intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng ở bệnh nhân HCRKT. Polyp đại trực tràng không hiếm gặp ở bệnh nhân HCRKT. Nghiên cứu này cho thấy có một số yếu tố nguy cơ trên lâm sàng có thể giúp xác định những đối tượng nên được ưu tiên nội soi đại trực tràng để chẩn đoán và xử trí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> TẦN SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG<br /> Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH<br /> Nguyễn Anh Thư*, Quách Trọng Đức**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một rối loạn chức năng đường tiêu hóa phổ biến, với tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng. Tuy nhiên, bệnh nhân bị HCRKT có thể đồng thời bị polyp đại trực<br /> tràng, vốn là một tổn thương tiền ung thư quan trọng, có khả năng tiến triển thành ung thư.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp<br /> đại trực tràng ở bệnh nhân HCRKT.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích được thực hiện trên bệnh<br /> nhân ngoại trú đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh được chẩn đoán HCRKT theo tiêu<br /> chuẩn ROME III và được nội soi đại tràng.<br /> Kết quả: Có 404 bệnh nhân trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 48,8 ± 11,2. Thời gian trung vị bị<br /> HCRKT là 2 năm. Thể HCRKT tiêu chảy và hỗn hợp thường gặp nhất với tỉ lệ lần lượt là 50% và 42,6%. Tỉ lệ<br /> polyp, polyp tân sinh, polyp tân sinh nguy cơ cao, và ung thư đại trực tràng ở BN HCRKT lần lượt là 13,6%,<br /> 6,7%, 4,7% và 2,2%. Tuổi trên 50, triệu chứng mới khởi phát dưới 1 năm ở người trên 40 tuổi và thiếu máu là<br /> những yếu tố nguy cơ độc lập của polyp đại trực tràng.<br /> Kết luận: Polyp đại trực tràng không hiếm gặp ở bệnh nhân HCRKT. Nghiên cứu này cho thấy có một số<br /> yếu tố nguy cơ trên lâm sàng có thể giúp xác định những đối tượng nên được ưu tiên nội soi đại trực tràng để<br /> chẩn đoán và xử trí.<br /> Từ khóa: polyp đại trực tràng, ung thư đại trực tràng, hội chứng ruột kích thích, nội soi đại tràng, triệu<br /> chứng báo động<br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE AND RISK FACTORS OF COLORECTAL POLYPS IN PATIENTS WITH IRRITABLE<br /> BOWEL SYNDROME<br /> Nguyen Anh Thu, Quach Trong Duc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 84 - 89<br /> <br /> Background: Irritable Bowel Syndrome (IBS) is a common functional gastrointestinal disorder, which is<br /> mostly diagnosed based on clinical grounds. However, a patient with IBS may also have colorectal polyps, the<br /> important precancerous lesions which may progress to colorectal cancer.<br /> Objectives: To evaluate the prevalence and to determine the risk factors of colorectal polyps in IBS patients.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted on out-patients at the University Medical Center Ho Chi<br /> Minh City, who were diagnosed with IBS based on the ROME III diagnosis criteria and undergone colonoscopy.