Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ BẰNG VẠT LƯNG RỘNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG<br />
THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TPHCM - KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ<br />
UNG BƯỚU HỌC<br />
Trần Việt Thế Phương*, Trần Văn Thiệp* Trương Văn Trường*, Huỳnh Hồng Hạnh*, Lê Hoàng<br />
Chương*,<br />
Võ Thị Thu Hiền*, Bùi Đức Tùng*, Trần Thị Yến Uyên*, Nguyễn Anh Luân*,<br />
Phạm Thiên Hương*, Nguyễn Đỗ Thùy Giang*, Huỳnh Quyết Thắng**, Nguyễn Chấn Hùng†<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Nghiên cứu phẫu thuật tái tạo tức thì bằng vạt lưng rộng mở rộng trong ñiều trị ung thư<br />
vú giai ñoạn sớm trên bệnh nhân ñược ñiều trị tại Bệnh viện Ung bướu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá kết quả kỹ thuật và ung bướu học của 59 bệnh nhân ung thư vú<br />
giai ñoạn 0, I, II ñược ñoạn nhũ tiết kiệm da (± nạo hạch) và tái tạo vú bằng vạt lưng rộng tại khoa Ngoại<br />
4 Bệnh viện Ung bướu từ 5 - 2005 ñến 5 - 2010.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình là 41,9 (23 - 58). Chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) trung bình là 21,2. Kích<br />
thước trung bình của bướu là 2 cm (1 - 3,5 cm). Giai ñoạn I và II chiếm 82,86%. Đường mổ hình số 8<br />
chiếm ña số trường hợp (47,46%). Có 38 trường hợp cắt ñầu cơ (64,41%). Đa số trường hợp lấy vạt lưng<br />
rộng mở rộng (76,27%). Thể tích bệnh phẩm trung bình 183,2 ml (50 – 500 ml). Không có trường hợp nào<br />
bị biến chứng chảy máu hậu phẫu. Không có trường hợp nào bị hoại tử vạt da vú. Có một trường hợp giữ<br />
lại quầng vú núm vú bị hoại tử núm vú. Một trường hợp bị hở da vùng lưng, một trường hợp bị hở da vùng<br />
vú tái tạo, ñược xử trí bằng cách may lại và chăm sóc tại chỗ. Có 5 trường hợp (8,47%) bị tụ dịch tại vùng<br />
lưng và 1 trường hợp bị tụ dịch vùng vú tái tạo. Thời gian theo dõi trung vị là 29,2 tháng. Có một trường<br />
hợp (1,69%) tái phát tại chỗ ñược xử trí bằng cách cắt rộng tổn thương tái phát. Trường hợp này còn kết<br />
hợp với di căn phổi. Bệnh nhân ñược ñiều trị bằng hoá trị và ñã tử vong. Một trường hợp di căn xương<br />
ñược ñiều trị bằng hóa trị và nội tiết.<br />
Kết luận: Tái tạo vú tức thì bằng vạt lưng rộng là một kỹ thuật tái tạo phù hợp với bệnh nhân ung thư<br />
vú Việt nam với kết quả khả quan, tỉ lệ biến chứng thấp, kết quả ung bướu ñáng khích lệ.<br />
Từ khóa: Tái tạo vú tức thì, vạt lưng rộng.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
IMMEDIATE RECONSTRUCTION WITH LATISSIMUS DORSAL FLAP IN<br />
BREAST CANCER TREATMENT AT HO CHI MINH CITY ONCOLOGY<br />
HOSPITAL - TECHNIQUE AND ONCOLOGICAL RESULTS<br />
Tran Viet The Phuong, Tran Van Thiep, Truong Van Truong, Huynh Hong Hanh, Le Hoang Chuong,<br />
Vo Thi Thu Hien, Bui Duc Tung, Tran Thi Yen Uyen, Nguyen Anh Luan, Pham Thien Huong,<br />
Nguyen Do Thuy Giang, Huynh Quyet Thang, Nguyen Chan Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 422 - 431<br />
Background: Evaluate the post-mastectomy immediate breast reconstruction technique in early stage<br />
breast cancer patients at HCMC Oncology Hospital.<br />
