau phẫu thuật. Chiều dài của mảnh<br />
ghép các bó dây chằng so với yêu cầu.<br />
- Đánh giá độ vững của khớp gối (test<br />
ngăn kéo trước, test Lachman, test Lachman<br />
alternative, test Pivot - shift) ở thời điểm<br />
trên 3 tháng sau phẫu thuật.<br />
- Đánh giá kết quả theo thang điểm<br />
của Lysholm ở thời điểm trên 3 tháng.<br />
- Thống kê các tai biến và biến chứng<br />
sau phẫu thuật.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm mảnh ghép.<br />
- Chiều dài mảnh ghép gân cơ thon<br />
gập ba: 7 - 8,5 cm, trung bình 7,8 cm;<br />
đường kính ở đầu lớn nhất: 5 - 7 mm.<br />
<br />
- Chiều dài mảnh ghép gân cơ bán gân<br />
gập ba: 8 - 9 cm; trung bình 8,6 cm, đường<br />
kính ở đầu lớn nhất 6 - 8 mm.<br />
- Chiều dài trung bình của đường hầm<br />
chày: 3,8 cm (3,5 - 4,2 cm).<br />
- Đường kính đầu lớn nhất của cả 2<br />
mảnh ghép: 7,5 mm (7 - 10 mm).<br />
2. Kết quả sau phẫu thuật.<br />
Không có trường hợp nào bị nhiễm<br />
khuẩn khớp, 2/74 BN bị nhiễm khuẩn<br />
nông tại vị trí lấy gân. Không có trường<br />
hợp nào bị vỡ đường hầm. Tất cả 74<br />
mảnh ghép 2 bó dây chằng đều vươn tới<br />
được miệng đường hầm chày hoặc thừa.<br />
Kiểm tra lần cuối độ vững của khớp<br />
gối: 15/74 BN mới mổ < 3 tháng, phần lớn<br />
các trường hợp (59/74) được chúng tôi<br />
phẫu thuật > 3 tháng. Đánh giá kết quả xa<br />
nhất (14 tháng) sau phẫu thuật (cho 6 BN).<br />
<br />
Bảng 1: Đánh giá độ vững của khớp bằng các test lâm sàng.<br />
Σ<br />
<br />
3 - 6 th¸ng<br />
<br />
6 - 9 th¸ng<br />
<br />
9 - 12 th¸ng<br />
<br />
> 12 th¸ng<br />
<br />
(BN)<br />
<br />
(BN)<br />
<br />
(BN)<br />
<br />
(BN)<br />
<br />
Ngăn kéo trước:<br />
Rõ<br />
Nghi ngờ (±)<br />
Âm tính (-)<br />
<br />
19<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
59<br />
<br />
1<br />
18<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
11<br />
<br />
1<br />
18<br />
<br />
3<br />
56<br />
<br />
Lachman:<br />
Rõ<br />
Nghi ngờ (±)<br />
Âm tính (-)<br />
<br />
19<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
59<br />
<br />
1<br />
18<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
1<br />
58<br />
<br />
Lachman alternative:<br />
Rõ<br />
Nghi ngờ (±)<br />
Âm tính (-)<br />
<br />
19<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
59<br />
<br />
1<br />
18<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
1<br />
58<br />
<br />
Pivot - Shift:<br />
Rõ<br />
Nghi ngờ (±)<br />
Âm tính (-)<br />
<br />
19<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
59<br />
<br />
19<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
59<br />
<br />
Sau phÉu thuËt<br />
Test<br />
<br />
144<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
Trường hợp test Lachman alternative (±) nằm trong 3 trường hợp có test ngăn kéo<br />
trước (±).<br />
* Điểm Lysholm ở lần kiểm tra cuối:<br />
Bảng 2: Điểm Lysholm (n = 59).<br />
3-6<br />
th¸ng<br />
<br />
6-9<br />
th¸ng<br />
<br />
9 - 12<br />
th¸ng<br />
<br />
> 12<br />