<br /> Results: The mean age of patients was 48.8 years (SD ± 11.2 years). The median of time with IBS symptoms<br /> was 2 years (interquartile range, 2–5 years). Diarrhea-predominant and mixed IBS were the most common<br /> subtypes which accounted for 50.0% and 42.6% of the rate, respectively. The prevalence of colorectal polyps,<br /> <br /> * * Khoa Tiêu hóa, BV Trưng Vương ** Bộ môn Nội tống quát - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br /> TTác giả liên lạc: TS Quách Trọng Đức ĐT: 0918080225 Email: drquachtd@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> 84<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> neoplastic polyp, advanced neoplastic polyp, and colorectal cancer in IBS patients were 13.6%, 6.7%, 4.7% and<br /> 2.2%, respectively. There were significant associations between the presence of colorectal polyps and patient’s age<br /> > 50, anemia, and recent-onset (i.e. < 1 year) symptoms in patients < 40 years of age.<br /> Conclusions: Colorectal polyps are not uncommon among IBS patients. This study shows some clinical risk<br /> factors which could help to identify high-risk patients for colonoscopy priority.<br /> Keywords: colorectal polyp, colorectal cancer, irritable bowel syndrome, colonoscopy, ‘alarm’ symptoms<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thuốc lá, uống rượu bia thường xuyên có liên<br /> quan đến polyp đại trực tràng nói riêng và các<br /> Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một khối u đại trực tràng nói chung(Error! Reference source not<br /> rối loạn chức năng đường tiêu hóa mạn tính, found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!<br /> xuất hiện từng đợt với biểu hiện đau bụng hoặc Reference source not found.,21). Vậy có mối liên quan nào<br /> khó chịu vùng bụng kèm theo thay đổi thói quen giữa các yếu tố nguy cơ này với polyp đại trực<br /> đi tiêu và tính chất phân(Error! Reference source tràng ở người Việt Nam không? Dựa vào yếu tố<br /> not found.). Tần suất HCRKT trên thế giới nhìn<br /> nguy cơ nào để tầm soát nguy cơ polyp và ung<br /> chung khá cao, thay đổi tùy theo mỗi quốc gia và thư đại trực tràng trên bệnh nhân HCRKT khi<br /> đang có xu hướng gia tăng(Error! Reference nội soi không phải là chỉ định cần thiết ở tất cả<br /> source not found.). Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa<br /> BN HCRKT? Nghiên cứu này được tiến hành<br /> trên các triệu chứng lâm sàng(Error! Reference source not nhằm xác định tần suất và các yếu tố nguy cơ<br /> found.,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, một người<br /> của polyp đại trực tràng ở BN HCRKT.<br /> bị HCRKT có thể đồng thời mắc một bệnh khác<br /> như ung thư đại trực tràng (UTĐTT), polyp đại ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> trực tràng…mà không có một triệu chứng nào Đối tượng nghiên cứu<br /> nổi trội để gợi ý. Thêm vào đó, đây lại là một rối<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> loạn ở người trẻ, hầu hết các trường hợp mới<br /> BN ngoại trú đến khám tại Bệnh viện Đại<br /> mắc đều dưới 45 tuổi(Error! Reference source not found.,17) nên<br /> Học Y Dược TPHCM từ tháng 01/2015 đến tháng<br /> nhiều khi bệnh nhân không được làm các xét<br /> 06/2015 được chẩn đoán HCRKT theo tiêu chuẩn<br /> nghiệm hay thăm dò chuyên sâu để tầm soát<br /> ROME III và được nội soi đại tràng, đồng ý tham<br /> bệnh thực thể đi kèm. Đặc biệt, polyp đại trực<br /> gia nghiên cứu.