Method: Evaluate the technique and oncological results in 59 breast cancer patients stage 0, I, II<br />
treated with skin sparing mastectomy (± axillary dissection) and breast reconstruction with latissimus<br />
dorsal flap at Department of Surgery 4, HCMC Oncology Hospital from 5 - 2005 to 5 - 2010.<br />
Results: Mean age: 41.9 (23 - 58). Mean BMI: 21.2. Mean tumor size: 2 cm (1 - 3.5 cm). Stage I and<br />
II: 82.86%. Number 8 - shape incision (47.46%). Latissimus dorsal muscle origin dissection: 38 cases<br />
(64.41%). Extended latissimus dorsal flap: 72.67%. Mean specimen volume: 183.2 ml (50 - 500 ml). No<br />
post-operative hemorrhage. No mastectomy flap necrosis. One case with nipple and areola necrosis. Back<br />
skin dehiscence: 1 case, breast skin dehiscence: 1 case. Back seroma: 5 cases (8.47%), breast seroma: 1<br />
Bệnh viện Ung bướu TPHCM; ** Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ; † Hội Ung thư TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS. Trần Việt Thế Phương. Email: tvtphuong_1999@yahoo.com<br />
*<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
422<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
case. Medium follow up duration: 29.2 months. Once case with local recurrence and pulmonary metastasis<br />
(the patient was treated with chemotherapy and died afterwards). One patient with bone metastasis treated<br />
with chemotherapy and endocrine therapy.<br />
Conclusions: Post-mastectomy immediate breast reconstruction with latissimus dorsal flap is an<br />
appropriate technique for Vietnamese cancer patients with good outcome, lower rate of complications, and<br />
promising oncological results.<br />
Key words: Immediate breast reconstruction, post-mastectomy.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Ung thư vú là ung thư phổ biến hàng ñầu ở phụ nữ Việt Nam. Trong chiến lược ñiều trị ung thư vú,<br />
việc ñáp ứng nhu cầu tái tạo lại tuyến vú cho bệnh nhân sau ñoạn nhũ là một việc làm cần thiết và ngày<br />
càng tăng. Sự mất mát tuyến vú ñể lại nhiều mặc cảm tâm lý cho bệnh nhân, cản trở sự hòa nhập trở lại với<br />
gia ñình và xã hội.<br />
Phẫu thuật tái tạo tuyến vú (nhất là tái tạo tức thì) là một giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng<br />
sống cho bệnh nhân mà không làm giảm hiệu quả của việc ñiều trị bệnh, góp phần ñáng kể cho thành công<br />
trong việc ñiều trị bệnh.<br />
Ở các nước Âu Mỹ, kỹ thuật tái tạo vú tức thì tự thân bằng vạt TRAM (có cuống hay vạt tự do) là kỹ<br />
thuật ñược ưu tiên sử dụng. Lý do là vì người phụ nữ phương Tây thường có tuyến vú to, lớp mỡ ở bụng<br />
dày nên thích hợp với kỹ thuật này. Nhưng ở những nước Á Đông thì phụ nữ thường có tuyến vú không<br />
quá to nên vạt lưng rộng mở rộng lại là kỹ thuật tái tạo vú thích hợp hơn.<br />
Tại Việt Nam trong những năm qua cũng ñã có những công trình báo cáo về tái tạo tuyến vú (tức thì<br />
và trì hoãn). Tuy nhiên cho ñến nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu nào riêng về kỹ thuật tái tạo<br />
vú bằng vạt lưng rộng. Với mong muốn ñóng góp một phần nhỏ bé cho sự phát triển và hòan thiện của lĩnh<br />