th¸ng<br />
<br />
Σ<br />
<br />
%<br />
<br />
Rất tốt<br />
<br />
10<br />
<br />
9<br />
<br />
11<br />
<br />
18<br />
<br />
48<br />
<br />
81,36<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
8<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
1<br />
<br />
9<br />
<br />
15,25<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
1<br />
<br />
-<br />
<br />
1<br />
<br />
-<br />
<br />
2<br />
<br />
3,39<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
19<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
59<br />
<br />
100%<br />
<br />
Thêi ®iÓm ®¸nh gi¸<br />
®iÓm Lysholm<br />
<br />
Σ<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Mảnh ghép dây chằng.<br />
Mảnh ghép gân tự thân là chất liệu<br />
được sử dụng rộng rãi nhất trong phẫu<br />
thuật tái tạo DCCT. Lựa chọn gân ghép<br />
tự thân phải đảm bảo không làm mất<br />
hoàn toàn chức năng của nhóm cơ đó.<br />
Mảnh ghép gân tự thân có ưu điểm không<br />
bị lây nhiễm bệnh, không có phản ứng<br />
miễn dịch và không mất chi phí mua gân.<br />
Tuy nhiên, mảnh ghép gân tự thân có<br />
nhược điểm là tăng thời gian phẫu thuật<br />
(cho lấy gân), hy sinh gân ở vùng cho ít<br />
nhiều ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật,<br />
nhất là khi phải lấy gân ở nhiều vị trí.<br />
Mảnh ghép gân bánh chè (xương gân - xương) là một trong các chất liệu tự<br />
thân được sử dụng rộng rãi trong tái tạo<br />
DCCT. Có khoảng 17 - 57% trường hợp<br />
bị đau ở mặt trước gối sau lấy gân bánh<br />
chè làm mảnh ghép DCCT [4]. Ngoài ra,<br />
các biến chứng gãy xương bánh chè,<br />
viêm gân bánh chè, tiếng kêu ở bánh chè<br />
và đứt gân bánh chè, yếu cơ tứ đầu đùi,<br />
co gấp gối, tê bì vùng gối (do tổn thương<br />
nhánh trên bánh chè của thần kinh hiển)<br />
<br />
145<br />
<br />
sau lấy gân bánh chè cũng được báo<br />
cáo. Tình trạng teo cơ tứ đầu đùi xảy ra ở<br />
năm đầu tiên sau phẫu thuật, nhưng<br />
không có sự khác biệt ở năm thứ 2 so với<br />
khi lấy gân cơ bán gân và gân cơ thon.<br />
Tuy nhiên, mảnh ghép gân bánh chè được<br />
cho là sớm liền với đường hầm (4 - 6<br />
tuần sau phẫu thuật) nhờ mẩu xương ở<br />
2 đầu mảnh ghép.<br />
Những báo cáo gần đây cho thấy tỷ lệ<br />
lựa chọn mảnh ghép gân đồng loại và<br />
mảnh ghép gân bánh chè tự thân dần<br />
được thay thế bằng mảnh ghép gân bán<br />
gân và gân cơ thon tự thân. Mục đích của<br />
phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó là tái<br />
tạo lại DCCT gần giống cả về giải phẫu<br />
và chức năng vốn có của nó. Trong 1 báo<br />
cáo gần đây, chúng tôi đã thông báo kết<br />
quả sử dụng gân cơ bán gân và gân cơ<br />
thon gập đôi để tái tạo DCCT dạng 2 bó<br />
cho 60 BN, trong đó 42 BN phải lấy thêm<br />
gân cơ bán gân ở chân đối diện để đảm<br />
bảo kích thước đủ lớn cho mảnh ghép<br />
dây chằng. Điều này làm chúng tôi trăn<br />
trở tìm lời giải làm thế nào để không phải<br />
lấy thêm gân ở chân đối diện mà vẫn tái<br />
tạo lại được 2 bó DCCT.<br />
<br />