<br /> tràng là một tổn thương tiền ung thư quan trọng<br /> thường gặp, có khả năng thoái hóa UTĐTT. Tiêu chuẩn ROME III:<br /> Càng nhiều polyp thì càng dễ ung thư Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng, tái phát<br /> hóa(3,Error! Reference source not found.). Các ít nhất 3 ngày trong 1 tháng, trong 3 tháng gần<br /> nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy trên 95% đây với ít nhất 2 triệu chứng sau đây:<br /> UTĐTT bắt nguồn từ các polyp. Ở Mỹ, trong Giảm triệu chứng đau sau khi đi tiêu<br /> năm 2008 có 148.810 bệnh nhân mới mắc và<br /> Thay đổi số lần đi tiêu khi khởi phát bệnh<br /> 49.960 BN tử vong vì UTĐTT(Error! Reference source not<br /> found.). Đến năm 2014 số BN này lần lượt là 136.830 Thay đổi hình dạng phân khi khởi phát bệnh<br /> và 50.310, cho thấy đang có khuynh hướng giảm Tiêu chuẩn này được thỏa mãn trong 3 tháng<br /> dần ở cả nam và nữ trong thời gian gần đây nhờ gần đây, với triệu chứng khởi phát ít nhất 6<br /> việc phát hiện và cắt bỏ các tổn thương tiền ung tháng trước khi chẩn đoán.<br /> thư sớm qua tầm soát UTĐTT(Error! Reference Tiêu chuẩn loại trừ<br /> source not found.). Các nghiên cứu ở nước ngoài BN có chống chỉ định nội soi đại tràng.<br /> cho thấy các yếu tố dịch tễ học như tuổi, giới,<br /> Có tiền sử phẫu thuật đại tràng/ cắt polyp<br /> tiền căn gia đình có người UTĐTT… và việc hút<br /> đại trực tràng.<br /> <br /> <br /> 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> BN có bệnh tâm thần hoặc không có khả dụng tỉ lệ phần trăm để mô tả các biến số định<br /> năng trả lời câu hỏi. tính hoặc giá trị trung bình, giá trị cao nhất và<br /> Đại tràng bẩn, có khả năng sót tổn thương. thấp nhất để mô tả biến số định lượng. Sử dụng<br /> phép kiểm 2 hoặc phép kiểm Fisher để phân tích<br /> Không soi được tới manh tràng.<br /> thống kê. Tính tỉ số chênh OR và khoảng tin cậy<br /> Làm mất mẫu mô bệnh học.<br /> 95% để đánh giá độ mạnh của mối liên quan<br /> Thiết kế nghiên cứu giữa các biến số.<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. KẾT QUẢ<br /> Phương pháp tiến hành Từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2015, chúng<br /> Bệnh nhân ngoại trú đến khám tại Bệnh viện tôi đã phỏng vấn 1212 trường hợp được nội soi<br /> Đại Học Y Dược được nội soi đại tràng được<br /> đại tràng và có 436 BN được chẩn đoán HCRKT<br /> phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn để chẩn<br /> theo tiêu chuẩn ROME III. Trong đó có 11 trường<br /> đoán HCRKT theo tiêu chuẩn ROME III.<br /> hợp đại tràng bẩn và 21 trường hợp soi ko tới<br /> Chọn BN thỏa mãn tiêu chuẩn ROME III<br /> manh tràng. Như vậy, còn lại 404 trường hợp<br /> Phỏng vấn các BN này theo bảng câu hỏi về<br /> được chuẩn bị đại tràng sạch và soi tới manh<br /> yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng<br /> tràng (chiếm > 90%) được đưa vào phân tích.<br /> BN được nội soi đại tràng để đánh giá<br /> tổn thương. Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu.<br /> Đặc điểm n (%)<br /> Khi nội soi, nếu thấy có polyp đại trực tràng, Nhóm tuổi < 50 227 (56,2)<br /> nhận xét các đặc điểm về vị trí, số lượng, bề ≥ 50 177 (43,8)<br /> mặt… của polyp theo tiêu chí được quy ước. Giới tính Nam 211 (52,2)<br /> Nữ 193 (47,8)<br /> Tiến hành sinh thiết hay cắt polyp qua nội<br /> BMI < 25 343 (84,9)<br /> soi. Về kết quả giải phẫu bệnh, các mẫu sinh ≥ 25 61 (15,1)<br /> thiết được cố định bằng dung dịch formalin 10%, Dạng HCRKT Tiêu chảy 202 (50,0)<br /> nhuộm HE, PAS và đọc kết quả tại khoa Giải Táo bón 26 (6,4)<br /> phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Hỗn hợp 172(42,6)<br /> Không xác định 4 (1,0)<br /> Ghi nhận kết quả. Trong trường hợp nhiều Gia đình có người Có 14 (3,5)<br /> polyp được sinh thiết sẽ ghi nhận kết quả giải thân UTĐTT Không 390 (96,5)<br /> phẫu bệnh của polyp có nguy cơ ung thư Triệu chứng báo Có 119 (29,5)<br /> động Không 285 (70,5)<br /> cao nhất.