vực này, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu về phẫu thuật tái tạo tức thì bằng vạt lưng rộng mở rộng trong<br />
ñiều trị ung thư vú giai ñoạn sớm trên bệnh nhân ñược ñiều trị tại Bệnh viện Ung bướu.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng là 59 trường hợp bệnh nhân ung thư vú giai ñoạn lâm sàng 0, I, II ñược phẫu thuật ñoạn<br />
nhũ tiết kiệm da (± nạo hạch) cùng với tái tạo vú tức thì bằng vạt da cơ lưng rộng tại Khoa Ngoại 4 Bệnh<br />
viện Ung bướu trong thời gian từ 5 - 2005 ñến tháng 5-2010. Những bệnh nhân này có nhu cầu tái tạo<br />
tuyến vú sau ñoạn nhũ nạo hạch và có tuyến vú không quá to (các trường hợp có tuyến vú to hơn ñược tái<br />
tạo bằng phương pháp TRAM hay vạt lưng rộng kết hợp với túi ñộn).<br />
Trước ngày mổ, bệnh nhân sẽ ñược hẹn ñể vẽ trên da, ñánh dấu những mốc giải phẫu ñể chuẩn bị cho<br />
cuộc mổ. Bệnh nhân cũng sẽ ñược ghi nhận hình ảnh ñể nghiên cứu và so sánh sau này.<br />
Kỹ thuật tái tạo ñược sử dụng trong ña số trường hợp là bằng vạt lưng rộng mở rộng. Những trường<br />
hợp tuyến vú nhỏ (thể tích vú tương ñương 100 ml) thì ñược tái tạo bằng vạt lưng rộng cổ ñiển (không mở<br />
rộng).<br />
Bệnh nhân ñược ñoạn nhũ tiết kiệm da: Sử dụng ñường mổ nhỏ, lấy luôn phần da trên bướu cùng với<br />
quầng vú – núm vú. Trường hợp bướu nằm cách xa quầng vú (> 4 cm) thì có thể chừa lại quầng vú núm vú<br />
nhưng phải cắt lạnh mô phía sau quầng vú. Một số cấu trúc như nếp dưới vú cũng ñược bảo tồn. Hạch nách<br />
ñược nạo bằng một ñường riêng.<br />
Có 4 loại ñường mổ ñược dùng khi tái tạo:<br />
Loại I: Đường mổ quanh quầng vú có mở rộng về phía ngoài nếu cần ñể ñánh giá hốc nách.<br />
Loại II: Đường mổ quanh quầng vú và cắt sẹo mổ có khoảng da ở giữa (hình số 8).<br />
Loại III: Đường mổ quanh quầng vú và cắt vị trí sinh thiết riêng biệt và chừa lại cầu da.<br />
Loại IV: Đường mổ W theo kiểu giảm thiểu vú ñối với các bệnh nhân có vú quá to.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
423<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Hình 1. Các dạng ñường rạch da khi tái tạo<br />
Ngoài ra, còn một số ñường mổ khác như ñường mổ hình vợt có biến ñổi (loại V). Những trường hợp<br />
chừa lại quầng vú và núm vú ñược xếp vào loại VI.<br />
Sau khi ñoạn nhũ thì bệnh nhân ñược xoay nằm nghiêng ñể lấy vạt lưng rộng. Đường mổ thường sử<br />
dụng ở lưng là ñường có hướng trên trong-dưới ngoài. Bóc tách vạt da và cơ ñể lấy cơ lưng rộng. Kỹ thuật<br />
bóc tách là lấy vạt lưng rộng mở rộng: Ngoài khối cơ thì còn lấy thêm nhiều mô mỡ ở các vùng phụ cận.<br />
Theo Delay, cụ thể, vạt sẽ ñược cung cấp thêm 5 vùng mỡ:<br />
- Vùng 1: Mô mỡ dưới ñảo da.<br />
- Vùng 2: Mô mỡ nằm trên toàn bộ bề mặt của cơ lưng rộng. Ví dụ nếu bề mặt của cơ có diện tích là<br />
490 cm2 và ñộ dày của mỡ nằm trên cơ là 0,5 cm thì thể tích có ñược sẽ là 245 ml.<br />
- Vùng 3: Mô mỡ nằm trên bờ trên trong của cơ lưng rộng gần xương vai.<br />
- Vùng 4: Mô mỡ nằm ở bờ tự do của cơ lưng rộng.<br />
- Vùng 5: Mô mỡ vùng thắt lưng phía trên mào chậu, phía dưới của cơ lưng rộng (ñược gọi là nơi ñặt<br />
tay của tình yêu - the love handles).<br />
- Vùng 6: Mô mỡ nằm phía dưới cơ lưng rộng.<br />