<br /> Tổng hợp và phân tích số liệu. Bảng 2: Tỉ lệ polyp và ung thư đại trực tràng<br /> Phân loại n (%)<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi định Polyp 55 (13,6)<br /> nghĩa polyp tân sinh nguy cơ cao bao gồm các Polyp tân sinh 27 (6,7)<br /> trường hợp thỏa mãn 1 trong 3 tiêu chí gồm Polyp tân sinh nguy cơ cao 19 (4,7)<br /> (1) polyp u tuyến ≥ 10mm; (2) polyp có thành U tân sinh nguy cơ cao 28 (6,9)<br /> Ung thư đại trực tràng 9 (2,2)<br /> phần tuyến nhánh; (3) polyp u tuyến loạn sản<br /> độ vừa-nặng trên giải phẫu bệnh; và u tân Bảng 3: Liên quan giữa polyp và nhóm tuổi.<br /> sinh nguy cơ cao bao gồm polyp tân sinh nguy Tuổi < 50 ≥ 50 OR p<br /> Polyp<br /> cơ cao hoặc ung thư.<br /> Polyp 18 (7,9) 37 (20,9) 3,07 0,000<br /> Xử lí và phân tích số liệu Polyp tân sinh 5 (2,2) 22 (12,4) 6,30 0,000<br /> Các số liệu được mã hóa, lưu trữ và phân Polyp tân sinh 5 (2,2) 14 (7,9) 3,81 0,007<br /> nguy cơ cao<br /> tích bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Sử<br /> <br /> <br /> 86<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> U tân sinh nguy 8 (3,5) 20 (11,3) 3,49 0,002<br /> cơ cao<br /> Bảng 4: Liên quan giữa polyp và từng triệu chứng báo động.<br /> TC báo động Polyp Polyp tân sinh Polyp tân sinh U tân sinh<br /> nguy cơ cao nguy cơ cao<br /> % p % p % p % p<br /> Tiêu ra máu Có 8,9 0,327 4,4 0,754 4,4 1,000 8,9 0,536<br /> Không 14,2 7,0 4,7 6,7<br /> Sụt cân Có 12,5 1,000 4,2 1,000 0 0,617 12,5 0,226<br /> Không 13,7 6,8 5,0 6,6<br /> Thiếu máu Có 20 0,521 0 1,000 0 1,000 40 0,041<br /> Không 13,5 6,8 4,8 6,5<br /> Khởi phát 40 tuổi Không 12,2 6,1 4,4 6,4<br /> 40 tuổi,<br /> khuyến cáo của Hội Ung Thư Hoa Kỳ (American<br /> hiện tại < 10 tuổi so với tuổi của người thân lúc bị<br /> Cancer Society), đối với những trường hợp có (1)<br /> UTĐTT) đều có tỉ lệ polyp, polyp tân sinh, polyp<br /> tiền căn gia đình liên hệ cấp một có ≥ 2 người<br /> tân sinh nguy cơ cao và u tân sinh nguy cơ cao<br /> UTĐTT hay polyp u tuyến hoặc (2) khởi bệnh<br /> cao hơn nhóm không có triệu chứng báo động,<br /> trước 60 tuổi cần được nội soi đại trực tràng ở<br /> tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> tuổi 40 hoặc < 10 tuổi so với tuổi của người thân<br /> thống kê. Nhưng nếu xét riêng từng triệu chứng<br /> lúc mắc bệnh và lặp lại mỗi 5 năm. Nguy cơ thấp<br /> báo động, chúng tôi nhận thấy có yếu tố mới<br /> hơn đối với những người có (1) tiền căn gia đình<br /> khởi phát < 1 năm ở người > 40 tuổi là có liên<br /> liên hệ cấp 1 khởi bệnh sau 60 tuổi hoặc (2) ít<br /> quan với polyp đại trực tràng (p = 0,049). Nhóm<br /> nhất 2 người trong gia đình có liên hệ cấp 2 mắc<br /> có triệu chứng báo động này có nguy cơ có polyp<br /> UTĐTT hoặc polyp u tuyến, cũng cần nội soi đại<br /> chung cao hơn khoảng 2 lần so với nhóm không<br /> trực tràng ở tuổi 40 nhưng lặp lại mỗi 10 năm(2).<br /> có (OR = 1,989, KTC 95% = 0,99 – 3,98). Ngoài ra,<br /> Ngoài ra, Cha và cs (2015)(Error! Reference<br /> thiếu máu cũng làm tăng nguy cơ u tân sinh<br /> source not found.) so sánh nhóm có triệu chứng<br /> nguy cơ cao hơn nhóm không thiếu máu 9,6 lần<br /> được nội soi chẩn đoán từ 18-49 tuổi và nhóm<br /> với p=0,041, dù số BN thiếu máu chỉ là 5 trường<br /> không triệu chứng được nội soi tầm soát từ 50-54<br /> hợp chưa đủ thuyết phục để kết luận chính xác<br /> tuổi thấy rằng mặc dù nhóm tuổi khác nhau<br /> (bảng 4). Hạn chế của chúng tôi là chỉ ghi nhận<br /> nhưng ở nhóm có triệu chứng tiêu ra máu thì tần<br /> thiếu máu lâm sàng chứ chưa có điều kiện dựa<br /> suất u tân sinh nguy cơ cao không khác biệt so<br /> trên xét nghiệm của BN để xác định và phân loại<br /> với nhóm không triệu chứng (5,9% và 6,9%,<br /> thiếu máu.<br /> <br /> <br /> 88<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> p=0,459). Hơn nữa, trong những lí do chính colorectal cancer and adenomatous polyps, 2008: a joint<br /> guideline from the American Cancer Society, the US Multi-<br /> khiến BN đi khám bệnh có sụt cân cũng có rất ít Society Task Force on Colorectal Cancer, and the American<br /> nguy cơ gây các u tân sinh. College of Radiology”. Gastroenterology, 134, pp. 1570-1595.<br /> 11. Locke GR III (2008), "Irritable Bowel Syndrome", in:<br /> KẾT LUẬN Stephen C. Hauser, Darrell S. Pardi, John J. Poterucha,<br /> Editors, Gastroenterology and Hepatology Board Review,<br /> Tỉ lệ polyp đại trực tràng, polyp tân sinh, Mayo Clinic Scientific Press, pp. 251-256.<br /> polyp tân sinh nguy cơ cao, u tân sinh nguy cơ 12. Mayer RJ (2015), "Lower Gastrointestinal Cancers", in:<br /> Dennis L. Kasper, et al, Editors, Harrison's Principles of<br /> cao và ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân<br /> Internal Medicine 19th, The McGraw-Hill Companies, pp.<br /> HCRKT lần lượt là 13,6%, 6,7%, 4,7%, 6,9% và 537-544.<br /> 2,2%. Xem xét chỉ định nội soi đại tràng ở những 13. Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ (2008), "Bệnh đại<br /> tràng chức năng hay hội chứng ruột kích thích, trong: Bài giảng<br /> đối tượng bệnh nhân HCRKT (1) từ 50 tuổi trở bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 242-245.<br /> lên; (2) trên 40 tuổi có triệu chứng mới khởi phát 14. Owyang C (2015), "Irritable Bowel Syndrome", in: Dennis<br /> < 1 năm; (3) thiếu máu không rõ nguyên nhân. L. Kasper et al, Editors, Harrison's Principles of Internal<br /> Medicine 19th, The McGraw-Hill Companies, pp. 1965-<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1971.<br /> 15. Owyang C (2009), "Irritable Bowel Syndrome", in:<br /> 1. Adelstein BA, Macaskill P, Chan SF, et al (2011), “Most<br /> Tadataka Yamada, Editor, Textbook of Gastroenterology,<br /> bowel cancer symptoms do not indicate colorectal cancer<br /> Wiley-Blackwell, pp. 1536-1573.<br /> and polyps: a systematic review”. BMC Gastroenterol, 11,<br /> 16. Quách Trọng Đức (2013), “Giá trị của thang điểm APCS<br /> pp. 65-74.<br /> (ASIA-PACIFIC COLORECTAL SCREENING) trong phân<br /> 2. American Cancer Society recommendations for colorectal<br /> tầng nguy cơ u đại trực tràng tiến triển xa ở bệnh nhân có<br /> cancer early detection<br /> triệu chứng đường tiêu hóa dưới”. Y học TP.Hồ Chí Minh,<br /> http://www.cancer.org/cancer/colonandrectumcancer/more<br /> 17, pp. 335-339.