Mạch máu cơ lưng rộng ñã ñược xác ñịnh trong khi nạo hạch phải luôn ñược chú ý và bảo vệ ñể tránh<br />
làm tổn thương. Sau khi nạo hạch nách thì một ñường hầm ñể thông nối giữa nách và lưng cũng ñược<br />
chuẩn bị sẵn ñể có thể ñưa khối da - mỡ - cơ từ lưng ra phía trước. Đầu cơ lưng rộng bám vào xương cánh<br />
tay có thể ñược giữ hay cắt tuỳ trường hợp. Thần kinh ngực lưng ñược bảo tồn.<br />
Vạt da ở lưng ñược may khép lại sau khi ñã ñược may cố ñịnh vào thành ngực ñể hạn chế khoảng<br />
trống. Một ống dẫn lưu ñược ñặt ở lưng.<br />
Sau ñó bệnh nhân ñược xoay nằm ngửa và ñặt ở tư thế ngồi 45 ñộ ñể cố ñịnh vạt vào thành ngực tạo<br />
nên tuyến vú mới.<br />
Ống dẫn lưu ở lưng ñược ñưa ra da ở nách. Bệnh nhân ñược cho thuốc kháng sinh và giảm ñau. Ống<br />
dẫn lưu ñược rút khi dịch trong 24 giờ ít hơn 20 ml.<br />
Quầng vú - núm vú sẽ ñược tái tạo bằng vạt tại chỗ và xăm 3 - 6 tháng sau khi tái tạo vú (khi vú tái<br />
tạo ñã ổn ñịnh về hình dạng) hay sau khi bệnh nhân ñã hòan tất ñiều trị hỗ trợ (hóa trị-xạ trị) nếu có.<br />
KẾT QUẢ<br />
Dịch tễ học<br />
Tuổi trung bình của 59 bệnh nhân là 41,9 (23 - 58). Trong ñó có 11 ca (18,6%) nhỏ hơn 35 tuổi và 48<br />
trường hợp (81,4%) ≥ 35 tuổi. Nghề nghiệp lao ñộng trí óc (giáo viên, văn phòng…) chiếm ña số với 33 ca<br />
(56%), lao ñộng chân tay (17 ca; 28,8%) và nội trợ (9 ca; 15,2%) chiếm phần còn lại. Đa số bệnh nhân cư<br />
ngụ tại TPHCM (35 ca; 56,5%).<br />
Bệnh nhân có chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) trung bình là 21,2 (17,4 - 25,7). Có 9 ca (15,2%) quá<br />
cân với BMI ≥ 23.<br />
Lâm sàng<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
424<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Về lâm sàng, tất cả 59 bệnh nhân ñều có bướu vú sờ thấy ñược trên lâm sàng. Có 3 ca (5,08%) có tiết<br />
dịch núm vú cùng bên với bướu. Thời gian trung bình từ khi phát hiện bướu ñến khi nhập viện là 3 tháng (1<br />
tuần – 2 năm).<br />
Ung thư vú trái (32 ca; 54,2%) nhiều hơn vú phải (27 ca; 45,8%). Bướu ở vị trí vùng trung tâm chiếm<br />
tỉ lệ nhiều nhất (18 ca; 30,5%) (Bảng 1). Đa số trường hợp (55 ca) có 1 bướu, có 2 ca có 2 bướu và 2 ca có<br />
3 bướu.<br />
Bảng 1. Phân bố vị trí bướu<br />
Vị trí bướu<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
¼ trên ngoài<br />
<br />
15<br />
<br />
25,42<br />
<br />
¼ trên trong<br />
<br />
9<br />
<br />
15,25<br />
<br />
¼ dưới ngoài<br />
<br />
3<br />
<br />
5,08<br />
<br />
¼ dưới trong<br />
<br />
1<br />
<br />
1,69<br />
<br />
Vùng trung tâm<br />
<br />
18<br />
<br />
30,51<br />
<br />
½ trên<br />
<br />
6<br />
<br />
10,17<br />
<br />
½ dưới<br />
<br />
2<br />
<br />
3,39<br />
<br />
½ ngoài<br />
<br />
3<br />
<br />
5,08<br />
<br />
½ trong<br />
<br />
2<br />
<br />
3,39<br />
<br />
Kích thước trung của bướu là 2 cm (1 - 3,5 cm).<br />
Đa số bệnh nhân ở giai ñoạn I và II (82,86%). Đa số trường hợp bướu là T1 (44 ca; 74,5%). Còn lại là<br />
T2 (14 ca; 23,73%).<br />
Bảng 2. Giai ñoạn bệnh<br />
Giai ñoạn<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1,69<br />
<br />
I<br />
<br />
21<br />
<br />
35,59<br />
<br />
IIa<br />
<br />
28<br />
<br />
47,46<br />
<br />
IIb<br />
<br />
9<br />
<br />
15,25<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Nhũ ảnh<br />
Có 45 bệnh nhân ñược chụp nhũ ảnh (76,2%) với ña số có kết quả là BIRADS IV hay V (32 ca;<br />
71,13%) (Bảng 3).<br />
Bảng 3. Kết quả nhũ ảnh<br />
Kết quả nhũ ảnh<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
BIRADS I<br />
<br />
4<br />
<br />
8,88<br />
<br />
BIRADS II<br />
<br />
2<br />
<br />
4,44<br />
<br />
BIRADS III<br />
<br />
7<br />
<br />
15,55<br />
<br />
BIRADS IV<br />
<br />
14<br />
<br />
31,11<br />
<br />
BIRADS V<br />
<br />
18<br />
<br />
40,02<br />
<br />
45<br />
<br />
100<br />
<br />
TỔNG<br />
Siêu âm<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
425<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Năm mươi trường hợp ñược làm siêu âm với 44 ca (88%) ñược chẩn ñoán là ác tính hoặc nghi ngờ<br />
(Bảng 4).<br />
Bảng 4. Kết quả siêu âm<br />
Kết quả siêu âm<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Ac tính<br />
<br />
30<br />
<br />
60<br />
<br />
Nghi ngờ<br />
<br />
14<br />
<br />
28<br />
<br />
Lành<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
Không rõ bản chất<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
FNA<br />
Có 40 bệnh nhân ñược làm FNA và 2 trường hợp ñược sinh thiết lõi kim trước mổ. Trong 40 trường<br />
hợp làm FNA thì 33 ca (92,5%) có kết quả là carcinôm (Bảng 5).<br />
Bảng 5. Kết quả FNA<br />
Kết quả FNA<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Ác tính<br />
<br />
33<br />
<br />
82,5<br />
<br />
Nghi ngờ<br />
<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
Lành<br />
<br />
3<br />
<br />
7,5<br />
<br />
40<br />
<br />
100<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Về giải phẫu bệnh, chỉ có một trường hợp là carcinôm ống tuyến vú tại chỗ, còn lại là carcinôm xâm<br />
lấn, trong ñó carcinôm OTV xâm lấn dạng NOS chiếm ña số (91,5%).<br />
Bảng 6. Mô tả phân bố các dạng giải phẫu bệnh.<br />
Dạng GPB<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Carcinôm OTV tại chỗ<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Carcinôm tiểu thùy xâm lấn<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Carcinôm OTV xâm lấn dạng nhầy<br />
<br />
2<br />
<br />
3,4<br />
<br />
Carcinôm OTV xâm lấn dạng bã khô<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Carcinôm OTV xâm lấn dạng NOS<br />
<br />
54<br />
<br />
91,5<br />
<br />
59<br />
<br />
100<br />
<br />
TỔNG<br />
Đa số các trường hợp có grad mô học ñộ 2.<br />
Bảng 7. Grad mô học<br />
Grad mô học<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
I<br />
<br />
6<br />
<br />
10,3<br />
<br />
II<br />
<br />
49<br />
<br />
84,6<br />
<br />
III<br />
<br />
3<br />
<br />
5,1<br />
<br />
58<br />
<br />
100<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
Tất cả các trường hợp ñều ñược thử thụ thể nội tiết, có 40 trường hợp có thụ thể nội tiết dương tính.<br />
Có 46 ca ñược thử HER2, trong ñó 28 ca (60,87%) âm tính (0 hay 1+) (Bảng 8).<br />
Bảng 8. Kết quả HER2<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
426<br />
<br />