<br /> information/colonandrectumcancerearlydetection/colorecta<br /> 17. Quách Trọng Đức, Oanh Nguyễn Thúy (2007), Nghiên cứu<br /> l-cancer-early-detection-acs-recommendations<br /> phân bố polyp tuyến đại-trực tràng theo vị trí và kích thước<br /> 3. Bùi Nhuận Quý (2012), "Khảo sát mối liên quan giữa lâm<br /> của polyp. Y học TP.Hồ Chí Minh, 11 (4), pp. 242-247.<br /> sàng, nội soi và giải phẫu bệnh của polyp đại trực tràng", Luận<br /> 18. Quigley E (2009), “Irritable bowel syndrome: a global<br /> văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí<br /> perspective”, World Gastroenterology Organisation Global<br /> Minh.<br /> Guideline.<br /> 4. Burnett-Hartman AN, Passarelli MN, Adams SV et al<br /> http://www.worldgastroenterology.org/guidelines/global-<br /> (2013), “Differences in Epidemiologic Risk Factors for<br /> guidelines/irritable-bowel-syndrome-ibs/irritable-bowel-<br /> Colorectal Adenomas and Serrated Polyps by Lesion<br /> syndrome-ibs-english<br /> Severity and Anatomical Site”. Am. J. Epidemiol, 177 (7), pp.<br /> 19. Tống Văn Lược (2002), "Kết quả cắt polyp đại trực tràng bằng<br /> 625-637.<br /> thòng lọng điện theo hình ảnh nội soi mềm và xét nghiệm mô<br /> 5. Cha JM, Kozarek RA, La Selva D (2015), “Findings of<br /> bệnh học", Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> diagnostic colonoscopy in young adults versus findings of<br /> 20. Wang FW, Hsu PI, Chuang HY et al (2014), “Prevalence<br /> screening colonoscopy in patients aged 50 to 54 years: a<br /> and risk factors of asymptomatic colorectal polyps in<br /> comparative study stratified by symptom category”.<br /> Taiwan”. Gastroenterol Res Pract, 2014, pp. 1-8.<br /> Gastrointest Endosc, 82 (1), pp. 138-145.<br /> 21. Wilkins T, Pepitone C, Alex B et al (2012), “Diagnosis and<br /> 6. Chang H-C, Yen A M-F, Fann JC-Y et al (2015), “Irritable<br /> Management of IBS in Adults”. Am Fam Physician, 86 (5),<br /> bowel syndrome and the incidence of colorectal neoplasia:<br /> pp. 419-426.<br /> a prospective cohort study with community-based<br /> 22. Yousef B, Khoshbaten M, Eftekhar Sadat AT, Farhang S<br /> screened population in Taiwan”. Br J Cancer, 112, pp. 171-<br /> (2008), “Clinical predictors of colorectal polyps and<br /> 176.<br /> carcinoma in a low prevalence region: Results of a<br /> 7. Khder SA, Trifan A, Danciu M et al (2008), “Colorectal<br /> colonoscopy based study”. World J Gastroenterol, 14 (10), pp.<br /> polyps: clinical, endoscopic, and histopathologic features”.<br /> 1534-1538.<br /> Rev Med Chir Soc Med Nat Iasi, 112 (1), pp. 59-65.<br /> 8. Lê Minh Tuấn (2009), "Nhận xét hình ảnh nội soi, mô bệnh học<br /> của polyp đại trực tràng và kết quả cắt polyp bằng máy Ngày nhận bài báo: 29/11/2016<br /> Endoplasma", Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> 9. Lee OY (2010), “Prevalence and Risk Factors of Irritable Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2016<br /> Bowel Syndrome in Asia”. Neurogastroenterol Motil, 16 (1), Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017<br /> pp 5-7<br /> 10. Levin B, Lieberman DA, McFarland B et al (2008),<br /> “Screening and surveillance for the early detection of<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 89<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1